Trên thế giới hiện nay, xu hƣớng toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế khu vực và thế
giới thực sự đang diễn ra hết sức mạnh mẽ, và hình thành ngày càng rõ rệt hơn. Thế
giới đang dần dần chuyển mình từ thế đối đầu, từ xung đột để chuyển sang xu thế liên
kết hợp tác, cùng nhau phát triển. Xu thế toàn cầu hóa kéo theo xu thế phân công lao
động ngày càng sâu sắc, đòi hỏi mỗi quốc gia phải tự biết chủ động phát huy những
tiềm năng và thế mạnh của mình để hội nhập và phát triển vào nền kinh tế chung toàn
cầu. Trong cái xu thế hội nhập tất yếu đó, chúng ta đang phải đối mặt với một thực tế là
sự phát triển kinh tế giữa các quốc gia trên thế giới,và thậm chí giữa các quốc gia trong
cùng một khu vực đang diễn ra rất khác nhau và rất không đồng đều, khoảng cách giàu
nghèo giữa các nƣớc phát triển và các nƣớc đang phát triển cũng nhƣ các nƣớc chậm
phát triển ngày càng xa.
Và cũng chính từ nhịp đập của toàn cầu hóa, nhu cầu hỗ trợ nhau cùng phát
triển đang ngày càng đƣợc hiện thực hóa. Các quốc gia phát triển dần dần nhận ra đƣợc
vai trò của mình trong việc giúp đỡ, hỗ trợ các nƣớc nghèo, kém phát triển hay đang
phát triển có thể vƣơn lên tiến kịp thời đại, và tất yếu góp phần đẩy mạnh các mối quan
hệ hợp tác song phƣơng, đa phƣơng trên nhiều lĩnh vực kinh tế, chính trị, khoa học kỹ
thuật, văn hóa .để cùng phát triển. Hiện nay, các hình thức hỗ trợ mà các nƣớc phát
triển hay các tổ chức quốc tế giành cho các nƣớc chậm phát triển cũng rất đa dạng, mà
phổ biến là các hình thức cấp vốn, cho vay với nhiều điều kiện ƣu đãi, trong đó có một
hình thức rất phổ biến đó là hình thức hỗ trợ phát triển chính thức, gọi tắt là ODA (
Official Development Assisstance)
105 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1995 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn oda trong ngành lâm nghiệp ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
---------***---------
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU HÚT VÀ SỬ
DỤNG VỐN ODA TRONG NGÀNH LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM
Họ và tên sinh viên : Nguyễn Hoàng Điệp
Lớp : Anh 13
Khoá : 42D - KT&KDQT
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Thùy Vinh
HÀ NỘI - 11/2007
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA trong ngành
Lâm nghiệp ở Việt Nam
LỜI MỞ ĐẦU
Trên thế giới hiện nay, xu hƣớng toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế khu vực và thế
giới thực sự đang diễn ra hết sức mạnh mẽ, và hình thành ngày càng rõ rệt hơn. Thế
giới đang dần dần chuyển mình từ thế đối đầu, từ xung đột để chuyển sang xu thế liên
kết hợp tác, cùng nhau phát triển. Xu thế toàn cầu hóa kéo theo xu thế phân công lao
động ngày càng sâu sắc, đòi hỏi mỗi quốc gia phải tự biết chủ động phát huy những
tiềm năng và thế mạnh của mình để hội nhập và phát triển vào nền kinh tế chung toàn
cầu. Trong cái xu thế hội nhập tất yếu đó, chúng ta đang phải đối mặt với một thực tế là
sự phát triển kinh tế giữa các quốc gia trên thế giới,và thậm chí giữa các quốc gia trong
cùng một khu vực đang diễn ra rất khác nhau và rất không đồng đều, khoảng cách giàu
nghèo giữa các nƣớc phát triển và các nƣớc đang phát triển cũng nhƣ các nƣớc chậm
phát triển ngày càng xa.
Và cũng chính từ nhịp đập của toàn cầu hóa, nhu cầu hỗ trợ nhau cùng phát
triển đang ngày càng đƣợc hiện thực hóa. Các quốc gia phát triển dần dần nhận ra đƣợc
vai trò của mình trong việc giúp đỡ, hỗ trợ các nƣớc nghèo, kém phát triển hay đang
phát triển có thể vƣơn lên tiến kịp thời đại, và tất yếu góp phần đẩy mạnh các mối quan
hệ hợp tác song phƣơng, đa phƣơng trên nhiều lĩnh vực kinh tế, chính trị, khoa học kỹ
thuật, văn hóa…..để cùng phát triển. Hiện nay, các hình thức hỗ trợ mà các nƣớc phát
triển hay các tổ chức quốc tế giành cho các nƣớc chậm phát triển cũng rất đa dạng, mà
phổ biến là các hình thức cấp vốn, cho vay với nhiều điều kiện ƣu đãi, trong đó có một
hình thức rất phổ biến đó là hình thức hỗ trợ phát triển chính thức, gọi tắt là ODA (
Official Development Assisstance)
Thực tế đã chứng minh nguồn vốn này đã góp phần không nhỏ, thậm chí đóng
vai trò chủ chốt đối với nhiều quốc gia, trong việc xây dựng, phát triển các tiềm lực
kinh tế - xã hội, góp phần thúc đẩy sự tăng trƣởng bền vững của những nƣớc đƣợc vay
1 Nguyễn Hoàng Điệp – A13 K42D
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế - ĐH Ngoại Thương Hà Nội
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA trong ngành
Lâm nghiệp ở Việt Nam
hoặc đƣợc nhận viện trợ, qua đó giúp các quốc gia này tiến kịp với xu thế phát triển
chung của nền kinh tế Thế giới, giảm nguy cơ tụt hậu so với những nƣớc có nền kinh tế
phát triển.
Từ những năm đầu mở của nền kinh tế trở lại đây và đặc biệt là trong những
năm gần đây, các dự án viện trợ, đầu tƣ trực tiếp và gián tiếp vào Việt Nam ngày càng
tăng mạnh, cả về lƣợng và về chất. Cùng với sự tăng trƣởng kinh tế khá cao và ổn định,
nhu cầu về vốn tập trung phát huy các nguồn lực tiềm năng cần thiết để thúc đẩy tiến
trình “Công nghiệp hoá và Hiện đại hoá” đất nƣớc cũng tăng mạnh và trở thành một
trong những yếu tố hết sức quan trọng mà Đảng và Nhà nƣớc ta rất quan tâm. Nghị
Quyết số 15 NQ/TW ngày 18/3/2002 đã nhấn mạnh rõ vấn đề: "Tăng cƣờng mở rộng
hợp tác quốc tế để tranh thủ vốn, công nghệ, thiết bị và thị trƣờng".
Đối với Việt Nam, nguồn vốn ODA luôn là một nguồn vốn quan trọng, có hiệu
quả và rất cần thiết cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, đặc biệt trong
thời gian tới, khi Việt Nam đẩy nhanh hơn tốc độ phát triển kinh tế - xã hội. Trong
danh mục dự án đầu tƣ ƣu tiên vận động vốn OAD thời kỳ 2001-2005 và 2006-2010,
Chính phủ Việt Nam đã đƣa ra hàng trăm dự án với tổng vốn ODA lên tới hàng chục tỷ
USD. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc rất đáng khích lệ, vẫn còn tồn tại
nhiều hạn chế trong công tác thu hút và sử dụng vốn ODA ở Việt Nam. Giải pháp khắc
phục và nâng cao việc thu hút và sử dụng vốn ODA luôn là một bài toán thƣờng trực
và chƣa có lời giải tối ƣu cho Chính phủ, các Bộ ngành và các viện nghiên cứu chiến
lƣợc cũng nhƣ toàn thể những ngƣời quan tâm khác.
Trong phần nội dụng dƣới đây sẽ phần nào làm rõ hơn cho ngƣời đọc một cách
tổng quát về thực trạng thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA trong hơn 10 năm qua
(1993-2006), đặc biệt là trong ngành lâm nghiệp, một ngành đầy tiềm năng, và luôn
đƣợc Chính phủ ƣu tiên tạo điều kiện thu hút vốn ODA nhƣng lại chƣa đƣợc khai thác
một cách hiệu quả, gây thất thoát lãng phí trầm trọng cũng nhƣ làm suy giảm lòng tin
của các nƣớc viện trợ. Trên cơ sở đó, đánh giá kết quả thực hiện các chƣơng trình, dự
2 Nguyễn Hoàng Điệp – A13 K42D
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế - ĐH Ngoại Thương Hà Nội
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA trong ngành
Lâm nghiệp ở Việt Nam
án ODA, phân tích những tồn tại, hạn chế và những cơ hội, thách thức, qua đó đề xuất
và kiến nghị các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng thu hút và nâng cao hơn nữa hiệu
quả sử dụng vốn ODA ở Việt Nam nói chung và đối với ngành lâm nghiệp nói riêng
thời kỳ từ nay đến năm 2020.
Nội dung chính của Luận văn bao gồm 3 phần nhƣ sau:
Chƣơng I : Tổng quan về vốn ODA.
Chƣơng II : Thực trạng việc thu hút và sử dụng vốn ODA trong lĩnh
vực Lâm nghiệp ở Việt Nam
Chƣơng III : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn
ODA trong lĩnh vực Lâm nghiệp ở Việt Nam.
3 Nguyễn Hoàng Điệp – A13 K42D
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế - ĐH Ngoại Thương Hà Nội
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA trong ngành
Lâm nghiệp ở Việt Nam
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VỐN ODA
I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM VỐN ODA
1. Khái niệm
ODA là tên gọi tắt của ba chữ tiếng Anh: Official Development Assistance, có
nghĩa là Hỗ trợ phát triển chính thức hay còn gọi là Viện trợ phát triển chính thức. Năm
1972, Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển OECD đã đƣa ra định nghĩa ODA là "một
giao dịch chính thức đƣợc thiết lập với mục đích chính là thúc đẩy sự phát triển kinh tế
- xã hội của các nƣớc đang phát triển. Điều kiện tài chính của giao dịch này có tính
chất ƣu đãi và thành tố viện trợ không hoàn lại chiếm ít nhất 25%".
Trên thế giới, việc cung cấp nguồn ODA thực chất đã đƣợc tiến hành từ nhiều
thập kỷ trƣớc đây, bắt đầu bằng kế hoạch Marshal của Mỹ viện trợ cho các nƣớc Tây
Âu nhằm khôi phục kinh tế sau chiến tranh thế giới II. Tiếp đó, Hội nghị Colombo
(năm 1955) hình thành những ý tƣởng và nguyên tắc đầu tiên về hợp tác phát triển. Sau
khi OECD đƣợc thành lập vào năm 1960 và với sự ra đời của Uỷ ban Hỗ trợ phát triển
(DAC) vào năm 1961, các nhà tài trợ đã tập hợp lại thành cộng đồng nhằm phối hợp
các hoạt động chung về hợp tác phát triển.
Về thực chất, ODA là sự chuyển giao một phần thu nhập quốc gia từ các nƣớc
phát triển sang các nƣớc đang và chậm phát triển. Liên hiệp quốc, trong một phiên họp
toàn thể của #ại hội đồng vào năm 1961 đã kêu gọi các nƣớc phát triển dành 1% Tổng
thu nhập quốc nội (GNP) của mình để hỗ trợ sự nghiệp phát triển bền vững về kinh tế
và xã hội của các nƣớc đang phát triển.
Với tên gọi là nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức, ODA về nguyên tắc chỉ tập
trung cho việc khôi phục và thúc đẩy sự phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội của một quốc
gia nhƣ xây dựng đƣờng xá, giao thông công cộng, các công trình thuỷ lợi, bệnh viện,
5 Nguyễn Hoàng Điệp – A13 K42D
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế - ĐH Ngoại Thương Hà Nội
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA trong ngành
Lâm nghiệp ở Việt Nam
trƣờng học, cấp thoát nƣớc và vệ sinh môi trƣờng, vv... Những dự án đƣợc đầu tƣ từ
nguồn vốn ODA thƣờng là các dự án không hoặc ít có khả năng sinh lời cao, ít có khả
năng thu hút đƣợc nguồn đầu tƣ tƣ nhân. Vì vậy, nguồn lực này rất có ý nghĩa để hỗ trợ
thực hiện các chƣơng trình, dự án phục vụ các lợi ích công cộng.
Quan điểm về vốn ODA thay đổi cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế.
Hiện nay, thời kỳ toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đã hình thành một xu thế hoàn toàn
mới. Quan niệm này cho rằng ODA là một hình thức hợp tác phát triển của các nƣớc
công nghiệp hoá và các tổ chức quốc tế với các nƣớc chậm phát triển và đang phát
triển. ODA mà các nƣớc phát triển, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ
NGOs… bỏ ra sẽ đem lại lợi ích cho cả đôi bên. Các nƣớc phát triển thông qua việc
cung cấp ODA, một mặt muốn nâng cao vị thế của mình trên trƣờng quốc tế, mặt khác
việc đầu tƣ cho các nƣớc chậm phát triển và đang phát triển nâng cấp kết cấu hạ tầng sẽ
tạo ta thị trƣờng rộng lớn hơn, có điều kiện tốt hơn để họ tiến hành đầu tƣ trực tiếp.
Theo qui chế quản lí và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (Ban hành
kèm theo Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 05 năm 2001 của Chính phủ),
Hỗ trợ phát triển chính thức là hoạt động hợp tác phát triển giữa Chính phủ với nhà tài
trợ, bao gồm:
Chính phủ nƣớc ngoài.
Các tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia, bao gồm:
Các tổ chức phát triển Liên Hợp Quốc (LHQ) nhƣ: Chƣơng trình phát triển
của LHQ (UNDP);Quĩ nhi đồng LHQ(UNICEF); Chƣơng trình lƣơng thực thế giới
(WFP); Tổ chức lƣơng thực và nông lâm LHQ (FAO); Quĩ dân số LHQ (UNDCF); Tổ
chức phát triển công nghiệp của LHQ (UNIDO); Tổ chức y tế thế giới (WHO); Tổ
chức văn hoá khoa học và giáo dục (UNESCO); Quĩ quốc tế về phát triển nông nghiệp
(IFAD)…
6 Nguyễn Hoàng Điệp – A13 K42D
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế - ĐH Ngoại Thương Hà Nội
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA trong ngành
Lâm nghiệp ở Việt Nam
Liên minh châu Âu (EU), Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển (OECD),
Hiệp hội các nƣớc Đông Nam á (ASEAN).
Các tổ chức tài chính quốc tế: Quĩ tiền tệ quốc tế (IMF), Hiệp hội phát triển
quốc tế (IDA) và ngân hàng tái thiết phát triển quốc tế (IBRD) thuộc nhóm ngân hàng
thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu á (ADB), Quĩ các nƣớc xuất khẩu dầu mỏ
(OPEC), Ngân hàng đầu tƣ Bắc Âu (NIB)…
2. Đặc điểm
2.1. Mang tính chất ưu đãi cao
Trong nhiều hình thức vay vốn và tài trợ mà một nƣớc giành cho một nƣớc khác,
vốn ODA luôn đƣợc coi là nguồn vốn mang nhiều tính ƣu đãi và ƣu tiên hơn cả. Các
khoản vốn ODA thƣờng có thời gian vay (thời gian hoàn trả) dài, thƣờng từ 20-30 năm
trở lên, có thời hạn ân hạn dài (thời gian chỉ phải trả lãi vay, chƣa phải trả nợ gốc).
Thông thƣờng ODA có một phần viện trợ không hoàn lại (tức là cho không), đây chính
là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thƣơng mại. Yếu tố cho vay đƣợc xác định
dựa vào thời gian cho vay, thời gian ân hạn và so sánh giữa mức lãi suất viện trợ và
mức lãi suất tín dụng thƣơng mại trong tập quán quốc tế. Đối với ODA ƣu đãi, yếu tố
không hoàn lại đạt ít nhất 25% giá trị khoản vay. Nguồn vốn vay của các tổ chức WB,
ADB chỉ có phí phục vụ, thời hạn cho vay dài bao gồm cả thời hạn ân hạn. Cụ thể: Vay
IDA không lãi suất, phí phục vụ 0,75%/năm, thời hạn vay 40 năm, bao gồm cả thời kỳ
ân hạn 10 năm; Vay ADF không lãi suất,phí phục vụ 1%, thời hạn cho vay 40 năm, bao
gồm cả thời kỳ ân hạn 10 năm; Vay các chính phủ tuỳ thuộc vào loại đồng tiền cho vay
khác nhau thì mức lãi suất khác nhau, thời gian vay từ 20-40 năm, trong đó thời kỳ ân
hạn từ 5-10 năm.
Tính ƣu đãi của ODA còn đƣợc thể hiện ở chỗ nó chỉ dành riêng cho các quốc gia
đang phát triển và chậm phát triển và vì mục tiêu phát triển. Thông thƣờng mỗi nƣớc
cung cấp ODA đều có những chính sách riêng tập trung vào lĩnh vực họ quan tâm hoặc
7 Nguyễn Hoàng Điệp – A13 K42D
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế - ĐH Ngoại Thương Hà Nội
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA trong ngành
Lâm nghiệp ở Việt Nam
có khả năng (Công nghệ, kinh nghiệm quản lí). Đồng thời mục tiêu ƣu tiên của các
nƣớc này cùng thay đổi theo từng giai đoạn. Vì vậy, việc nắm đƣợc hƣớng ƣu tiên của
các nƣớc, các tổ chức là hết sức cần thiết đối với những nƣớc tiếp nhận viện trợ.
Hiện tại Việt Nam đang đƣợc hƣởng các khoản vay ODA ƣu đãi (vốn vay ƣu đãi)
của cộng đồng các nhà tài trợ. ODA ƣu đãi chỉ dành cho những nƣớc (chủ yếu những
nƣớc đang phát triển) có thu nhập thấp, bình quân đầu ngƣời dƣới 850 USD/ngƣời/năm
và nó có một số đặc điểm cơ bản sau: lãi suất thấp, thời hạn vay dài, thời gian ân hạn
cao. Trong số hơn 430 nhà tài trợ mà Việt Nam có mối quan hệ vay mƣợn dƣới hình
thức ODA hiện nay có 3 nhà tài trợ ODA lớn nhất, chiếm tỷ trọng từ 70% - 80% tổng
nguồn vốn ODA hàng năm, đó là: Nhật Bản, Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng
phát triển châu á (ADB). ODA của WB thƣờng có lãi suất 0,75%/năm, thời hạn cho
vay 40 năm, trong đó 10 năm ân hạn, có các điều khoản ràng buộc về mua sắm hàng
hoá, dịch vụ... đi kèm. ODA của ADB thƣờng có lãi suất 1%/năm, thời hạn cho vay 40
năm, trong đó 10 năm ân hạn và có các điều khoản ràng buộc về mua sắm hàng hoá,
dịch vụ... đi kèm. ODA của Nhật Bản thƣờng có lãi suất từ 0,75%/năm đến tối đa là
3%/năm tuỳ theo tính chất từng dự án, thời hạn cho vay 30 - 40 năm, trong đó có 8 - 10
năm ân hạn và có ràng buộc về tƣ vấn, hàng hoá, dịch vụ... đi kèm. Các nhà tài trợ còn
lại cũng áp dụng các điều kiện tƣơng tự.
2.2. Mang nhiều mục đích
Việc viện trợ và nhận viện trợ vốn ODA đem lại nhiều lợi ích cho cả nƣớc hoặc tổ
chức viện trợ lẫn nƣớc tiếp nhận nó, cụ thể nhƣ sau:
Đối với những nƣớc tiếp nhận viện trợ: ODA góp phần thúc đẩy tăng trƣởng
bền vững, xoá đói giảm nghèo, tăng cƣờng năng lực thể chế, bảo vệ môi trƣờng…
Đối với những nƣớc hoặc tổ chức viện trợ: ODA góp phần mở rộng thị
trƣờng ra nƣớc ngoài để thúc đẩy sản xuất trong nƣớc; tăng cƣờng vị thế chính trị trên
trƣờng quốc tế, xác định vị trí ảnh hƣởng của mình đối với các nƣớc tiếp nhận viện trợ.
8 Nguyễn Hoàng Điệp – A13 K42D
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế - ĐH Ngoại Thương Hà Nội
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA trong ngành
Lâm nghiệp ở Việt Nam
Tuy nhiên, viện trợ của các nƣớc phát triển không chỉ đơn thuần là trợ giúp hữu
nghị mà còn là công cụ để kiếm lời về kinh tế lẫn chính trị cho các nƣớc tài trợ. Trong
nhiều trƣờng hợp, ODA thƣờng gắn với những điều kiện ràng buộc về kinh tế, xã hội,
thậm chí cả về chính trị. Các nƣớc giàu khi viện trợ ODA đều gắn với những lợi ích và
chiến lƣợc nhƣ mở rộng thị trƣờng, mở rộng hợp tác có lợi cho họ, đảm bảo mục tiêu
về an ninh - quốc phòng hoặc theo đuổi mục tiêu chính trị... Vì vậy, họ đều có chính
sách riêng hƣớng vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay họ có lợi thế (những mục
tiêu ƣu tiên này thay đổi cùng với tình hình phát triển kinh tế - chính trị - xã hội trong
nƣớc, khu vực và trên thế giới).Ví dụ:
Về kinh tế, nƣớc tiếp nhận ODA phải chấp nhận dỡ bỏ dần hàng rào thuế
quan bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất nhập khẩu hàng hoá của
nƣớc tài trợ. Nƣớc tiếp nhận ODA cũng đƣợc yêu cầu từng bƣớc mở cửa thị trƣờng bảo
hộ cho những danh mục hàng hoá mới của nƣớc tài trợ; yêu cầu có những ƣu đãi đối
với các nhà đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài nhƣ cho phép họ đầu tƣ vào những lĩnh vực
hạn chế, có khả năng sinh lời cao
Nguồn vốn ODA từ các nƣớc giàu cung cấp cho các nƣớc nghèo cũng
thƣờng gắn với việc mua các sản phẩm từ các nƣớc này mà không hoàn toàn phù hợp,
thậm chí là không cần thiết đối với các nƣớc nghèo. Ví nhƣ các dự án ODA trong lĩnh
vực đào tạo, lập dự án và tƣ vấn kỹ thuật, phần trả cho các chuyên gia nƣớc ngoài
thƣờng chiếm đến hơn 90% (bên nƣớc tài trợ ODA thƣờng yêu cầu trả lƣơng cho các
chuyên gia, cố vấn dự án của họ quá cao so với chi phí thực tế cần thuê chuyên gia nhƣ
vậy trên thị trƣờng lao động thế giới).
Nguồn vốn viện trợ ODA còn đƣợc gắn với các điều khoản mậu dịch đặc
biệt nhập khẩu tối đa các sản phẩm của họ. Cụ thể là nƣớc cấp ODA buộc nƣớc tiếp
nhận ODA phải chấp nhận một khoản ODA là hàng hoá, dịch vụ do họ sản xuất.
9 Nguyễn Hoàng Điệp – A13 K42D
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế - ĐH Ngoại Thương Hà Nội
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA trong ngành
Lâm nghiệp ở Việt Nam
Nƣớc tiếp nhận ODA tuy có toàn quyền quản lý sử dụng ODA nhƣng thông
thƣờng, các danh mục dự án ODA cũng phải có sự thoả thuận, đồng ý của nƣớc viện
trợ, dù không trực tiếp điều hành dự án nhƣng họ có thể tham gia gián tiếp dƣới hình
thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia.
Ngoài ra, tình trạng thất thoát, lãng phí; xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch thu hút
và sử dụng vốn ODA vào các lĩnh vực chƣa hợp lý; trình độ quản lý thấp, thiếu kinh
nghiệm trong quá trình tiếp nhận cũng nhƣ xử lý, điều hành dự án… khiến cho hiệu
quả và chất lƣợng các công trình đầu tƣ bằng nguồn vốn này còn thấp... có thể đẩy
nƣớc tiếp nhận ODA vào tình trạng nợ nần.
II. PHÂN LOẠI VỐN ODA
1. Theo tính chất
ODA không hoàn lại: Là hình thức cung cấp ODA không phải hoàn lại cho nhà
tài trợ.
ODA cho vay ƣu đãi (hay còn gọi là tín dụng ƣu đãi): Là hình thức cho vay với
lãi suất và điều kiện ƣu đãi sao cho “yếu tố không hoàn lại” (còn gọi là “thành tố hỗ
trợ”) đạt không dƣới 25% của tổng trị giá khoản vay. Bên nƣớc ngoài thƣờng qui định
cụ thể các điều kiện cho vay ƣu đãi.
ODA hỗn hợp: là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc dƣới các khoản vay
ƣu đãi đƣợc cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thƣơng mại nhƣng tính chung
lại, “yếu tố không hoàn lại” đạt không dƣới 25% của tổng giá trị các khoản đó.
2. Theo mục đích
Hỗ trợ cơ bản: Là những nguồn lực đƣợc cung cấp để đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ
tầng kinh tế-xã hội và môi trƣờng. Đây thƣờng là những khoản vay ƣu đãi.
10 Nguyễn Hoàng Điệp – A13 K42D
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế - ĐH Ngoại Thương Hà Nội
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA trong ngành
Lâm nghiệp ở Việt Nam
Hỗ trợ kỹ thuật: Là những nguồn lực dành cho chuyển giao tri thức, công nghệ,
xây dựng năng lực, tiến hành nghiên cứu cơ bản hoặc nghiên cứu tiền đầu tƣ, phát triển
thể chế và nguồn nhân lực… Loại viện trợ này chủ yếu là không hoàn lại.
3. Theo điều kiện
ODA không ràng buộc: Việc sử dụng nguồn tài trợ không bị ràng buộc bời
nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng.
ODA có ràng buộc
Bởi nguồn sử dụng: Việc sắm hàng hóa, trang thiết bị hay dịch vụ bằng
nguồn ODA chỉ giới hạn trong một số công ty do nƣớc tài trợ sở hữu hoặc kiểm soát
(Đối với viện trợ song phƣơng), hoặc công ty của các nƣớc thành viên (Với viện trợ đa
phƣơng).
Bởi mục đích sử dụng: Chỉ đƣợc sử dụng ở một số lĩnh vực nhất định hoặc
một số dự án cụ thể.
ODA có thể ràng buộc một phần: Một phần chi ở nƣớc viện trợ, phần còn lại
chi ở bất cứ nơi nào.
III. PHÂN BIỆT ODA VÀ ĐẦU TƢ GIÁN TIẾP
1. Giống nhau:
Đều là hình thức đầu tƣ quốc tế: Là sự di chuyển các loại tài sản nhƣ vốn, công
nghệ, kỹ năng quản lý….từ nƣớc này sang nƣớc khác để kinh doanh nhằm mục đích
thu lợi nhuận hoặc hỗ trợ thúc đẩy sự phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội của nƣớc tiếp
nhận đầu tƣ trên phạm vi toàn cầu. Ngoài ra còn có một số đặc điểm nhƣ:
Chủ sở hữu đầu tƣ là ngƣời nƣớc ngoài.
Các yếu tố đầu tƣ di chuyển ra khỏi biên giới (liên quan đến khía cạnh chính
sách, pháp luật, hải quan và cƣớc phí vận chuyển).
11 Nguyễn Hoàng Điệp – A13 K42D
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế - ĐH Ngoại Thương Hà Nội
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA trong ngành
Lâm nghiệp ở Việt Nam
Vốn đầu tƣ đƣợc tính bằng ngoại tệ.
Đƣợc thực hiện tại nƣớc nhận đầu tƣ (nhận viện trợ)
Phải qua quá trình, thủ tục thẩm định, xét duyệt đầu tƣ…
2. Khác nhau:
Đầu tƣ gián tiếp (hay đầu tƣ tài chính): Chủ đầu tƣ bỏ tài sản (chủ yếu dƣới
dạng