Trong xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá hiện nay, hoạt động kinh tế
đối ngoại, đặc biệt là xuất khẩu của mỗi quốc gia, có vị trí ngày càng quan
trọng và ngày càng được mở rộng. Xu thế này ngoài những tác động tích cực
cũng đặt ra nhiều thách thức cho các nước đang phát triển, đòi hỏi mỗi nước
phải có những định hướng phát triển kinh tế cho phù hợp với điều kiện, lợi
thế riêng của mình. Với truyền thống là một nước có thế mạnh về hàng nông
sản xuất khẩu, ngay từ những ngày đầu của công cuộc đổi mới, xuất khẩu
nông sản đã được quan tâm chú trọng phát triển.
Phát huy lợi thế so sánh, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩ m,
tạo ra những mặt hàng, những sản phẩm mũi nhọn, để hàng Việt Nam có thể
đáp ứng nhu cầu trong nước, cạnh tranh được với hàng ngoại nhập, mở rộng
được thị phần ở thị trường nước ngoài, từ đó góp phần phát triển nền kinh tế
trong nước và nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế là một trong
những nhiệm vụ quan trọng của Việt Nam trong quá trình hội nhập.
Tuy nhiên để hội nhập thành công, Việt Nam cần phải có chiến lược
hội nhập chủ động, theo đó lợi ích quốc gia phải được đảm bảo phát triển ở
mức độ cao nhất, sức cạnh tranh của nền kinh tế phải được cải thiện và tăng
dần.
Trong những năm gần đây, ngành dệt may của Việt Nam có tốc độ tăng
trưởng khá cao, giá trị hàng dệt may xuất khẩu tăng với tốc độ nhanh, từ 850
triệu USD năm 1995 lên 4,816 tỷ USD năm 2005. Đáng lẽ trong s ự phát triển
nhanh chóng của ngành dệt may phải kể đến sự tham gia của mặt hàng tơ tằ m
- một nghề truyền thống của Việt Nam, nhưng hiện nay, lụa tơ tằm của Việt
Nam tham gia xuất khẩu rất ít. Tại thị trường trong nước, lụa tơ tằm Việt Nam
phải chịu sự cạnh tranh gay gắt bởi lụa ngoại nhập từ các nước như Trung
Quốc, Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ. Xuất phát từ thực tế đó và với
mục đích góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng lụa tơ tằ m
4
Việt Nam, tôi xin lựa chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của mặt hàng lụa tơ tằm Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu. Hy vọng với
đề tài này tôi có thể góp một phần sức mình vào quá trình phát triển ngành tơ
tằm nói riêng và nền kinh tế của đất nước nói chung trong bối cảnh hiện nay.
90 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2116 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng lụa tơ tằm Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA MẶT HÀNG LỤA TƠ TẰM VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện : Vũ Lê Hà
Lớp :
Khóa :
Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Xuân Nữ
Hà Nội, 11/2006
1
MỤC LỤC
Lời mở đầu......................................................................................................... 3
Chương I : Những vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh................................ 5
I. Khái niệm cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh. ........................ 5
1. Khái niệm về cạnh tranh. .......................................................................... 5
2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh. ............................................................ 7
II. Các cấp độ của năng lực cạnh tranh. ....................................................... 8
1. Năng lực cạnh tranh cấp độ quốc gia. ....................................................... 9
2. Năng lực cạnh tranh cấp độ ngành. ......................................................... 10
3. Năng lực cạnh tranh cấp độ doanh nghiệp............................................... 11
4. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm. ......................................................... 14
III. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm.......................... 15
1. Thị phần. ................................................................................................ 15
2. Chất lượng. ............................................................................................. 16
3. Giá cả. .................................................................................................... 17
4. Mẫu mã................................................................................................... 19
5. Thương hiệu. .......................................................................................... 19
Chương II. Thực trạng năng lực cạnh tranh của mặt hàng lụa tơ tằm Việt
Nam .................................................................................................................. 23
I. Tình hình sản xuất mặt hàng lụa tơ tằm. ..................................................... 23
1. Khái quát về nghề tơ lụa truyền thống. ................................................... 23
2. Vai trò của nghề tơ lụa đối với Việt Nam................................................ 25
3. Quy trình sản xuất và cơ cấu mặt hàng. .................................................. 28
4. Tình hình sản xuất. ................................................................................. 30
II. Tình hình tiêu thụ .................................................................................... 34
1. Tình hình tiêu thụ ở thị trường trong nước. ............................................. 34
2. Tình hình xuất khẩu. ............................................................................... 36
III. Đánh giá năng lực cạnh tranh của mặt hàng lụa tơ tằm Việt Nam. .... 38
1. Chất lượng. ............................................................................................. 38
2. Giá. ......................................................................................................... 39
3. Kiểu dáng sản phẩm................................................................................ 40
4. Thương hiệu. .......................................................................................... 42
2
5. Nhận xét chung về năng lực cạnh tranh của mặt hàng. ............................ 44
Chương III. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt
hàng lụa tơ tằm Việt Nam ............................................................................... 46
I. Định hƣớng phát triển mặt hàng mặt hàng lụa tơ tằm Việt Nam .......... 46
1. Quan điểm của Đảng về phát triển làng nghề truyền thống. .................... 46
2. Kế hoạch phát triển ngành hàng đến năm 2010. ...................................... 47
II. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng lụa tơ
tằm Việt Nam. .............................................................................................. 48
1. Đối với Nhà nước. .................................................................................. 49
2. Đối với Hiệp hội. .................................................................................... 54
3. Đối với doanh nghiệp. ............................................................................ 56
Kết luận ............................................................................................................ 70
Phụ lục ............................................................................................................. 71
Tài liệu tham khảo .......................................................................................... 84
3
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá hiện nay, hoạt động kinh tế
đối ngoại, đặc biệt là xuất khẩu của mỗi quốc gia, có vị trí ngày càng quan
trọng và ngày càng được mở rộng. Xu thế này ngoài những tác động tích cực
cũng đặt ra nhiều thách thức cho các nước đang phát triển, đòi hỏi mỗi nước
phải có những định hướng phát triển kinh tế cho phù hợp với điều kiện, lợi
thế riêng của mình. Với truyền thống là một nước có thế mạnh về hàng nông
sản xuất khẩu, ngay từ những ngày đầu của công cuộc đổi mới, xuất khẩu
nông sản đã được quan tâm chú trọng phát triển.
Phát huy lợi thế so sánh, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm,
tạo ra những mặt hàng, những sản phẩm mũi nhọn, để hàng Việt Nam có thể
đáp ứng nhu cầu trong nước, cạnh tranh được với hàng ngoại nhập, mở rộng
được thị phần ở thị trường nước ngoài, từ đó góp phần phát triển nền kinh tế
trong nước và nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế là một trong
những nhiệm vụ quan trọng của Việt Nam trong quá trình hội nhập.
Tuy nhiên để hội nhập thành công, Việt Nam cần phải có chiến lược
hội nhập chủ động, theo đó lợi ích quốc gia phải được đảm bảo phát triển ở
mức độ cao nhất, sức cạnh tranh của nền kinh tế phải được cải thiện và tăng
dần.
Trong những năm gần đây, ngành dệt may của Việt Nam có tốc độ tăng
trưởng khá cao, giá trị hàng dệt may xuất khẩu tăng với tốc độ nhanh, từ 850
triệu USD năm 1995 lên 4,816 tỷ USD năm 2005. Đáng lẽ trong sự phát triển
nhanh chóng của ngành dệt may phải kể đến sự tham gia của mặt hàng tơ tằm
- một nghề truyền thống của Việt Nam, nhưng hiện nay, lụa tơ tằm của Việt
Nam tham gia xuất khẩu rất ít. Tại thị trường trong nước, lụa tơ tằm Việt Nam
phải chịu sự cạnh tranh gay gắt bởi lụa ngoại nhập từ các nước như Trung
Quốc, Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ. Xuất phát từ thực tế đó và với
mục đích góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng lụa tơ tằm
4
Việt Nam, tôi xin lựa chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của mặt hàng lụa tơ tằm Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu. Hy vọng với
đề tài này tôi có thể góp một phần sức mình vào quá trình phát triển ngành tơ
tằm nói riêng và nền kinh tế của đất nước nói chung trong bối cảnh hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài là nhằm mục đích phân tích thực trạng năng lực
cạnh tranh của lụa tơ tằm Việt Nam ở thị trường trong và ngoài nước đồng
thời đưa ra một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
lụa tơ tằm Việt Nam.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh
của mặt hàng lụa tơ tằm Việt Nam
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn - thu thập thông tin, số
liệu thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo, tạp chí, Internet.
Ngoài ra, đề tài còn dùng phương pháp duy vật biện chứng, phân tích kinh tế,
suy luận logic, tổng hợp thống kê, so sánh, đánh giá, phương pháp suy luận
quy nạp, diễn dịch để phục vụ mục đích nghiên cứu.
6. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm có 3 phần như sau:
- Chương I: Những vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh.
- Chương II: Thực trạng năng lực cạnh tranh của mặt hàng lụa tơ tằm
Việt Nam.
- Chương III: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt
hàng lụa tơ tằm Việt Nam.
5
Chƣơng I : NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH.
I. Khái niệm cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh.
1. Khái niệm về cạnh tranh.
Từ lâu, khái niệm về cạnh tranh đã được các học giả của các trường
phái kinh tế khác nhau quan tâm. Các học giả thuộc trường phái tư sản cổ
điển cho rằng: “Cạnh tranh là một quá trình bao gồm các hành vi phản ứng.
Quá trình này tạo ra cho mỗi thành viên trong thị trường một dư địa hoạt
động nhất định và mang lại cho mỗi thành viên một phần xứng đáng so với
khả năng của mình”. [3]
Theo từ điển kinh doanh của Anh xuất bản năm 1992 thì cạnh tranh
được xem là “sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị
trường nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một
loại khách hàng về phía mình”. Đó là hoạt động tranh đua giữa nhiều người
sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh
tế thị trường bị chi phối bởi quan hệ cung cầu nhằm giành các điều kiện sản
xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất.
Trước đây, khi nghiên cứu về chủ nghĩa tư bản, C. Mác đã đề cập tới
vấn đề cạnh tranh của các nhà tư bản. Theo C. Mác: “cạnh tranh tư bản là sự
ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những
điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu lợi nhuận siêu
ngạch”. Ở đây, C. Mác đã đề cập tới vấn đề cạnh tranh trong xã hội tư bản
chủ nghĩa, mà đặc trưng của chế độ này là chế độ chiếm hữu tư nhân về tư
liệu sản xuất. Do vậy, theo quan niệm này thì cạnh tranh có nguồn gốc từ chế
độ tư hữu. Cạnh tranh được xem là sự lấn át, chèn ép lẫn nhau để tồn tại.
Quan điểm đó về cạnh tranh được nhìn nhận từ góc độ tiêu cực. Ngày nay,
hầu hết các nước trên thế giới đều thừa nhận cạnh tranh vừa là môi trường,
vừa là động lực của sự phát triển kinh tế- xã hội.
6
Ở Việt Nam, đề cập đến "cạnh tranh" một số nhà khoa học cho rằng,
cạnh tranh là vấn đề giành lợi thế về giá cả hàng hoá - dịch vụ (mua và bán)
và đó là phương thức để dành lợi nhuận cao cho các chủ thể kinh tế. Nói khác
đi, mục đích trực tiếp của hoạt động cạnh tranh trên thị trường của các chủ thể
kinh tế là giành lợi thế để hạ thấp giá các yếu tố "đầu vào" của chu trình sản
xuất - kinh doanh và nâng cao giá của "đầu ra" sao cho mức chi phí thấp nhất,
giành được mức lợi nhuận cao nhất. Như vậy, trên quy mô toàn xã hội, cạnh
tranh là phương thức phân bổ các nguồn lực một cách tối ưu và do đó nó trở
thành động lực bên trong thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Mặt khác, đồng thời
với tối đa hoá lợi nhuận của các chủ thể kinh doanh, cạnh tranh cũng là yếu tố
thúc đẩy quá trình tích luỹ và tập trung tư bản không đồng đều ở các doanh
nghiệp. Và từ đó, cạnh tranh còn là môi trường phát triển mạnh mẽ cho các
chủ thể kinh doanh thích nghi được với các điều kiện thị trường, đào thải các
doanh nghiệp ít khả năng thích ứng với thị trường, dẫn đến quá trình tập trung
hoá trong từng ngành, vùng, quốc gia ...
Cạnh tranh là một trong những đặc trưng của cơ chế thị trường, là năng
lực phát triển của kinh tế thị trường. Sẽ không có kinh tế thị trường nếu không
có cạnh tranh. Một nền kinh tế thị trường cũng không thể nào phát triển tốt
đẹp nếu không có sự cạnh tranh. Độc quyền gây ra sự kém hiệu quả trong mọi
lĩnh vực và làm mất đi sự năng động của nền kinh tế. Trái lại, xét về lâu dài
và toàn cục, cạnh tranh (cạnh tranh lành mạnh) là động lực phát triển và nâng
cao năng suất, hiệu quả, sẽ dẫn đến sự tăng cường sản xuất, làm giảm giá
hàng, làm tăng chất lượng của sản phẩm, dịch vụ, tăng cường hiệu quả của sự
phân phối, góp phần vào tiến bộ kỹ thuật, tạo nên sự đổi mới và năng động
cho nền kinh tế. Trong kinh tế thị trường, cạnh tranh là sự sống còn của doanh
nghiệp. Cạnh tranh trong một môi trường như vậy đồng nghĩa với ganh đua:
ganh đua về giá cả, số lượng, dịch vụ, hoặc kết hợp các yếu tố này với các yếu
tố khác nữa để tác động tới khách hàng...
7
Xét theo hướng tiếp cận của đề tài này, tôi xin tổng hợp thành khái
niệm “cạnh tranh” như sau :
Cạnh tranh là sự ganh đua, là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa các
chủ thể kinh doanh với nhau trên một thị trường, thông qua đó mà tiêu thụ
được nhiều hàng hoá và thu được lợi nhuận cao.
2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh.
Trong quá trình các chủ thể cạnh tranh với nhau, để giành lợi thế về
phía mình, các chủ thể phải áp dụng tổng hợp nhiều biện pháp nhằm duy trì
và phát triển vị thế của mình trên thị trường. Các biện pháp này thể hiện một
sức mạnh nào đó, một khả năng nào đó hoặc một năng lực nào đó của chủ thể,
được gọi là năng lực cạnh tranh của chủ thể đó. Khi muốn chỉ sức mạnh, một
khả năng duy trì được vị trí của một hàng hoá nào đó trên thị trường (hàng
hoá này phải thuộc một doanh nghiệp nào đó, một quốc gia nào đó) thì người
ta cũng dùng thuật ngữ “sức cạnh tranh của hàng hoá” hoặc “năng lực cạnh
tranh của hàng hoá”... đó cũng là chỉ mức độ hấp dẫn của hàng hoá đó đối với
khách hàng. Như vậy, hiện nay vẫn có nhiều thuật ngữ khác nhau để chỉ năng
lực cạnh tranh.
Sức cạnh tranh là khái niệm được dùng trong lý thuyết tổ chức các
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp được coi là có sức cạnh tranh (hay năng lực
cạnh tranh) và được đánh giá là có thể đứng vững cùng các nhà sản xuất khác,
khi các sản phẩm thay thế hoặc các sản phẩm tương tự được đưa ra với mức
giá thấp hơn các sản phẩm cùng loại; hoặc cung cấp các sản phẩm tương tự
với các đặc tính về chất lượng và dịch vụ ngang bằng hay cao hơn. Nhìn
chung, khi xác định sức cạnh tranh của một doanh nghiệp hay một ngành cần
xem xét đến tiềm năng sản xuất kinh doanh một hàng hoá hay một dịch vụ ở
mức giá ngang bằng hay thấp hơn mức giá phổ biến mà không phải trợ cấp.
Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và
Phát triển kinh tế (OECD) đã lựa chọn một định nghĩa cố gắng kết hợp cho cả
doanh nghiệp, ngành và quốc gia như sau: “Sức cạnh tranh là khả năng của
8
các doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc làm và thu
nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế.” Định nghĩa này theo tôi là
phù hợp và phản ánh được khái niệm cạnh tranh quốc gia trong mối liên hệ
gắn kết với hoạt động cạnh tranh của các doanh nghiệp, tạo việc làm, tăng thu
nhập và mức sống nhân dân.
Năng lực cạnh tranh (còn gọi là sức cạnh tranh; Anh: Competitive
Power; Pháp: Capacité de Concurrence), khả năng giành được thị phần lớn
trước các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, kể cả khả năng giành lại một
phần hay toàn bộ thị phần của đồng nghiệp [4]. Theo định nghĩa này, tôi xin
thống nhất bốn thuật ngữ hiện đang được sử dụng: năng lực cạnh tranh, sức
cạnh tranh, khả năng cạnh tranh và tính cạnh tranh đều có nội dung tương tự
nhau và hiểu tên của chúng một cách nhất quán trong đề tài này là "năng lực
cạnh tranh".
II. Các cấp độ của năng lực cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh có thể được phân biệt thành bốn cấp độ:
- Năng lực cạnh tranh cấp độ quốc gia
- Năng lực cạnh tranh cấp độ ngành
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá
Năng lực cạnh tranh ở bốn cấp độ phân biệt trên đây có mối tương
quan mật thiết với nhau, phụ thuộc lẫn nhau. Do đó, khi xem xét, đánh giá và
đề ra giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm cần thiết
phải đặt nó trong mối tương quan chung giữa các cấp độ năng lực cạnh tranh
nêu trên.
Một mặt, tổng số năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp của một nước
tạo thành năng lực cạnh tranh của nền kinh tế quốc gia đó. Năng lực cạnh
9
tranh của doanh nghiệp bị hạn chế khi năng lực cạnh tranh cấp quốc gia và
của sản phẩm doanh nghiệp đó đều thấp. Mặt khác, năng lực cạnh tranh quốc
gia thể hiện qua môi trường kinh doanh, cạnh tranh quốc tế và trong nước
(đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế). Trong đó, các cam kết về
hợp tác kinh tế quốc tế, các chính sách kinh tế vĩ mô và hệ thống luật pháp có
ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, của ngành và
của sản phẩm hàng hoá trong uốc gia đó.
1. Năng lực cạnh tranh cấp độ quốc gia.
Trong một báo cáo về tính cạnh tranh tổng thể của Diễn đàn kinh tế thế
giới (WEF) năm 1997 đã nêu ra: “năng lực cạnh tranh của một quốc gia là
năng lực của nền kinh tế quốc dân nhằm đạt được và duy trì mức tăng trưởng
cao trên cơ sở các chính sách, thể chế bền vững tương đối và các đặc trưng
kinh tế khác”.
Như vậy, năng lực cạnh tranh cấp quốc gia có thể được hiểu là việc xây
dựng một môi trường cạnh tranh kinh tế chung, đảm bảo phân bố có hiệu quả
các nguồn lực, để đạt và duy trì mức tăng trưởng cao, bền vững. Môi trường
cạnh tranh kinh tế chung có ý nghĩa rất lớn đối với việc thúc đẩy quá trình đầu
tư, tự điều chỉnh, lựa chọn của các nhà kinh doanh, các doanh nghiệp theo các
tín hiệu thị trường được thông tin đầy đủ. Mặt khác, môi trường cạnh tranh
thuận lợi sẽ tạo khả năng cho chính phủ hoạch định chính sách phát triển, cải
thiện đầu tư, tăng cường hợp tác quốc tế và hội nhập ngày càng có hiệu quả,
sẽ ảnh hưởng quyết định đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Ngoài những yếu tố về tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý kinh tế ... có
8 yếu tố chủ yếu tác động đến năng lực cạnh tranh quốc gia, bao gồm:
- Độ mở cửa kinh tế
- Vai trò của chính phủ: vai trò và mức độ can thiệp của nhà nước vào hoạt
động cạnh tranh
10
- Tài chính ngân hàng
- Công nghệ: là mức độ đầu tư cho nghiên cứu triển khai (R&D); trình độ
công nghệ và tích luỹ kiến thức công nghệ
- Cơ sở hạ tầng
- Hệ thống quản lý, chất lượng quản lý nói chung
- Lao động: là số lượng và chất lượng lao động, hiệu lực và tính linh hoạt của
thị trường lao động
- Thể chế, hiệu lực của pháp luật và thể chế xã hội đặt nền móng cho nền
kinh tế hiện đại mang tính cạnh tranh, bao gồm quy định của luật pháp và
quyền sở hữu.
Từ năm 2000, WEF điều chỉnh lại các nhóm tiêu chí, gộp thành ba
nhóm lớn để đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia là: Sáng tạo kinh tế, khoa
học công nghệ; tài chính; quốc tế hoá.
2. Năng lực cạnh tranh cấp độ ngành.
Theo diễn đàn kinh tế thế giới (World Economic Forum):
Năng lực cạnh tranh xuất khẩu của một ngành là khả năng một chủ
thể tạo ra và duy trì được lợi nhuận và thị phần tại các thị trường ngoài nước
tại đó có nhiều chủ thể khác cùng tham gia kinh doanh ngành hàng đó thông
qua việc tận dụng cũng như một số nhân tố đặc trưng khác của ngành.
Có thể đánh giá năng lực cạnh tranh của một ngành thông qua các yếu tố sau:
- Khả năng khai thác các lợi thế so sánh của ngành
- Trình độ công nghệ của ngành.
- Trình độ, tác phong làm việc và mức độ linh hoạt của đội ngũ nhân lực làm
việc trong ngành.
11
- Hiệu quả sản xuất của ngành: được đo bằng yếu tố đầu vào cần thiết (chi
phí) để tạo ra một đơn vị đầu ra (sản phẩm, doanh thu, lợi nhuận).
- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm do ngành đó tạo ra so với năng lực cạnh
tranh của các sản phẩm tương tự của các đối thủ cạnh tranh cùng ngành trên
thị trường trong và ngoài nước.
3. Năng lực cạnh tranh cấp độ doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là năng lực tồn tại, duy trì hay
gia tăng lợi nhuận, thị phần trên thị trường cạnh tranh của các sản phẩm và
dịch vụ của doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh xuất khẩu của doanh nghiệp là khả năng quản trị
chiến lược tạo ra lợi thế cạnh tranh, duy trì hay gia tăng lợi nhuận, thị phần
trong xuất khẩu sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, đảm bảo tồn tại và
phát triển bền vững trên thị trường cạnh tranh quốc tế mà không phải trợ cấp.
Năng