Trong những năm gần đâ , cùng v i sự đổi m i của cơ c ế quản lý, hệ thống cơ sở
hạ tầng ở nư c ta có nhiều bư c phát triển vượt bậc. đ ng g p c o sự phát triển này là lỗ lực
phấn đấu không ngừng của ngành xây dựng cơ bản và vận tải, một ng n mũi n ọn trong
chiến lược phát triển của đất nư c. Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản có tính chất kinh
tế, kỹ thuật, văn oá, ng ệ thuật cao, góp phần quan trọng trong việc đẩy mạnh tốc độ tăng
trưởng và phát triển của khoa học kỹ thuật,nâng cao đời sống vât chất, tinh thần c o người
dân. Một bộ phận l n của thu nhập quốc dân nói chung và tích luỹ nói riêng cùng v i vốn
đầu tư nư c ngo i được sử dụng trong lĩn vực xây dựng cơ bản, vấn đề được đặt ra là làm
thế n o để quản lý - sử dụng vốn có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, chống thất
thoát vốn trong điều kiện xây dựng cơ bản trải qua những giai đoạn thời gian thi công kéo
d i v địa bàn trải rộng, phức tạp.
Để góp phần giảy quyết vấn đề n v đặc biệt đư c sự ư ng d n, giúp đỡ nhiệt tình
của thầy cô giáo cùng v i sự quan tâm, giúp đỡ, chỉ bảo của tập thể cán bộ, nhân viên phòng
hành chính tổng hợp, phòng kinh tế kỹ thuật Công ty TNHH Xây Dựng T ương Mại và Vận
Tải Bảo Phúc Em đã qu ết đin c ọn đề tài ”Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Xây Dựng T ương Mại và vận Tải Bảo Phúc ” l m
đề t i c u n đề tốt nghiệp cho mình, v i mong muốn vận dụng những kiến thức đã được
học ở n trường vào nghiên cứu thực tiễn, từ đ p ân tíc , đán giá n ững kết quả đã đạt
được cùng những vấn đề còn tồn tại góp phân hòan thiện công tác quản lý và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Xây Dựng T ương Mại và Vận Tải Bảo Phúc.
Tất cả đựơc tập hợp lại trong ba phần chính của bài luận văn tốt nghiệp của em.
ương 1: ý luận chung về quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
ương 2: T ực trạng công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH
Xây Dựng T ương Mại và Vận Tải Bảo Phúc.
ương 3: Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại Công ty TNHH Xây Dựng T ương Mại Và Vận Tải Bảo Phú
83 trang |
Chia sẻ: tuantu31 | Lượt xem: 849 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH xây dựng thương mại và vận tải Bảo Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khóa Luận Tót Nghiệp Trường Đại Học Điện Lực GVHD: Lê Thị Mai Hương
1
Hà Mạnh Tùng Lớp: D9TCNH
Ọ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
KHÓA LUẬN TỐT NGHI P
M T SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HI U QUẢ SỬ
DỤNG VỐ U NG T I CÔNG TY TNHH XÂY
D NG M I VÀ VẬN TẢI BẢO PHÚC
Giảng vi n ư ng d n : TH.S. LÊ THỊ MA
Sin vi n t ực iện : HÀ M NH TÙNG
g n : TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
u n ng n : TÀI CHÍNH DOANH
NGHI P
p : D9TCNH
a : 2014 - 2018
Khóa Luận Tót Nghiệp Trường Đại Học Điện Lực GVHD: Lê Thị Mai Hương
2
Hà Mạnh Tùng Lớp: D9TCNH
15 t 05 ăm 2018
L I CẢM
Trong thời gian thực tập tại Công Ty TNHH Xây Dự ươ Mại Và Vận Tải
Bảo Phúc được sự giúp đỡ và hỗ trợ nhiệt tình của ông t đã giúp em c cơ ội áp dụng
những kiến thức của mìn đã được lĩn của các thầ cô trong n trường vào quá trình thực
tế tại Công ty. Từ đ , em đã o n t n báo cáo t ực tập của mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Công ty trong suốt quá trình thực tập, giúp
em có những kinh nghiệm thực tế trư c k i ra trường cũng n ư o n t n đợt thực tập này.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô Lê Thị Ma ươ – Giảng viên khoa
Quản lý kinh tế, đã trực tiếp ư ng d n và nhiệt tìn giúp đỡ em để hoàn thành bài báo cáo
thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, g T áng ăm 2018
Sinh viên thực hiện
Hà Mạnh Tùng
Khóa Luận Tót Nghiệp Trường Đại Học Điện Lực GVHD: Lê Thị Mai Hương
3
Hà Mạnh Tùng Lớp: D9TCNH
A Ủ A AM
c ậ - ự d - ạ c
Ậ ỦA Ị Ậ
Họ v t n:
Mã sin vi n:
p:
n t n n m
X H Đ V THỰ T
Khóa Luận Tót Nghiệp Trường Đại Học Điện Lực GVHD: Lê Thị Mai Hương
4
Hà Mạnh Tùng Lớp: D9TCNH
A Ủ A AM
c ậ - ự d - ạ c
Ậ ỦA
Họ v t n:
Mã sin vi n:
p:
n t n n m
Giảng vi n
Khóa Luận Tót Nghiệp Trường Đại Học Điện Lực GVHD: Lê Thị Mai Hương
5
Hà Mạnh Tùng Lớp: D9TCNH
L I MỞ ẦU
Trong những năm gần đâ , cùng v i sự đổi m i của cơ c ế quản lý, hệ thống cơ sở
hạ tầng ở nư c ta có nhiều bư c phát triển vượt bậc. đ ng g p c o sự phát triển này là lỗ lực
phấn đấu không ngừng của ngành xây dựng cơ bản và vận tải, một ng n mũi n ọn trong
chiến lược phát triển của đất nư c. Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản có tính chất kinh
tế, kỹ thuật, văn oá, ng ệ thuật cao, góp phần quan trọng trong việc đẩy mạnh tốc độ tăng
trưởng và phát triển của khoa học kỹ thuật,nâng cao đời sống vât chất, tinh thần c o người
dân. Một bộ phận l n của thu nhập quốc dân nói chung và tích luỹ nói riêng cùng v i vốn
đầu tư nư c ngo i được sử dụng trong lĩn vực xây dựng cơ bản, vấn đề được đặt ra là làm
thế n o để quản lý - sử dụng vốn có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, chống thất
thoát vốn trong điều kiện xây dựng cơ bản trải qua những giai đoạn thời gian thi công kéo
d i v địa bàn trải rộng, phức tạp.
Để góp phần giảy quyết vấn đề n v đặc biệt đư c sự ư ng d n, giúp đỡ nhiệt tình
của thầy cô giáo cùng v i sự quan tâm, giúp đỡ, chỉ bảo của tập thể cán bộ, nhân viên phòng
hành chính tổng hợp, phòng kinh tế kỹ thuật Công ty TNHH Xây Dựng T ương Mại và Vận
Tải Bảo Phúc Em đã qu ết đin c ọn đề tài ”Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Xây Dựng T ương Mại và vận Tải Bảo Phúc ” l m
đề t i c u n đề tốt nghiệp cho mình, v i mong muốn vận dụng những kiến thức đã được
học ở n trường vào nghiên cứu thực tiễn, từ đ p ân tíc , đán giá n ững kết quả đã đạt
được cùng những vấn đề còn tồn tại góp phân hòan thiện công tác quản lý và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Xây Dựng T ương Mại và Vận Tải Bảo Phúc.
Tất cả đựơc tập hợp lại trong ba phần chính của bài luận văn tốt nghiệp của em.
ương 1: ý luận chung về quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
ương 2: T ực trạng công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH
Xây Dựng T ương Mại và Vận Tải Bảo Phúc.
ương 3: Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại Công ty TNHH Xây Dựng T ương Mại Và Vận Tải Bảo Phúc.
Khóa Luận Tót Nghiệp Trường Đại Học Điện Lực GVHD: Lê Thị Mai Hương
6
Hà Mạnh Tùng Lớp: D9TCNH
: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐ U NG
TRONG DOANH NGHI P
1.1. Khái niệm, phân loại và vai trò của vố ưu đ ng trong doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm.
ũng n ư các ng n sản xuất khác, ngành xây dựng cơ bản muốn tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm thì cần phải c đủ ba yếu tố cơ bản của quá trình
sản xuất đ l : sức lao động, tư liệu lao động v đối tượng lao động. Trong đ sức lao động
là tổng hợp thể lực, trí lực của con người, l điều kiện tiên quyết của mọi quá trình sản xuất
xã hội. Mọi quá trình vận động phát triển sản xuất kin doan đều đòi ỏi sức lao động ngày
càng có chất lượng cao ơn
Đối tượng lao động là hết thảy những vật m con người tác động vào nhằm biến đổi
nó phù hợp v i mục đíc sử dụng. Bao gồm các loại có sẵn trong t i n n i n n ư câ gỗ
trong rừng nguyên thuỷ, hải sản ngoài biển k ơi v các loại đã qua c ế biến n ư ngu n
vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không
giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của n được dịch chuyển toàn bộ, một lần vào
giá trị sản phẩm.
Khác v i đối tượng lao động, tư liệu lao động là một vật hay một hệ thống những vật
làm nhiệm vụ truyền d n sự tác động của con người đến đối tượng lao động, l m t a đổi
hình thái tự nhiên của nó, biến đối tượng lao động thành sản phẩm thoả mãn nhu cầu của
con người. Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật t ì được gọi là
tài sản lưu động, còn xét về hình thái giá trị t ì được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kin doan , để hình thành các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải
bỏ ra một số vốn đầu tư n ất định. Vì vậy ta có thể hiểu vốn lưu động là số tiền ứng trư c
về tài sản lưu động để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra
t ường xuyên liên tục.
1.1.2. Phân loại vố ưu đ ng.
Phân loại vốn lưu động cần căn cứ vào một số tiêu thức nhất địn để sắp xếp vốn lưu
động theo từng loại, từng nhóm nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý và mục đíc sử dụng. Vì vậy
việc phân loại có thể căn cứ vào một số tiêu thức sau:
1.1.2.1. ặc đ ểm luân chuyển của vố ưu đ ng.
Khóa Luận Tót Nghiệp Trường Đại Học Điện Lực GVHD: Lê Thị Mai Hương
7
Hà Mạnh Tùng Lớp: D9TCNH
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động n n đặc điểm luân chuyển của vốn lưu
động chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Vì vậy, vốn lưu động của
các doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh bao gồm:
+ Vốn lưu động trong khâu sản xuất n ư: Vốn sản phẩm đang c ế tạo, bán thành phẩm
tự chế, vốn về phí tổn đợi phân bổ.
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ gồm: Vốn nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu đ ng g i
+ Vốn lưu động trong k âu lưu t ông gồm: Vốn thành phẩm, vốn trong thanh toán, vốn
bằng tiền.
Các quá trình trên diễn ra t ường xuyên liên tục lặp đi lặp lại theo chu kỳ v được
gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động. Do các nhà doanh nghiệp sản xuất
hoạt động t eo p ương t ức T - H - SX - H’ - T’ n n ìn t ái ban đầu của vốn lưu động là
tiền tệ rồi chuyển sang hình thái nguyên vật liệu dự trữ.
Qua giai đoạn sản xuất, nguyên vật liệu được đưa v o c ế tạo thành sản phẩm hoặc
bán thành phẩm. Kết thúc quá trình vận động, sau khi sản phẩm đã được tiêu thụ vốn lưu
động lại trở về hình thái tiền tệ ư vậy vốn lưu động luôn có mặt ở tất cả các giai đoạn
của quá trình sản xuất v t ường xuyên chuyển từ dạng này sang dạng khác. Trong các
doanh nghiệp khác nhau thì sự vận động của vốn lưu động là khác nhau. Chẳng hạn, trong
các doanh nghiệp t ương mại t ì p ương t ức vận động của vốn là T – H – T’ Do vậy bắt
đầu quá trình vận động vốn lưu động từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái hàng hoá và
kết thúc lại trở về hình thái tiền tệ chứ k ông qua giai đoạn sản xuất, chế biến.
ư vậy, chúng ta có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận động của vốn lưu
động trong quá trình sản xuất kin doan n ư sau:
Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn lưu động được
phân bổ khắp cả trong và ngoài doanh nghiệp. Nó có liên quan đến tất cả mọi người trong
doanh nghiệp và những đối tượng ngoài doanh nghiệp.
Vốn lưu động được chuyển dịch toàn bộ và một lần vào giá trị sản phẩm.
Vốn lưu động vận động t ường xu n v n an ơn vốn cố định. Vốn lưu động biến
đổi từ hình thái này qua hình thái khác v sau đ sẽ chuyển về ìn t ái ban đầu. Qua quá
trình vận động, vốn lưu động không chỉ biến đổi về hình thái, mà quan trọng ơn n còn tạo
Khóa Luận Tót Nghiệp Trường Đại Học Điện Lực GVHD: Lê Thị Mai Hương
8
Hà Mạnh Tùng Lớp: D9TCNH
nên sự biến đổi về giá trị. Những thông tin về sự biến đổi này rất cần thiết cho sự tìm ra
p ương ư ng, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, mặt khác việc thu
hồi vốn lưu động sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh có tác dụng trực tiếp đến hoạt động
của doanh nghiệp vì có thể thu hồi vốn lưu động thì doanh nghiệp m i có thể tiến hành mua
sắm vật tư, t iết bị, trang trải nợ nần phục vụ cho chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo.
1.1.2.2. Hình thái biểu hiện của vố ưu đ ng.
Theo tiêu thức này thì vốn lưu động bao gồm:
Vốn lưu động vật tư ng oá: các k oản vốn lưu động biểu hiện bằng hình thái
hiện vật hàng hoá cụ thể n ư ngu n n i n vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
hàng hoá.
Vốn lưu động bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ n ư tiền mặt
tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang c u ển, các khoản vốn trong thanh toán,
các khoản đầu tư ngắn hạn. ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng
khác nhau, việc phân tích kết cấu vốn lưu động sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ ơn n ững đặc
điểm riêng về số vốn lưu động m mìn đang quản lý và sử dụng, từ đ xác địn đúng các
trọng điểm và biện pháp quản lý vốn lưu động có hiệu quả ơn v i điều kiện cụ thể của
doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua việc t a đổi kết cấu vốn lưu động của mỗi doanh
nghiệp trong từng thời kỳ khác nhau ta có thể thấ được những biến đối tích cực hay những
hạn chế về mặt chất lượng trong công tác quản lý vốn lưu động của từng doanh nghiệp.
1.1.2.3. Nguồn hình thành vố ưu đ ng.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn lưu động có thể được hình thành từ nhiều nguồn
k ác n au Tu n i n căn cứ vào nội dung kinh tế, người ta có thể chia làm 2 nguồn hình
t n cơ bản sau:
+ Nguồn vốn chủ sở hữu
+ Nguồn vốn vay ngắn hạn
Nguồn vốn chủ sở hữu.
Đối v i một doanh nghiệp, tổng số tiền l n hay nhỏ là rất quan trọng. Song trong nền
kinh tế thị trường, điều quan trọng ơn l k ối lượng vốn do doanh nghiệp đang nắm giữ
được hình thành từ nguồn nào. Nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện trách nhiệm pháp lý
Khóa Luận Tót Nghiệp Trường Đại Học Điện Lực GVHD: Lê Thị Mai Hương
9
Hà Mạnh Tùng Lớp: D9TCNH
và quyền sở hữu của người chủ về các tài sản hiện có của doanh nghiệp vốn chủ sở hữu
được tạo nên từ các nguồn sau:
Vốn ban đầu của chủ sở hữu: Là số tiền đ ng góp của các n đầu tư người chủ sở
hữu doanh nghiệp nó phụ thuộc vào loại hình của doanh nghiệp.
Đối v i doanh nghiệp n nư c: Nguồn vốn chủ sở hữu do n nư c (hay ngân sách
n nư c) cấp p át n n được gọi là vốn ngân sác n nư c.
Đối v i công ty cổ phần: Nguồn vốn n được biểu hiện dư i hình thức vốn cổ phần,
vốn này do những người sáng lập công ty phát hành cổ phiếu để u động thông qua việc
bán các cổ phiếu đ
Đối v i doanh nghiệp tư n ân: guồn vốn này do chủ doanh nghiệp đầu tư a các
hội viên liên kết cùng nhau bỏ ra để đầu tư ìn t n doan nghiệp, n n được gọi là vốn tự
có.
Đối v i doanh nghiệp liên doanh: Nguồn vốn n được biểu hiện dư i hình thức vốn
liên doanh, vốn n được hình thành do sự đ ng g p giữa các chủ đầu tư oặc các doanh
nghiệp để hình thành các doanh nghiệp m i.
Vốn doanh nghiệp tự bổ sung: Là số vốn được bổ sung ng năm từ lợi nhuận hoặc
từ các quỹ của doanh nghiệp. Ngoài ra cần phải kể đến số vốn do các chủ sở hữu bổ sung
mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bên cạn đ , vốn chủ sở hữu còn bao gồm
chênh lệc đán giá lại tài sản, quỹ phát triển sản xuất, quỹ dự trữ, chênh lệch tỷ giá, quỹ
k en t ưởng, quỹ phúc lợi, vốn đầu tư xâ dựng cơ bản, kinh phí sự nghiệp.
Nguồn vốn tín dụng (vốn vay).
Trong nền kinh tế thị trường, ngoài nguồn vốn chủ sở hữu nguồn vốn tín dụng v n
luôn được coi là nguồn vốn quan trọng t ường xuyên và hiệu quả đối v i hầu hết các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế cả trên lý thuyết cũng n ư t ực tế.
Vốn va c ý ng ĩa quan trọng không những chỉ ở khả năng t i trợ các nhu cầu bổ
sung cho việc mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn tạo điều
kiện linh hoạt trong việc thu hẹp quy mô kinh doanh bằng việc hoàn trả các khoản nợ đến
hạn và giảm số lượng vốn vay. Nguồn vốn tín dụng được thực hiện dư i các p ương t ức
chủ yếu sau:
Khóa Luận Tót Nghiệp Trường Đại Học Điện Lực GVHD: Lê Thị Mai Hương
10
Hà Mạnh Tùng Lớp: D9TCNH
Vốn tín dụng ngân hàng: Là các khoản vốn mà các doanh nghiệp vay các ngân hàng
t ương mại, công ty tài chính, công ty bảo hiểm hay các tổ chức kin doan k ác t eo
nguyên tắc hoàn trả theo thời gian qu định. Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng quan
trọng nhất. Nó có quan hệ v i các thành phần kinh tế trong xã hội và thoả mãn phần vốn khá
l n đối v i các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Việc sử dụng nguồn vốn tín dụng
ngân h ng để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động không chỉ giúp cho doanh nghiệp khắc phục
được những k k ăn về vốn mà còn có tác dụng phân tán rủi ro trong kinh doanh. Tuy
n i n để sử dụng nguồn vốn tín dụng có hiệu quả, doanh nghiệp cũng cần phải có những
phân tíc đán giá n iều mặt khi quyết định sử dụng nguồn vốn này, đặc biệt là việc lựa
chọn ngân hàng cho vay, khả năng trả nợ và chi phí sử dụng vốn vay từ các ngân hàng.
Vốn tín dụng t ương mại: Tín dụng t ương mại là quan hệ tín dụng giữa các nhà
doanh nghiệp biểu hiện dư i hình thức mua bán chịu hàng hoá, mua bán trả góp, trả chậm
hàng hoá, nguồn tín dụng t ương mại có ản ưởng hết sức to l n không chỉ đối v i doanh
nghiệp m còn đối v i cả một nền kinh tế. Quy mô của nguồn vốn tín dụng t ương mại phụ
thuộc vào số lượng hàng hoá dịch vụ mua chịu và thời hạn mua chịu của khách hàng. Thời
hạn mua chịu càng dài thì nguồn vốn tín dụng t ương mại càng l n.
Vốn chiếm dụng của các đối tượng khác: Bao gồm các khoản phải trả cán bộ công
nhân viên, phải trả thuế và các khoản phải nộp ngân sác n nư c n ưng c ưa đến hạn
phải trả, phải nộp hay các khoản tiền đặc cọc. Mặc dù doanh nghiệp có quyền sử dụng số
vốn này vào các hoạt động kinh doanh mà không phải trả lãi, n ưng nguồn vốn này không
l n và không có kế hoạc trư c, mà chỉ đáp ứng vốn lưu động tạm thời.
Vốn do phát hành trái phiếu: Là nguồn vốn doanh nghiệp t u được do phát hành trái
phiếu ngắn hạn ra thị trường nhằm t u út được các nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi trong xã
hội. Việc phát hành trái phiếu cho phép phân phối rộng rãi, người va trán được các khó
k ăn v sự giàng buộc của ngân hàng, các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, không phải bất cứ
doanh nghiệp n o cũng c thể phát hành trái phiếu.
ư vậy, trong nền kinh tế thị trường, vốn lưu động được hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau, bằng các hình thức u động rất đa dạng và phong phú. Mỗi hình thức c ưu
điểm, n ược điểm nhất định. Vì vậy các nhà quản trị tài chính cần phải lựa chọn các p ương
pháp và hình thức thích hợp đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động liên tục v i chi phí sử
dụng vốn thấp nhất.
Khóa Luận Tót Nghiệp Trường Đại Học Điện Lực GVHD: Lê Thị Mai Hương
11
Hà Mạnh Tùng Lớp: D9TCNH
1.1.3. Vai trò của vố ưu đ ng.
Vốn trong các doanh nghiệp có vai trò quyết địn đến việc thành lập, hoạt động và
phát triển của mỗi doanh nghiệp l điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất của sự ra đời,
tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Là một bộ phận không thể thiếu được trong vốn
kinh doanh của các doanh nghiệp, vốn lưu động có những vai trò chủ yếu sau.
Một là: Vốn lưu động giúp cho các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh một cách liên tục có hiệu quả. Nếu vốn lưu động bị thiếu hay luân chuyển chậm sẽ
hạn chế việc thực hiện mua bán hàng hoá, làm cho các doanh nghiệp không thể mở rộng
được thị trường hay có thể bị gián đoạn sản xuất d n đến giảm sút lơị nhuận gây ản ưởng
xấu đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Hai là: Do đặc điểm của vốn lưu động là phân bố khắp trong và ngoài doanh nghiệp,
đồng thời chúng lại chu chuyển nhanh nên thông qua quản lý và sử dụng vốn lưu động, các
nhà tài chính doanh nghiệp có thể quản lý toàn diện t i việc cung cấp, sản xuất và phân phối
của doanh nghiệp. Chính vì vậy, có thể nói rằng vốn lưu động là một công cụ quản lý quan
trọng. Nó kiểm tra, kiểm soát, phản ánh tính chất khách quan của hoạt động tài chính thông
qua đ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đán giá n ững mặt mạnh, mặt yếu trong
kin doan n ư k ả năng t an toán, tìn ìn luân c u ển vật tư, ng oá, tiền vốn, từ đ
có thể đưa ra n ững quyết địn đúng đắn đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Ba là: Vốn lưu động là tiền đề vật chất cho sự tăng trưởng và phát triển của các
doanh nghiệp đặc biệt l đối v i các doanh nghiệp t ương mại và các doanh nghiệp nhỏ, bởi
ở các doanh nghiệp này vốn lưu động chiếm một tỷ trọng l n trong tổng vốn, sự sống còn
của các doanh nghiệp này phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức, quản lý và sử dụng vốn lưu
động. Mặc dù, hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố chứ
không phải chỉ do quản trị vốn lưu động tồi ưng cũng cần thấy rằng, sự bất lực của một
số công tác trong việc hoạc định và kiểm soát chặt chẽ vốn lưu động và các khoản nợ ngắn
hạn hầu n ư l ngu n n ân d n đến thất bại của họ.
Thứ tư : Vốn lưu động còn là nguồn lực quan trọng để thực hiện các chiến lược, sách
lược kinh doanh nhằm p át u t i năng của ban lãn đạo doanh nghiệp. Nó giúp cho doanh
nghiệp đưa ng oá từ lĩn vực sản xuất sang lĩn vực lưu t ông, giải quyết được mâu
thu n vốn có giữa sản xuất và tiêu dùng.
Khóa Luận Tót Nghiệp Trường Đại Học Điện Lực GVHD: Lê Thị Mai Hương
12
Hà Mạnh Tùng Lớp: D9TCNH
Tóm lại, vốn lưu động có một vai trò rất quan trọng trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc sử dụng vốn lưu động n ư t ế nào cho có
hiệu quả sẽ ản ưởng rất l n đến mục tiêu chung của doanh nghiệp.
1.1.4. Những nhân tố ả ưở đến kết cấu vố ưu đ ng.
Vốn lưu động của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất luôn luôn vận động luân
chuyển từ ìn t ái n sang ìn t ái k ác, do đ iệu quả sử dụng vốn lưu động luôn chịu
ảnh ưởng bởi các nhân tố trong quá trình vận động đ Bao gồm:
Các nhân tố về mặt sản xuất n ư: đặc điểm kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh
nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ sản xuất, trìn độ tổ chức
quản lý sản xuất,... các yếu tố này ản ưởng đến tỷ trọng vốn trong các khâu của quá trình
sản xuất kinh doanh.
Các nhân tố về mặt cung ứng n ư: k oảng cách giữa các doanh nghiệp v i nơi cung
cấp, khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng, khối lượng vật tư mỗi lần giao
hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư, tất cả các yếu tố này sẽ tác động đến chi phí
vận chuyển, kế hoạch mua hàng, chi phí bảo quản...
Các nhân tố về mặt t an toán n ư: p ương t ức t an toán được lựa chọn theo các
hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành nguyên tắc thanh toán của khách
hàng.
Các nhân tố về mặt quản lý có vai trò quan trọng trực tiếp quyết định đến hiệu quả sử
dụng và kết cấu của vốn lưu động, đồng thời n cũng tác động trực tiếp đến quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Các nhân tố về mặt sử dụng: Quá trình mua vật tư k ông p ù ợp v i quy trình công
nghệ hoặc vật tư k ông đủ tiêu chuẩn chất lượng không thu hồi