1.Lý do chọn đề tài.
Những năm gần đây, xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng diễn ra mạnh mẽ; mối quan hệ kinh tế giữa các nước trên thế giới càng trở nên chặt chẽ và rất phức tạp, chúng tác động rất nhiều đến sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Với thực tế cấp thiết trên đòi hỏi Việt Nam phải tích cực chủ động tham gia hội nhập kinh tế với kinh tế khu vực và trên thế giới nhằm khai thác có hiệu quả các thế mạnh của nền kinh tế trong nước.
Bên cạnh những hoạt động kinh tế đối ngoại đem lại hiệu quả cao như xuất nhập khẩu hang hóa thì các hoạt động gia công quốc tế cũng là một phương pháp hữu hiệu, nó vừa phù hợp với đường lối chính sách của Đảng về phát triển công nghiệp hóa.
Trong gia công quốc tế thì lĩnh vực gia công may mặc đóng một vai trò khá quan trọng trong tổng sản phẩm quốc nội của nước ta. Những năm gần đây tuy có trải qua những thăng trầm do sự biến động của tình hình kinh tế, tình hình lạm phát tăng cao, sự suy thoái của kinh tế và những thay đổi trong tình hình chính trị thế giới, nhưng ngành may mặc xuất khẩu ở Việt Nam đã nhanh chóng tìm được bạn hang ổn định và ngày càng khẳng định được chính mình trên thị trường thế giới.
Để tìm hiểu kỹ hơn về vấn đề gia công quốc tế nói chung và gia công hàng may mặc nói riêng em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp phát triển hoạt động gia công may mặc xuất khẩu ở công ty TNHH Doosol Việt Nam” để viết thu hoạch thực tập tốt nghiệp.
2.Mục tiêu đề tài.
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là nhằm phân tích và đánh giá thực trạng gia công ở công ty TNHH Doosol Việt Nam. Đồng thời đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy hoạt động gia công may mặc xuất khẩu ở công ty TNHH Doosol Việt Nam.
3.Phương pháp nghiên cứu.
Trong đề tài này phương pháp nghiên cứu chủ yếu là dung phương pháp duy vật biện chứng dựa vào số liệu thực tế của công ty để phân tích.
4.Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu: nội bộ trong công ty, được giới hạn trong các thông số, tài liệu của công ty và các bộ phận, phòng ban liên quan.
5.Giới thiệu kết cấu chuyên đề.
Bài báo cáo thực tập gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận.
Đưa ra những vấn đề chung nhất về cơ sở lý thuyết của hoạt động gia công xuất khẩu, những đặc điểm và những yếu tố ảnh hưởng đến nó.
Chương II: Thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty TNHH Doosol Việt Nam.
Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của công ty, những kết quả đạt được của công ty trong thời gian qua. Phân tích thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu của công ty trong thời gian gần đây.
Chương 3: Một số giải pháp chính nhằm thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty TNHH Doosol Việt Nam.
Đưa ra những ý kiến đóng góp nhằm thúc đẩy hơn nữa hoạt động gia công xuất khẩu tại công ty TNHH Doosol Việt Nam.
78 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2222 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp phát triển hoạt động gia công may mặc xuất khẩu ở công ty TNHH DOOSOL Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
1.Lý do chọn đề tài.
Những năm gần đây, xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng diễn ra mạnh mẽ; mối quan hệ kinh tế giữa các nước trên thế giới càng trở nên chặt chẽ và rất phức tạp, chúng tác động rất nhiều đến sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Với thực tế cấp thiết trên đòi hỏi Việt Nam phải tích cực chủ động tham gia hội nhập kinh tế với kinh tế khu vực và trên thế giới nhằm khai thác có hiệu quả các thế mạnh của nền kinh tế trong nước.
Bên cạnh những hoạt động kinh tế đối ngoại đem lại hiệu quả cao như xuất nhập khẩu hang hóa thì các hoạt động gia công quốc tế cũng là một phương pháp hữu hiệu, nó vừa phù hợp với đường lối chính sách của Đảng về phát triển công nghiệp hóa.
Trong gia công quốc tế thì lĩnh vực gia công may mặc đóng một vai trò khá quan trọng trong tổng sản phẩm quốc nội của nước ta. Những năm gần đây tuy có trải qua những thăng trầm do sự biến động của tình hình kinh tế, tình hình lạm phát tăng cao, sự suy thoái của kinh tế và những thay đổi trong tình hình chính trị thế giới, nhưng ngành may mặc xuất khẩu ở Việt Nam đã nhanh chóng tìm được bạn hang ổn định và ngày càng khẳng định được chính mình trên thị trường thế giới.
Để tìm hiểu kỹ hơn về vấn đề gia công quốc tế nói chung và gia công hàng may mặc nói riêng em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp phát triển hoạt động gia công may mặc xuất khẩu ở công ty TNHH Doosol Việt Nam” để viết thu hoạch thực tập tốt nghiệp.
2.Mục tiêu đề tài.
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là nhằm phân tích và đánh giá thực trạng gia công ở công ty TNHH Doosol Việt Nam. Đồng thời đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy hoạt động gia công may mặc xuất khẩu ở công ty TNHH Doosol Việt Nam.
3.Phương pháp nghiên cứu.
Trong đề tài này phương pháp nghiên cứu chủ yếu là dung phương pháp duy vật biện chứng dựa vào số liệu thực tế của công ty để phân tích.
4.Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu: nội bộ trong công ty, được giới hạn trong các thông số, tài liệu của công ty và các bộ phận, phòng ban liên quan.
5.Giới thiệu kết cấu chuyên đề.
Bài báo cáo thực tập gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận.
Đưa ra những vấn đề chung nhất về cơ sở lý thuyết của hoạt động gia công xuất khẩu, những đặc điểm và những yếu tố ảnh hưởng đến nó.
Chương II: Thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty TNHH Doosol Việt Nam.
Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của công ty, những kết quả đạt được của công ty trong thời gian qua. Phân tích thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu của công ty trong thời gian gần đây.
Chương 3: Một số giải pháp chính nhằm thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty TNHH Doosol Việt Nam.
Đưa ra những ý kiến đóng góp nhằm thúc đẩy hơn nữa hoạt động gia công xuất khẩu tại công ty TNHH Doosol Việt Nam.
Vì trình độ có hạn và thời gian thực tế tại công ty không nhiều nên những giải pháp đưa ra không thể bao quát hết được những vấn đề đang còn tồn tại trong hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty. Xin chân thành cảm ơn.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIA CÔNG XUẤT KHẨU
1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của gia công xuất khẩu.
1.1.1 Khái niệm.
Gia công quốc tế là một phương thức khá phổ biến trong buôn bán ngoại thương của nhiều nước trên thế giới. Gia công quốc tế có thể được quan niệm theo nhiều cách khác nhau nhưng theo cách hiểu chung nhất thì gia công quốc tế là hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một bên (gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia công). Như vậy, trong hoạt động gia công quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất.
Khi hoạt động gia công vượt ra khỏi biên giới quốc gia thì gọi là gia công quốc tế. Các yếu tố sản xuất có thể đưa ra không phải để tiêu dùng trong nước mà để xuất khẩu thu ngoại tệ chênh lệch giá phụ liệu cung cấp tiền công và chi phí khác đem lại. Thực chất gia công xuất khẩu là hình thức xuất khẩu lao động nhưng là lao động dưới dạng sử dụng thể hiện trong hàng hóa chứ không phải xuất khẩu công nhân ra nước ngoài.
1.1.2 Đặc điểm
Trong gia công quốc tế hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất.
Mối quan hệ giữa bên đặt gia công với bên nhận gia công được xác định trong hợp đồng gia công. Trong quan hệ hợp đồng gia công, bên nhận gia công chịu mọi chi phí và rủi ro của quá trình sản xuất gia công.
Trong quan hệ gia công bên nhận gia công sẽ thu được một khoản tiền gọi là phí gia công còn bên đặt gia công sẽ mua lại toàn bộ thành phẩm được sản xuất trong quá trình gia công.
Trong hợp đồng gia công người ta quy định cụ thể các điều kiện thương mại như về thành phẩm, về nguyên liệu, về giá cả gia công, về nghiệm thu, về thanh toán, về việc giao hàng.
Về thực chất, gia công quốc tế là một hình thức xuất khẩu lao động nhưng là lao động dưới dạng sử dụng thể hiện trong hàng hóa chứ không phải xuất khẩu lao động trực tiếp.
1.1.3 Vai trò.
1.1.3.1 Đối với nước đặt gia công.
- Khai thác được nguồn tài nguyên và lao động từ các nước nhận gia công.
- Có cơ hội chuyển giao công nghệ để kiếm lời.
1.1.3.2 Đối với nước nhận gia công.
- Góp phần từng bước tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế, khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh. Đặt gia công quốc tế không những cho phép chuyên môn hóa với từng sản phẩm nhất định mà chuyên môn hóa trong từng công đoạn, chi tiết sản phẩm.
- Tạo điều kiện để từng bước thiết lập nền công nghiệp hiện đại hóa và quốc tế hóa.
1.2 Các hình thức gia công xuất khẩu.
1.2.1 Xét về quyền sở hữu nguyên liệu.
1.2.1.1 Phương pháp nhận nguyên vật liệu, giao thành phẩm.
Trong phương thức này, bên đặt gia công giao cho bên nhận gia công nguyên vật liệu, có khi cả các thiết bị máy móc kỹ thuật phục vụ cho quá trình gia công. Bên nhận gia công tiến hành sản xuất gia công theo yêu cầu và giao thành phẩm, nhận phí gia công.
1.2.1.2 Phương thức mua đứt, bán đoạn.
Ở phương thức này, bên đặt gia công dựa trên hợp đồng mua bán, bán đứt nguyên vật liệu cho bên nhận gia công với điều kiện sau khi sản xuất bên nhận gia công phải bán lại toàn bộ sản phẩm cho bên đặt gia công.
1.2.1.3 Phương thức kết hợp.
Đây là phương thức phát triển cao nhất của hoạt động gia công xuất khẩu được áp dụng khi trình độ kỹ thuật, thiết kế mẫu mã của ta đã phát triển cao. Trong phương thức này, bên nhận gia công hầu như chủ động hoàn toàn trong quá trình gia công sản phẩm, phát huy được lợi thế về nhân công cũng như công nghệ sản xuất nguyên phụ liệu trong nước. Phương thức này là tiền đề cho công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu phát triển.
1.2.2 Xét về mặt giá cả gia công.
1.2.2.1 Hợp đồng thực thi nhanh.
Trong phương thức này người ta quy định bên nhận gia công thanh toán với bên đặt gia công toàn bộ những chi phí thực tế của mình cộng với tiền thù lao gia công. Đây là phương thức gia công mà người nhận gia công được quyền chủ động trong việc tìm các nhà cung cấp nguyên phụ liệu cho mình.
1.2.2.2 Hợp đồng khoán.
Trong phương thức này, người ta xác định một giá định mức cho mỗi sản phẩm, bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức.
1.2.3 Xét về số bên tham gia quan hệ gia công.
1.2.3.1 Gia công hai bên.
Trong phương thức này, hoạt động gia công chỉ bao gồm bên đặt gia công và bên nhận gia công. Mọi việc liên quan đến hoạt động sản xuất đều do một bên nhận gia công làm còn bên đặt gia công có nghĩa vụ thanh toán toàn bộ chi phí gia công cho bên nhận gia công.
1.2.3.2 Gia công nhiều bên.
Phương thức này còn gọi là gia công chuyển tiếp, trong đó bên nhận gia công là một số doanh nghiệp mà sản phẩm gia công của đơn vị trước là đối tượng gia công của đơn vị sau, còn bên đặt gia công vẫn chỉ là một.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động gia công xuất khẩu.
1.3.1 Các nhân tố khách quan.
1.3.1.1 Xu hướng toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại.
Xu hướng này tạo ra sư thâm nhập thị trường thuận lợi hơn cho các nước đang phát triển. Sự nhạy bén của các chính phủ và sức mạnh của các quy tắc song phương có tác dụng chế ngự khả năng quay trở lại của các biện pháp buôn bán nghiêm ngặt.
1.3.1.2 Nhân tố Pháp luật.
Hệ thống pháp luật điều chỉnh quan hệ gia công quốc tế bao gồm hệ thống pháp luật thương mại quốc gia, luật quốc tế và các tập quán thương mại quốc tế.
1.3.1.3 Nhân tố công nghệ.
Hiện nay khoa học công nghệ trong các lĩnh vực của ngành kinh tế rất được chú trọng bởi các lợi ích mà nó đem lại. Yếu tố công nghệ có tác động làm tăng hiệu quả của công tác xuất khẩu. Bên cạnh đó, yếu tố công nghệ còn tác động đến quá trình sản xuất, gia công chế biến hàng xuất khẩu, khoa học công nghệ còn tác động đến các lĩnh vực như vận tải, dịch vụ ngân hàng… đó cũng là yếu tố tác động đến công tác xuất khẩu.
1.3.1.4 Nhân tố khác.
- Giá cả: vấn đề về giá cả hàng hóa trong cơ chế thị trường rất phức tạp vì mỗi thị trường có một mức giá khác nhau với cùng một loại hàng hóa.
- Dịch vụ: thương mại rất cần thiết đối với sự phát triển của sản xuất hàng hóa ngày càng đa dạng và phong phú. Dịch vụ xuất hiện ở mọi giai đoạn của hoạt động bán hàng. Nó hỗ trợ trước, trong và sau khi bán hàng.
1.3.2 Những nhân tố chủ quan.
1.3.2.1 Chủ trương, chính sách của Việt Nam.
Để phát triển nền kinh tế cần thay thế chính sách thay thế nhập khẩu bằng việc hướng vào xuất khẩu, nội dung của chính sách này bao gồm:
- Hội nhập nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu.
- Tăng cường khả năng cạnh tranh hàng hóa Việt Nam tại thị trường nước ngoài.
- Cải tiến các thủ tục hải quan và hiện đại hóa ngành hải quan nhằm nâng cao trình độ của các cán bộ hải quan đồng đều tại các nơi.
1.3.2.2 Nhân tố về con người.
Vấn đề về con người trong hoạt động kinh doanh là rất quan trọng. Về phương pháp tổ chức con người thì lãnh đạo quản lý cần có những biện pháp kỷ luật khen thưởng rõ rang để giữ vững kỷ cương, ngăn chặn kịp thời những khuynh hướng xấu, phải luôn luôn bồi dưỡng đào tại để nâng cao trình độ quản lý, nâng cao trình độ tay nghề cho từng cán bộ công nhân viên của mình, tuyển dụng, bố trí sử dụng và đào thải người lao động có hiệu quả.
Đào tạo chuyên môn và năng lực công tác là vấn đề quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Đây là yếu tố quan trọng nhất để đảm bảo sự thành công của kinh doanh, để tạo ra hiệu quả cao nhất.
1.3.2.3 Năng lực sản xuất kinh doanh của công ty.
Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp quyết định quy mô sản xuất gia công và khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường. Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện ở quy mô vốn, máy móc thiết bị, chất lượng đội ngũ công nhân và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
1.3.2.4 Nhân tố Marketing.
Nhân tố Marketing ảnh hưởng rất lớn đến triển vọng phát triển và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp làm hàng gia công. Các nhân tố Marketing bao gồm khả năng nắm bắt thông tin thị trường, mạng lưới bán hàng và các hoạt động quảng cáo khuếch trương của doanh nghiệp.
1.4 Tổ chức gia công hàng xuất khẩu.
1.4.1 Nghiên cứu thị trường và tìm kiếm khách hàng.
Đối với gia công xuất khẩu hàng may mặc thì công ty cần nghiên cứu đó là thị trường hạn ngạch hay phi hạn ngạch. Nếu là thị trường hạn ngạch thì phải đệ đơn lên bộ thương mại xin hạn ngạch hay tìm đơn vị trong nước được bộ cấp hạn ngạch để tiến hành ủy thác gia công.
Sau khi nghiên cứu chính sách buôn bán và hệ thống pháp luật thì công ty thường nghiên cứu dự đoán phí gia công, điều kiện tiền tệ tín dụng ở thị trường đó ra sao. Thường thì các công ty thanh toán với nhau bằng một đồng tiền mạnh có giá trị trao đổi quốc tế.
Tìm kiếm bạn hàng: Mục đích là tìm được bạn hàng trong nước và nước ngoài ổn định và đáng tin cậy để lựa chọn được đối tác, công ty không những tin vào những lời quảng cáo, giới thiệu mà còn tìm hiểu khách hàng và thái độ chính trị, khả năng tài chính, lĩnh vực và uy tín của họ trong kinh doanh. Có hai loại khách hàng: trong nước và nước ngoài.
1.4.2 Đàm phán và ký kết hợp đồng.
Trong giao dịch ngoại thương các bên thường có sự khác biệt nhau về chính kiến, về pháp luật, về tập quán ngôn ngữ tư duy truyền thống và quyền lợi. Những sự khác biệt đó dẫn đến sự xung đột. Muốn giải quyết xung đột đó, người ta phải trao đổi ý kiến với nhau. Trong hoạt động gia công quốc tế những vấn đề thường trở thành nội dung của các cuộc đàm phán là: phẩm chất, số lượng, bao bì đóng gói, giao hàng, giá cả gia công, thanh toán… Ba giai đoạn của đàm phán là: Giai đoạn chuẩn bị, giai đoạn đàm phán và giai đoạn sau đàm phán.
1.4.3 Nội dung của hợp đồng gia công quốc tế.
Hợp đồng gia công quốc tế là sự thỏa thuận giữa hai bên có quốc tịch khác nhau: Bên nhận gia công và bên đặt gia công nhằm sản xuất gia công hay chế biến sản phẩm mới hoặc bán thành phẩm mẫu mã và tiêu chuẩn kỹ thuật do bên đặt gia công quy định trên cơ sở nguyên vật liệu do bên đặt gia công giao trước. Sau đó bên nhận gia công sẽ được trả một khoản thù lao nhất định.
- Chủ thể của hợp đồng : Cá nhân, pháp nhân hay tổ chức muốn làm chủ thể trong hợp đồng kinh doanh quốc tế, yêu cầu trước tiên phải có năng lực pháp lý.
- Khách thể của hợp đồng : Trong hợp đồng gia công, đối tượng chính là nguyên vật liệu và sản phẩm gia công được dịch chuyển qua biên giới.
1.4.3.1 Các điều kiện của hợp đồng.
Phần mở đầu: Gồm số hợp đồng, tên gọi của hợp đồng, tên và địa chỉ giao dịch, quốc tịch, số điện thoại, tên tài khoản mở tại ngân hang… của cả bên nhận và bên đặt gia công.
Điều khoản tên và số lượng thành phẩm: Tên và số lượng thành phẩm phải được ghi cụ thể, chính xác để tránh nhầm lẫn, đảm bảo tính chính xác của hàng hóa.
Các điều khoản về phẩm chất, quy cách: Thường thì phẩm chất quy cách được quy định chi tiết tỉ mỉ trong hợp đồng gia công hoặc quy định tương tự như là mẫu mà hai bên đã thỏa thuận có xác định bằng văn bản của cơ quan kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm.
Điều khoản về nguyên liệu: Điều khoản về nguyên vật liệu phải được quy định cụ thể về loại nguyên vật liệu, tên nguyên vật liệu, số lượng phẩm chất… và tỷ lệ tiêu hao nguyên vật liệu.
Điều khoản về giá cả: Trong hợp đồng gia công cho nước ngoài, việc quy định giá cả hết sức chi tiết, cụ thể đối với từng loại sản phẩm, từng công đoạn.
Điều khoản về phương thức thanh toán: Thông thường trong hợp đồng gia công cho nước ngoài áp dụng phương thức thanh toán bằng ngoại tệ mạnh và theo thủ tục L/C.
Điều khoản về thời hạn giao hàng và hình thức giao hàng: Điều khoản này quy định chính xác thời hạn giao nguyên vật liệu chính và phụ, thời hạn giao sản phẩm.
Điều khoản về kiểm tra hàng hóa: Đây là điều khoản quan trọng quy định việc kiểm tra nguyên vật liệu, thành phẩm thuộc cơ quan nào.
Điều khoản về phạt hợp đồng: Đây là điều khoản mang tính chế tài đảm bảo cho hợp đồng được thực hiện.
Điều khoản về trọng tài: Đây là điều khoản rất quan trọng, là cơ sở cho việc xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.
Điều khoản về hiệu lực của hợp đồng: Quy định các điều kiện và thời hạn để hợp đồng bắt đầu có hiệu lực và hết hiệu lực.
1.4.3.2 Tổ chức gia công hàng xuất khẩu.
Các công việc cụ thể mà doanh nghiệp làm hàng gia công xuất khẩu phải tiến hành tùy thuộc vào từng hợp đồng cụ thể. Thông thường sau khi ký kết hợp đồng doanh nghiệp làm gia công phải tiến hành các công việc sau:
- Xin giấy phép nhập khẩu
- Mở và kiểm tra L/C: Đối với trường hợp thanh toán qua thư tín dụng.
- Tổ chức gia công chuẩn bị để giao hàng
- Thuê tàu chở hàng (hoặc ủy thác thuê tàu) theo các điều kiện ghi trong hợp đồng.
- Làm thủ tục hải quan: Bên nhận gia công phải khai báo hàng hóa lên tờ khai để cơ quan hải quan kiểm tra.
- Giao hàng hóa lên tàu hoặc đại lý vận tải.
- Làm thủ tục thanh toán.
- Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
1.4.4 Sơ lược về thị trường gia công xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam hiện nay
1.4.4.1 Thị trường trong nước.
Thị trường nội địa quả là không nhỏ đối với các nhà sản xuất trong nước. Sẽ là phiến diện nếu chỉ chú trọng thị trường nước ngoài trong khi thị trường trong nước lại bỏ ngõ cho sản phẩm nước ngoài tràn vào.
1.4.4.2 Thị trường nước ngoài.
Thị trường EU: là một thị trường lớn của Việt Nam, hàng năm EU nhập khoảng trên 80 tỷ USD quần áo. Các doanh nghiệp Việt Nam cần tuân thủ các quy định để không làm tổn hại đến quan hệ giữa nước ta và cộng đồng kinh tế Châu Âu.
Thị trường Châu á: Trong các nước Châu á, Việt Nam có quan hệ làm ăn với các đối tác ở nước ngoài như: Hồng kong, Trung quốc, Đài loan, Hàn quốc, Singapore… Các công ty ở các nước này vừa là người đặt hàng gia công vừa là người môi giới trung gian giữa Việt Nam và khách hàng Châu âu, họ thường mua hàng may mặc của Việt Nam để thực hiện tái xuất khẩu.
1.5 Sự cần thiết phải thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam.
Đối với các nước có nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam hiện nay thì chiến lược phát triển kinh tế đất nước dựa vào các nguồn lực sẵn có của đất nước là rất cần thiết. Nền công nghiệp dệt may sử dụng số vốn không lớn nhưng lại sử dụng nhiều lao động và lực lượng lao động này không đòi hỏi có trình độ học vấn cao, đây là điều rất phù hợp với điều kiện của Việt Nam hiện nay. Gia công xuất khẩu may mặc sẽ tận dụng được mọi lợi thế so sánh của đất nước, giúp cho việc nâng cao được trình độ quản lý và tiếp cận với các phương thức kinh doanh hiện đại tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thâm nhập dễ hơn vào thị trường thế giới. Vì lý do đó và với điều kiện của nền kinh tế hiện nay với vấn đề thiếu vốn, thiếu công nghệ thì việc gia công xuất khẩu hàng may mặc là điều cần thiết.
Trên đây là lý do cơ bản cho thấy rằng việc phát triển gia công xuất khẩu hàng may mặc ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết và tất yếu.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI CÔNG TY TNHH DOSOOL VIỆT NAM
2.1 Tổng quan về công ty TNHH Doosol Việt Nam.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty được thành lập theo quyết định của hội đồng quản trị của Công ty Doosol VN phê duyệt kèm theo điều lệ tổ chức và hoạt động cùa công ty. Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 15-8-2000.
Loại hình doanh nghiệp:
Công ty TNHH Doosol Việt Nam là doanh nghiệp tư nhân, hạch toán độc lập, hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước, các quy định và điều lệ tổ chức hoạt động của công ty.
Tên công ty:
Tên giao dịch Việt Nam là: CÔNG TY TNHH DOOSOL VIỆT NAM
Tên giao dịch quốc tế là: DOOSOL VIET NAM COMPANY,. LTD
Trụ sở chính: 160 Đại lộ 3, Phường Phước Bình, Quận 9, TP.Hồ Chí Minh, Việt Nam.
ĐT: 848-7281541-2-3 Fax: 848-7281544
Quá trình phát triển của công ty:
Công ty TNHH Doosol Việt Nam được thành lập từ năm 2000 với 100% vốn Hàn Quốc.
Tiền thân của công ty Doosol Việt Nam là công ty TNHH may mặc Liên Phương , sau khi đầu tư mua lại nhà xưởng, máy móc thiết bị và giữ lại các công nhân có tay nghề thì công ty Doosol VN bắt đầu tiến hành sản xuất gia công hàng may mặc để đáp ứng nhu cầu cho các công ty may mặc nước ngoài và cho công ty mẹ.
Trong giai đoạn 2000-2005, lực lượng sản xuất của công ty được thay đổi về cơ bản. Công ty đã đầu tư 12,95 tỷ đồng cho việc đào tạo nhân viên, công nhân và 23,98 tỷ đồng cho mua sắm thiết bị. Do đó tổng sản lượng của năm 2005 đạt 43,798 tỷ đồng gấp hơn 6 lần so với năm 2004. Doanh thu đạt 46,353 tỷ đồng tăng 11,8% so với năm 2004.
Năm 2007, công trình đầu tư của công ty để nâng cấp nhà máy hoàn thành, mở rộng thêm 2 phân xưởng sản xuất từ 1 phân xưởng đã có ban đầu. Điều này góp phần tăng năng suất và tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty TNHH Doosol Việt Nam được thể hiện ở bảng 2.1 sau đây:
Bảng 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty TNHH Doosol Việt Nam.
Nguồn: Phòng hành chánh-nhân sự công ty TNHH Doosol Việt Nam.
Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban:
*Giám đốc
Giám đốc là người lãnh đạo