Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu của mọi quốc gia trong quá 
trình phát triển, đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay một quốc gia không thể 
tồn tại mà không có sự hợp tác với các quốc gia khác tro ng khu vực cũng như 
trên thế giới. Đối với các quốc gia đang phát triển (trong đó có Việt Nam) thì 
hội nhập kinh tế quốc tế là con đường ngắn nhất nhằm thu hẹp khoảng cách 
so với các nước khác. Tuy nhiên khi mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế thì cũng 
có nghĩa là chúng ta sẽ phải đối mặt với những cuộc cạnh tranh khốc liệt hơn 
bởi vì khi đó các doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài sẽ có một 
môi trường cạnh tranh hoàn toàn bình đẳng với nhau và người thắng cuộc sẽ 
là người có sức mạnh cạnh tranh lớn hơn. Lĩnh vực tài chính - ngân hàng 
cũng không thể nằm ngoài xu thế đó, thậm chí ngành ngân hàng còn là một 
trong những lĩnh vực ưu tiên hàng đầu trong lộ trình hội nhập. Tuy nhiên, 
ngành ngân hàng là một ngành vô cùng nhạy cảm với mọi biến động về kinh 
tế ,chính trị , xã hội. Sự lành mạnh, hiệu quả của hệ thống ngân hàng ảnh 
hưởng tích cực đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. Nếu hệ thống ngân 
hàng không thực sự vững mạnh thì khi tham gia vào hội nhập quốc tế tất cả 
những điểm yếu đó sẽ sớm bộc lộ và trở thành nguyên nhân của bất ổn định 
về kinh tế. Nhận thức được điều đó ngành ngân hàng đã và đang nỗ lực cải tổ 
lại hệ thống nhằm tăng khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 151 trang
151 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1756 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng TMCP Việt Nam trong điều kiện hội nhập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG 
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH 
CHUYÊN NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ 
-------***------- 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
Đề tài: 
Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực 
cạnh tranh của hệ thống ngân hàng TMCP 
Việt Nam trong điều kiện hội nhập 
Họ và tên sinh viên : Bùi Văn Doanh 
Lớp : Anh 2 
Khóa : 42 
Giáo viên hướng dẫn : TS. Bùi Thị Lý 
Hà Nội - 11/2007 
Lời cảm ơn 
 Tác giả khóa luận bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Bùi Thị Lý, Khoa 
Kinh tế Ngoại Thương, Trường Đại học Ngoại thương, đã tận tình hướng dẫn 
và giúp đỡ tác giả hoàn thành khóa luận này. 
Tác giả cũng xin cảm ơn Khoa Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học 
Ngoại thương, cùng các giảng viên trong trường đã nhiệt tình giảng dạy, 
hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt 
thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Ngoại Thương. 
Cuối cùng, tác giả xin gửi tới gia đình và tất cả bạn bè lời cảm ơn chân 
thành, mọi người là động nguồn động viên to lớn và đã tiếp sức cho tôi trong 
suốt quá trình học tập và hoàn thành tốt khóa luận của mình. 
Hà Nội, tháng 11 năm 2007 
Sinh viên 
Bùi Văn Doanh 
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG KHÓA LUẬN 
Viết tắt Nội Dung 
ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Á châu 
ADB Ngân hàng phát triển châu Á 
AFTA Khu vực Mậu dịch tự do Đông Nam Á 
ASEAN Hiệp hội các nước Đông Nam Á 
ATM Máy rút tiền tự động 
DN Doanh nghiệp 
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước 
Eximbank Ngân hàng Thương mại Cổ phần xuất nhập khẩu 
GDP Tổng sản phẩm quốc nội 
HN Hội nhập 
HNKT Hội nhập kinh tế 
HNKTQT Hội nhập kinh tế quốc tế 
HSBC Hongkong and Shanghai Banking Corporation 
HTNH Hệ thống Ngân hàng 
IMF Quỹ tiền tệ quốc tế 
NH Ngân hàng 
NHNNVN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 
NHTM Ngân hàng Thương mại 
NHTMCP Ngân hàng Thương mại Cổ phần 
NHTMNN Ngân hàng Thương mại Nhà nước 
NHTMVN Ngân hàng Thương mại Việt Nam 
NHTW Ngân hàng Trung Ương 
SWIFT Thanh toán qua hiệp hội Tài chính viễn thông liên Ngân hàng Quốc tế 
(Societys for Wordwiđe Interbank Financial Telecommunication) 
TCTD Tổ chức tín dụng 
Techcombank Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương 
VIBank Ngân hàng Quốc tế 
WTO Tổ chức Thương mại thế giới 
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ MÔ HÌNH 
1. Mô hình 
Tên mô hình Trang 
Mô hình 1 24 
2. Biểu đồ: 
Tên biểu đồ Trang 
Biểu đồ 1: Mức tăng trưởng GDP từ năm 2001 đến 
năm 2006 
Error! Bookmark 
not defined. 
Biểu đồ 2: Mức tăng trưởng về vốn điều lệ của ngân 
hàng Eximbank 
51 
Biểu đồ 3: Mức tăng trưởng về vốn điều lệ của ngân 
hàng Techcombank các năm 2002 – 2006 
52 
Biểu đồ 4: Mức tăng trưởng về vốn điều lệ của ngân 
hàng VIB bank 
53 
Biểu đồ 5: Cơ cấu nguồn vốn năm 2006 của Ngân hàng 
VIBank 
64 
Biểu đồ 6: Cơ cấu huy động vốn của Techcombank 
năm 2006 
67 
Biểu đồ 7,8: Mức tăng trưởng Vốn điều lệ và Tài sản 
của Eximbank từ 2002 – 2006 
68 
3. Bảng: 
Tên bảng Trang 
Bảng 1: Tổng sản phẩm trong nước (GDP) giai đoạn 1998 – 2006 43 
Bảng 2: Số liệu về hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 
1990 – 2006 
45 
Bảng 3: Vốn điều lệ của Ngân hàng Techcombank qua các năm 2002 
– 2006 
52 
Bảng 4: Vốn điều lệ của Ngân hàng VIBank qua các năm 2002 – 2006 53 
Bảng 5: Cơ cấu huy động vốn của Techcombank 2005-2006 66 
Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống Ngân hàng TMCP Việt 
Nam trong điều kiện hội nhập. 
Bùi Văn Doanh_A2_K42Q Đại Học Ngoại Thương 1 
LỜI MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu của mọi quốc gia trong quá 
trình phát triển, đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay một quốc gia không thể 
tồn tại mà không có sự hợp tác với các quốc gia khác trong khu vực cũng như 
trên thế giới. Đối với các quốc gia đang phát triển (trong đó có Việt Nam) thì 
hội nhập kinh tế quốc tế là con đường ngắn nhất nhằm thu hẹp khoảng cách 
so với các nước khác. Tuy nhiên khi mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế thì cũng 
có nghĩa là chúng ta sẽ phải đối mặt với những cuộc cạnh tranh khốc liệt hơn 
bởi vì khi đó các doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài sẽ có một 
môi trường cạnh tranh hoàn toàn bình đẳng với nhau và người thắng cuộc sẽ 
là người có sức mạnh cạnh tranh lớn hơn. Lĩnh vực tài chính - ngân hàng 
cũng không thể nằm ngoài xu thế đó, thậm chí ngành ngân hàng còn là một 
trong những lĩnh vực ưu tiên hàng đầu trong lộ trình hội nhập. Tuy nhiên, 
ngành ngân hàng là một ngành vô cùng nhạy cảm với mọi biến động về kinh 
tế ,chính trị , xã hội. Sự lành mạnh, hiệu quả của hệ thống ngân hàng ảnh 
hưởng tích cực đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. Nếu hệ thống ngân 
hàng không thực sự vững mạnh thì khi tham gia vào hội nhập quốc tế tất cả 
những điểm yếu đó sẽ sớm bộc lộ và trở thành nguyên nhân của bất ổn định 
về kinh tế. Nhận thức được điều đó ngành ngân hàng đã và đang nỗ lực cải tổ 
lại hệ thống nhằm tăng khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập. 
Trong vài năm gần đây hệ thống ngân hàng đã không ngừng được mở 
rộng rất nhiều ngân hàng cổ phần được thành lập đã góp phần làm phong phú 
hơn sự lựa chọn của khách hàng. Tuy nhiên với số vốn còn hạn chế, uy tín 
chưa cao đã khiến cho các ngân hàng thương mại cổ phần gặp không ít khó 
khăn trong huy động vốn và đặc biệt là việc cạnh tranh với các ngân hàng 
Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống Ngân hàng TMCP Việt 
Nam trong điều kiện hội nhập. 
Bùi Văn Doanh_A2_K42Q Đại Học Ngoại Thương 2 
quốc doanh khác. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế các ngân hàng TMCP sẽ 
còn gặp khó khăn hơn nữa khi đối thủ của họ là các ngân hàng nước ngoài với 
tiềm năng tài chính mạnh mẽ, danh mục sản phẩm đa dạng, cơ chế quản lí tiên 
tiến. Để có thể tồn tại và phát triển đòi hỏi các ngân hàng TMCP phải hết sức 
nỗ lực hoàn thiện, tập trung mọi nguồn lực nâng cao khả năng cạnh tranh của 
chính mình. 
Hiện nay Việt Nam đang từng bước tham gia vào tiến trình hội nhập 
nên vấn đề “ Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ 
thống ngân hàng TMCP Việt Nam trong điều kiện hội nhập” đang rất được 
quan tâm. 
Chính vì vậy đề tài này đã được em chọn nghiên cứu trong khoá luận này. 
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: 
 Khoá luận được thực hiện với mục tiêu: 
 - Làm sáng rõ những lí luận cơ bản về hội nhập kinh tế quốc tế nói 
chung, hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng nói riêng và vấn đề cạnh 
tranh trong HNKTQT. 
 - Khái quát quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam, định hướng 
của Đảng và đường lối chỉ đạo thực hiện. 
 - Đánh giá cơ hội và thách thức của hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế 
của Việt Nam trong thời gian qua. 
 - Đánh giá khái quát về năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM CP 
Việt Nam theo mô hình sức cạnh tranh tổng thể của Michael Porter. 
 - Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ 
thống NHTM CP Việt Nam. 
 - Đề xuất một số kiến nghị đối với các cơ quan chức năng để tạo điều 
kiện thực hiện các giải pháp đã đề cập. 
 Khoá luận được thực hiện trên cơ sở tham khảo một số đề tài nghiên 
cứu, tạp chí chuyên ngành, sách chuyên ngành, các báo cáo và trang web của 
Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống Ngân hàng TMCP Việt 
Nam trong điều kiện hội nhập. 
Bùi Văn Doanh_A2_K42Q Đại Học Ngoại Thương 3 
một số ngân hàng với hy vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ giúp các ngân hàng 
TMCP Việt Nam nâng cao khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập. 
3. Phƣơng pháp nghiên cứu: 
 Khoá luận đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như : duy vật 
biện chứng, duy vật lịch sử, phân tích diễn giải, quy nạp, điều tra, thống kê, 
khảo sát kết hợp với việc tổng hợp và sử dụng các kĩ thuật vi tính từ đó rút ra 
những kết luận tổng quát phù hợp. 
4. Kết cấu của khoá luận: 
 Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo khoá luận 
được chia làm 3 chương: 
 Chƣơng 1: Lý luận chung về hội nhập kinh tế quốc tế và vấn đề cạnh 
tranh trong hội nhập kinh tế quốc tế. 
Chƣơng 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM CP 
Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế. 
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của 
hệ thống các ngân hàng TMCP Việt Nam trong điều kiện hội nhập. 
Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống Ngân hàng TMCP Việt 
Nam trong điều kiện hội nhập. 
Bùi Văn Doanh_A2_K42Q Đại Học Ngoại Thương 4 
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ 
QUỐC TẾ VÀ VẤN ĐỀ CẠNH TRANH NGÂN HÀNG 
TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 
1.1 Hội nhập kinh tế quốc tế và vấn đề cạnh tranh trong hội nhập kinh tế 
quốc tế: 
1.1.1. Hội nhập kinh tế quốc tế và tác động của hội nhập kinh tế quốc tế: 
1.1.1.1. Khái niệm: 
a. Định nghĩa: 
Hội nhập kinh tế quốc tế (HNKTQT) là một khái niệm đã xuất hiện 
trên thế giới trong một vài thập kỷ trở lại đây. Tuy nhiên, cho tới nay thuật 
ngữ này vẫn còn khá mới mẻ và vẫn tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau về 
HNKTQT . 
 Có ý kiến cho rằng:”HNKTQT là sự phản ánh quá trình các thể chế 
quốc gia tiến xây dựng, thương lượng, ký kết và tuân thủ các cam kết song 
phương, đa phương và toàn cầu ngày càng đa dạng hơn, cao hơn, và đồng bộ 
hơn trong các lĩnh vực đời sống kinh tế quốc gia và quốc tế”. Có ý kiến khác 
lại cho rằng: “HNKTQT là quá trình loại bỏ dần các hàng rào thương mại 
quốc tế, thanh toán quốc tế và di chuyển các nhân tố sản xuất giữa các nước”. 
 Tuy nhiên, khái niệm phổ biến và được nhiều nước chấp nhận nhất là: 
“HNKTQT là sự gắn kết nền kinh tế của mỗi quốc gia vào các tổ chức hợp tác 
kinh tế khu vực và toàn cầu, trong đó mối quan hệ giữa các nước thành viên 
có sự ràng buộc theo những quy định chung của khối.” 
 Như vậy, HNKTQT thực chất là sự chủ động tham gia của một quốc 
gia vào một tổ chức kinh tế có tính chất khu vực hay toàn cầu nào đó. Khi đã 
chấp nhận tham gia các thành viên phải cam kết thực thi đầy đủ các quy định 
mà tổ chức đặt ra. 
Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống Ngân hàng TMCP Việt 
Nam trong điều kiện hội nhập. 
Bùi Văn Doanh_A2_K42Q Đại Học Ngoại Thương 5 
b. Nội dung: 
 Xuất phát từ định nghĩa về hội nhập trên thì hội nhập bao hàm các nỗ 
lực về mặt chính sách và thực hiện của các quốc gia nhằm mục đích tham gia 
vào các tổ chức kinh tế toàn cầu và khu vực. Nội dung của quá trình này bao 
gồm: 
- Kí kết các hiệp định, các cam kết chung với các tổ chức kinh tế quốc 
tế; cùng các thành viên đàm phán, xây dựng các lộ trình mở cửa cho phù hợp 
với điều kiện của từng quốc gia. 
- Tiến hành các công việc cần thiết trong nước để đảm bảo đạt được 
mục tiêu của quá trình hội nhập cũng như thực hiện các quy định, cam kết 
quốc tế về hội nhập. Các quốc gia cần hết sức nỗ lực trong việc triển khai các 
nhiệm vụ sau: 
+ Điều chỉnh các chính sách theo hướng tự do hoá và mở cửa, giảm và 
tiến tới cắt giảm hàng rào thuế quan và phi thuế quan, làm cho việc trao đổi 
hàng hoá, dịch vụ và sự luân chuyển vốn, lao động, công nghệ giữa các nước 
thành viên dễ dàng hơn, thông thoáng hơn. 
+ Điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế (bao gồm cả cơ cấu sản xuất, kinh 
doanh, cơ cấu ngành và mặt hàng, cơ cấu đầu tư.) cho phù hợp với quá trình 
tự do hoá và mở cửa nền kinh tế. Từ đó tìm ra một cơ cấu kinh tế tối ưu, có 
khả năng cạnh tranh cao, phát huy tốt nhất những lợi thế của đất nước trong 
quá trình hội nhập. Quá trình này được thực hiện ở các nước rất khác nhau, 
tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia. 
+ Tiến hành các cải cách cần thiết về kinh tế, xã hội đặc biệt là việc cải 
cách hệ thống các doanh nghiệp để nâng cao năng lực cạnh tranh, đảm bảo 
quá trình hội nhập được thực hiện một cách có hiệu quả. 
+ Đào tạo và chuẩn bị nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ công chức, 
những người quản lí doanh nghiệp và lực lượng công nhân lành nghề có thể 
đáp ứng tốt đòi hỏi của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. 
Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống Ngân hàng TMCP Việt 
Nam trong điều kiện hội nhập. 
Bùi Văn Doanh_A2_K42Q Đại Học Ngoại Thương 6 
c. Các hình thức hội nhập: 
Căn cứ vào nhu cầu cũng như điều kiện của mình, các quốc gia có thể 
lựa chọn các hình thức hội nhập ở các cấp độ khác nhau như: đơn phương, 
song phương, đa phương. 
Cấp độ đơn phương là các quốc gia chủ động thực hiện các biện pháp 
tự do hoá, mở cửa trong một số lĩnh vực mà họ thấy đem lại lợi ích kinh tế 
cho mình. Những lĩnh vực ấy không nhất thiết do các tổ chức, các định chế 
mà họ tham gia quy định. Thực tế cho thấy trên thế giới đã có nhiều nước đã 
tự mình gỡ bỏ những quy định đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư nhằm mục đích 
thu hút những nhà đầu tư nước ngoài. 
Cấp độ thứ hai của HNKTQT là hợp tác song phương. Trên cấp độ này 
hai quốc gia ngồi lại với nhau và đàm phán kí kết với nhau các hiệp định song 
phương. Các hiệp định này được soạn thảo và kí kết trên cơ sở hợp tác hai bên 
cùng có lợi. Các hiệp định song phương cũng có thể được kí kết giữa một 
quốc gia và một tổ chức. Hình thức hợp tác này gần đây trở nên rất phổ biến 
đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Nó tồn tại và phát triển song song với 
việc tạo lập các khu vực mậu dịch tự do đa phương. 
Cấp độ cao nhất và cũng phức tạp nhất của HNKTQT là hợp tác đa 
phương. Với cấp độ này, các quốc gia cùng nhau thành lập hoặc tham gia vào 
các định chế, tổ chức kinh tế khu vực hoặc toàn cầu. Các tổ chức có thể giới 
hạn về vị trí địa lí như : Liên minh Châu Âu - chỉ giành cho các quốc gia 
thuộc châu Âu; Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ- NAFTA; Hiệp định tự do 
buôn bán ASEAN(AFTA). Những định chế, tổ chức cũng có thể bao gồm 
nhiều quốc gia đến từ các khu vực khác nhau trên thế giới như: Tổ chức 
thương mại thế giới WTO. Các tổ chức này thường có những nguyên tắc hoạt 
động và đường lối tổ chức riêng bắt buộc các quốc gia khi muốn tham gia 
phải luôn tuân thủ. Chính vì vậy những lợi ích khi tham gia vào các định chế 
này là rất lớn tuy nhiên việc tuân theo các nguyên tắc là không hề đơn giản. 
Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống Ngân hàng TMCP Việt 
Nam trong điều kiện hội nhập. 
Bùi Văn Doanh_A2_K42Q Đại Học Ngoại Thương 7 
Nó đòi hỏi các quốc gia phải tìm hiểu và phân tích kĩ lưỡng những thời cơ và 
thách thức đối với mình trước khi quyết định tham gia một tổ chức nào đó. 
d. Phương thức: 
 Về phương thức hội nhập thì có các phương thức: Khu vực mậu dịch tự 
do, Liên minh thuế quan, Thị trường chung, Liên minh kinh tế, Liên minh tiền 
tệ, Liên minh toàn diện. Bên cạnh đó giữa các quốc gia còn có các thỏa thuận 
như: Thỏa thuận thương mại ưu đãi, Thỏa thuận thương mại tự do từng phần. 
e. Vai trò của HNKTQT: 
HNKTQT là một xu hướng tất yếu đối với tất cả các nền kinh tế thế 
giới ngày nay. HNKTQT là con đường ngắn nhất giúp cho các nước (đặc biệt 
là các nước đang phát triển) thu hẹp khoảng cách với các nước khác, có điều 
kiện phát huy tối đa lợi thế so sánh của mình trong phân công lao động quốc 
tế. Đó là bởi vì HNKTQT là quá trình tự do hoá mọi hoạt động đầu tư, hoạt 
động thương mại, xoá bỏ dần mọi rào cản về thương mại và đầu tư nhằm mục 
đích tăng cường trao đổi hàng hoá trong nước và quốc tế, thu hút nguồn lực 
từ bên ngoài, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận với khoa 
học kĩ thuật và thị trường mới. Chính vì vậy vai trò của HNKTQT là không 
thể phủ nhận. 
- HNKTQT góp phần làm tăng khả năng thu hút vốn đầu tư từ trong và 
ngoài nước, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước mở rộng thị trường. 
Việc hàng hoá, dịch vụ, vốn, nhân công được lưu chuyển tự do giữa các 
quốc gia đã cho phép nhiều cá nhân, doanh nghiệp trong nước thâm nhập, mở 
rộng thị trường cả trong và ngoài nước. Chính vì vậy các doanh nghiệp luôn 
phải chú trọng tới việc mở rộng sản xuất kinh doanh và hướng tới những thị 
trường mang lại hiệu quả lớn nhất. 
Cùng với việc mở rộng sản xuất kinh doanh cả về chiều rộng và chiều 
sâu các doanh nghiệp sẽ cần một lượng vốn đầu tư lớn hơn. Nhờ việc thực 
hiện tự do hoá hoạt động đầu tư, môi trường đầu tư luôn được cải thiện, các 
Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống Ngân hàng TMCP Việt 
Nam trong điều kiện hội nhập. 
Bùi Văn Doanh_A2_K42Q Đại Học Ngoại Thương 8 
dòng vốn sẽ được luân chuyển tới nơi đầu tư có hiệu quả. Chính vì vậy việc 
thu hút nguồn vốn trong nước cũng như ngoài nước (đặc biệt là nguồn FDI và 
ODA) của các doanh nghiệp sẽ trở nên đơn giản hơn. Thực tế cho thấy việc 
HNKTQT đã giúp cho các nước (đặc biệt là các nước đang phát triển) giải 
quyết được một vấn đề nan giải đó là thiếu vốn sản xuất. 
- HNKTQT tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận với nguồn 
nguyên vật liệu đầu vào với giá cạnh tranh và công nghệ tiên tiến. 
Do được hưởng các ưu đãi trong thương mại, đầu tư nên các doanh 
nghiệp trong nước có điều kiện tiếp cận với các yếu tố đầu vào với giá cạnh 
tranh như: 
+ Tiếp cận với nguồn vốn tín dụng đa dạng cả trong và ngoài nước với 
giá ưu đãi. 
+ Tiếp cận với các thị trường cung cấp thiết bị máy móc, công nghệ, tư 
vấn kĩ thuật cần thiết cho việc sản xuất kinh doanh. 
+ Có thêm các đối tác trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. 
Ngoài ra việc tự do hoá thương mại làm tăng cường quá trình trao đổi 
và chuyển giao công nghệ giữa các nước, đặc biệt là giữa các nước phát triển 
và các nước đang phát triển, tạo điều kiện cho các nước này phát triển kinh tế 
nhanh chóng và thu hẹp khoảng cách về kinh tế và khoa học kĩ thuật với các 
nước khác. 
- HNKTQT góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của mỗi doanh 
nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. 
Việc mở cửa thị trường mang lại cho các doanh nghiệp rất nhiều cơ hội 
tốt, đó là điều không thể phủ nhận. Tuy nhiên, bên cạnh đó việc mở cửa 
HNKTQT cũng đặt các doanh nghiệp trong tình trạng luôn phải đối mặt với 
những cuộc cạnh tranh gay gắt. Đối thủ cạnh tranh của các doanh nghiệp 
không chỉ là các doanh nghiệp trong nước mà còn những doanh nghiệp nước 
ngoài với tiềm lực về tài chính, kĩ thuật, trình độ quản lí rất tốt. 
Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống Ngân hàng TMCP Việt 
Nam trong điều kiện hội nhập. 
Bùi Văn Doanh_A2_K42Q Đại Học Ngoại Thương 9 
Chính vì vậy để có thể tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải hết 
sức nỗ lực trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh (áp dụng công 
nghệ mới, thay đổi mẫu mã sản phẩm, áp dụng các hệ thống quản lí chất 
lượng đặc biệt là phải xây dựng cho mình một thương hiệu riêng) để tăng khả 
năng cạnh tranh trên thị trường. 
Trên góc độ một quốc gia, để tăng năng lực cạnh tranh của một nền kinh 
tế đòi hỏi mỗi nước phải tạo dựng được môi trường kinh tế thông thoáng, phát 
huy được các lợi thế so sánh, khai thác hiệu quả các nguồn lực, tạo dựng môi 
trường cạnh tranh lành mạnh, phấn đấu đạt mức tăng trưởng cao và bền vững. 
Chính vì vậy các nước phải hết sức nỗ lực trong việc chuyển dịch cơ 
cấu kinh tế, tập trung vào những ngành mà ta có thế mạnh trong cạnh tranh để 
có thể đáp ứng nhu cầu của hội nhập. 
- HNKTQT tạo điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực 
quản lí của đội ngũ cán bộ. 
Quá trình HNKTQT đòi hỏi đội ngũ cán bộ, các nhà quản lí doanh 
nghiệp phải có những hiểu biết nhất định về thương mại quốc tế và HNKTQT 
, có trình độ chuyên môn, tay nghề cũng như năng lực quản lí, xử lí công việc 
tốt. Đó là những đòi hỏi tối thiểu trong quan hệ thương mại quốc tế. 
Mặt khác HNKTQT tạo điều kiện giúp đào tạo đội ngũ cán bộ, các nhà 
quản lí, nhân công lớn lên không ngừng về nhiều mặt, đáp ứng được nhu cầu 
ngày càng cao của tiến trình HNKTQT . 
1.1.1.2. Tác động của HNKTQT đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của các 
nước trên thế giới: 
a. Tác động tích cực: 
- Tham gia HNKTQT tạo cho các nước phát huy được lợi thế so sánh 
của mình: 
HNKTQT không chỉ tạo lợi thế cạnh tranh cho các quốc gia phát triển 
mà còn mang lại lợi thế đối với các nước kém phát triển hơn. Bởi vì khi 
Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống Ngân hàng