Trong buôn bán quốc tế, ký hợp đồng vận chuyển hàng hoá là vấn đề
thường xảy ra đối với mỗi doanh nghiệp trong một thương vụlàm ăn. Các bên
quan hệvới nhau, làm ăn với nhau, quen biết nhau có thểthông qua người môi
giới, các phương tiện thông tin nên đôi khi không biết mặt nhau . Đặc biệt,
trong thời gian gần đây, do chính sách hội nhập kinh tếquốc tếcủa Việt Nam,
mỗi ngày lại có thêm hàng chục, hàng trăm doanh nghiệp ra đời. Các doanh
nghiệp này đã và đang tham gia vào hoạt động kinh doanh, kểcảkinh doanh xuất
nhập khẩu trực tiếp. Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào, nhất là các doanh
nghiệp mới tham gia vào kinh doanh cũng hiểu sâu , rõ ràng vềhợp đồng vận
chuyển hàng hoá, mà cụthể ở đây là các hợp đồng thuê tàu, các thuật ngữsử
dụng trong hợp đồng , các từviết tắt ,những khía cạnh pháp lý., nên đã đểxảy
ra nhiều sai lầm đáng tiếc , các vụkiện tụng kéo dài gây tốn kém, đôi khi thua
kiện chỉ ởcác điều khoản đơn giản , hớhênh quy định khi ký hợp đồng. Một vấn
đề đáng lưu ý là các doanh nghiệp, chưa hiểu thấu đáo, hiểu cùng một cách các
điều khoản trong hợp đồng mẫu, các hợp đồng do đối tác thảo sẵn, hoặc các tập
quán quốc tế Đây là điểm yếu của các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia
vào thịtrường thuê tàu quốc tếhiện nay .
Thêm một yếu điểm nữa của các doanh nghiệp Việt Nam, là ít sửdụng các
dịch vụtưvấn pháp lý chuyên nghiệp. Một trong những lý do là sựthiếu thốn các
văn phòng luật , công ty luật chuyên nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này, cũng
nhưcác doanh nghiệp chưa có thói quen trảtiền để được tưvấn, nên sựtrảgiá là
khó tránh khỏi .
Với phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh, người viết sau một thời gian
tìm hiểu, sưu tầm, hệthống các tài liệu đã được xuất bản trong những năm qua,
của các thầy giáo đã từng giảng dạy, các cán bộlàm việc lâu năm trong lĩnh vực
ngoại thương , môi giới thuê tàu của các công ty lớn, có bềdày kinh nghiệm như
Công ty Vận tải và Thuê tàu VIETFRACHT , Trường đại học ngoại thương, để
tập hợp nên bản khoá luận này với đềtài "Một sốvấn đềpháp lý của hợp đồng
5
vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển " với nội dung kéo dài 3
chương, không kểlời nói đầu , mục lục , kết luận, phụlục, tài liệu tham khảo .
Chương I : Khái quát vềhợp đồng vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu bằng
đường biển
Chương II : Nghĩa vụvà trách nhiệm của các bên trong hợp đồng vận chuyển
hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển .
Chương III : Một sốlưu ý khi ký kết và thực hiện hợp đồng vận chuyển hàng hoá
xuất nhập khẩu bằng đường biển .
Với tham vọng giới thiệu với người đọc , những người quan tâm đến vấn
đề“Hợp đồng vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển”, một tài
liệu tham khảo vềnhững khía cạnh pháp lý giản đơn nhất, nhằm giúp người đọc
hiểu biết thêm , có thểnhìn nhận được kinh nghiệm của người đi trước đểtránh
được các sai lầm sơ đẳng đáng tiếc.
Vấn đềkhông mới , đã có nhiều tác giảcó kinh nghiệm đềcập đến, nên bài
viết có thểcó những điểm trùng lắp , sơsót nên người viết xin được lượng thứvà
xin nhận mọi sựgóp ý.
Em xin chân thành cảm ơn sựgiúp đỡcủa TS Bùi Ngọc Sơn , giáo viên
trường đại học ngoại thương, LS .Ngô Khắc Lễ, Phó giám đốc trung tâm thuê tàu
và môi giới hàng hải ( Công ty Vận tải và Thuê tàu), đã tận tình giúp đỡ, đểem
hoàn thành đềtài này.
Hà nội mùa hè năm 2003
102 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 4265 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số vấn đề pháp lý của hợp đồng vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CỦA HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNG
HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Quốc Trung
Lớp : TC18B A6
Giáo viên hướng dẫn : TS Bùi Ngọc Sơn
Hà nội 2003
MỤC LỤC
Lời nói đầu Trang
2
Chương I
Khái quát về hợp đồng vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu 6
bằng đường biển
I . Khái niệm hợp đồng vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu 6
bằng đường biển
II . Các loại hợp đồng vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu 6
bằng đường biển
1. Hợp đồng vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu bằng tàu chợ 7
2. Hợp đồng vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu bằng tàu chuyến 12
III . Các nguồn luật điều chỉnh hợp đồng vận chuyển hàng hoá xuất
nhập khẩu bằng đường biển 33
1. Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng thuê tàu chợ 33
1.1 Công ước Bruxell 1924 35
1.2 Công ước Hamgurg 1978 40
1.3 Luật quốc gia 45
1.4 Tập quán hàng hải quốc tế 45
2. Các nguồn luật điều chỉnh hợp đồng thuê tàu chuyến 46
2.1 . Luật quốc gia 47
2.2 .Tập quán hàng hải quốc tế 48
2.3 . Tiền lệ pháp 48
Chương II
Nghĩa vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các bên trong hợp đồng
chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển 49
A/ Các nghĩa vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người chuyên chở
trong hợp đồng chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển
I. Các nghĩa vụ chủ yếu 51
1. Nghĩa vụ cung cấp tàu 52
2. Nghĩa vụ liên quan đến hàng 53
3. Nghĩa vụ cấp vận đơn 54
3
4. Nghĩa vụ liên quan đến hành trình 54
5. Nghĩa vụ khác 54
II .Các quyền chủ yếu 58
III. Các trách nhiệm
1. Cơ sở trách nhiệm 60
2. Thời hạn trách nhiệm
3. Giới hạn trách nhiệm
B/ Các nghĩa vụ và trách nhiệm của người thuê chở trong hợp đồng chuyên chở
hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển 64
I . Các nghĩa vụ chính 64
II . Các quyền chủ yếu 65
III . Các trách nhiệm chủ yếu 66
C/ Căn cứ miễn trách nhiệm của người chuyên chở 66
I .Theo công ước Bruxell 1924 66
II . Theo công ước Hamburg 1978 68
III . Theo luật hàng hải Việt Nam 72
Chương III
Một số lưu ý khi ký kết và thực hiện hợp đồng vận chuyển hàng hoá
xuất nhập khẩu bằng đường biển 73
I . Đối với hợp đồng vận chuyển hàng hoá bằng tàu chợ 73
II . Đối với hợp đồng vận chuyển hàng hoá bằng tàu chuyến 74
III. Một số tranh chấp thường gặp trong quá trình thực hiện
hợp đồng thuê tàu chuyến 83
Kết luận 99
Phụ lục 99
Lời nói đầu
4
Trong buôn bán quốc tế, ký hợp đồng vận chuyển hàng hoá là vấn đề
thường xảy ra đối với mỗi doanh nghiệp trong một thương vụ làm ăn. Các bên
quan hệ với nhau, làm ăn với nhau, quen biết nhau có thể thông qua người môi
giới, các phương tiện thông tin… nên đôi khi không biết mặt nhau . Đặc biệt,
trong thời gian gần đây, do chính sách hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam,
mỗi ngày lại có thêm hàng chục, hàng trăm doanh nghiệp ra đời. Các doanh
nghiệp này đã và đang tham gia vào hoạt động kinh doanh, kể cả kinh doanh xuất
nhập khẩu trực tiếp. Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào, nhất là các doanh
nghiệp mới tham gia vào kinh doanh cũng hiểu sâu , rõ ràng về hợp đồng vận
chuyển hàng hoá, mà cụ thể ở đây là các hợp đồng thuê tàu, các thuật ngữ sử
dụng trong hợp đồng , các từ viết tắt ,những khía cạnh pháp lý...., nên đã để xảy
ra nhiều sai lầm đáng tiếc , các vụ kiện tụng kéo dài gây tốn kém, đôi khi thua
kiện chỉ ở các điều khoản đơn giản , hớ hênh quy định khi ký hợp đồng. Một vấn
đề đáng lưu ý là các doanh nghiệp, chưa hiểu thấu đáo, hiểu cùng một cách các
điều khoản trong hợp đồng mẫu, các hợp đồng do đối tác thảo sẵn, hoặc các tập
quán quốc tế … Đây là điểm yếu của các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia
vào thị trường thuê tàu quốc tế hiện nay .
Thêm một yếu điểm nữa của các doanh nghiệp Việt Nam, là ít sử dụng các
dịch vụ tư vấn pháp lý chuyên nghiệp. Một trong những lý do là sự thiếu thốn các
văn phòng luật , công ty luật chuyên nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này, cũng
như các doanh nghiệp chưa có thói quen trả tiền để được tư vấn, nên sự trả giá là
khó tránh khỏi .
Với phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh, người viết sau một thời gian
tìm hiểu, sưu tầm, hệ thống các tài liệu đã được xuất bản trong những năm qua,
của các thầy giáo đã từng giảng dạy, các cán bộ làm việc lâu năm trong lĩnh vực
ngoại thương , môi giới thuê tàu của các công ty lớn, có bề dày kinh nghiệm như
Công ty Vận tải và Thuê tàu VIETFRACHT , Trường đại học ngoại thương, để
tập hợp nên bản khoá luận này với đề tài "Một số vấn đề pháp lý của hợp đồng
5
vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển " với nội dung kéo dài 3
chương, không kể lời nói đầu , mục lục , kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo .
Chương I : Khái quát về hợp đồng vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu bằng
đường biển
Chương II : Nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên trong hợp đồng vận chuyển
hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển .
Chương III : Một số lưu ý khi ký kết và thực hiện hợp đồng vận chuyển hàng hoá
xuất nhập khẩu bằng đường biển .
Với tham vọng giới thiệu với người đọc , những người quan tâm đến vấn
đề “Hợp đồng vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển”, một tài
liệu tham khảo về những khía cạnh pháp lý giản đơn nhất, nhằm giúp người đọc
hiểu biết thêm , có thể nhìn nhận được kinh nghiệm của người đi trước để tránh
được các sai lầm sơ đẳng đáng tiếc.
Vấn đề không mới , đã có nhiều tác giả có kinh nghiệm đề cập đến, nên bài
viết có thể có những điểm trùng lắp , sơ sót nên người viết xin được lượng thứ và
xin nhận mọi sự góp ý.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của TS Bùi Ngọc Sơn , giáo viên
trường đại học ngoại thương, LS .Ngô Khắc Lễ, Phó giám đốc trung tâm thuê tàu
và môi giới hàng hải ( Công ty Vận tải và Thuê tàu), đã tận tình giúp đỡ, để em
hoàn thành đề tài này.
Hà nội mùa hè năm 2003
6
Chương I
Khái quát về hợp đồng vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển
I. Khái niệm hợp đồng vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển
1. Khái niệm hợp đồng :
Theo Bộ luật dân sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam :
“ Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập , thay đổi hay
chấm dứt quyền , nghĩa vụ dân sự” ( Điều 394 )
2. Khái niệm hợp đồng vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển:
Theo Công ước của liên hợp quốc về chuyên chở hàng hoá bằng đường
biển , 1978: “ Hợp đồng vận tải đường biển là bất kỳ hợp đồng nào mà theo đó
người chuyên chở đảm nhận việc chuyên chở hàng hoá bằng đường biển từ một
cảng này đến một cảng khác để thu tiền cước” .( Điều 1 khoản 6)
Theo Bộ luật hàng hải Việt Nam : “ Hợp đồng vận chuyển hàng hoá bằng
đường biển là hợp đồng được ký kết giữa người vận chuyển và người thuê vận
chuyển mà theo đó người vận chuyển thu tiền cước và dùng tàu biển để vận
chuyển hàng hoá từ cảng bốc hàng đến cảng đích . Nó được ký kết theo các hình
thức, do các bên thoả thuận và là cơ sở xác định quan hệ pháp luật giữa người
vận chuyển và người thuê vận chuyển”. ( Điều 61)
Trước đây, hợp đồng đã từng được thể hiện dưới hình thức lời nói, song
tình trạng lời nói gió bay, đã nảy sinh nhiều tranh chấp nên ngày nay, người ta
không sử dụng hình thức này nữa, mà chỉ sử dụng hình thức văn bản chữ viết,
đôi khi còn được yêu cầu đóng dấu của cơ quan pháp luật có thẩm quyền.
II. Các loại hợp đồng vận chuyển hàng hoá bằng đường biển
Ngày nay tập trung lại thì có 3 phương thức thuê tàu chính là:
-Phương thức thuê tàu chợ
-Phương thức thuê tàu chuyến
-Phương thức thuê tàu định hạn
Đi kèm với mỗi phương thức thuê tàu, là một loại hợp đồng thuê tàu. Trong
khuôn khổ khoá luận này chỉ đề cập đến loại hợp đồng, mà đối tượng của nó là
7
hàng hoá xuất nhập khẩu, nên không đề cập đến phương thức thuê tàu định hạn,
vì đối tượng của hợp đồng thuê tàu định hạn là con tàu, chứ không phải là hàng
hoá, mặc dù con tàu được thuê định hạn, cuối cùng thì cũng dùng để chở hàng mà
thôi.
Dưới đây xin giới thiệu các loại hợp đồng thuê tàu .
1. Hợp đồng chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu bằng tàu chợ :
1.1 Khái niệm tàu chợ :
Tàu chợ( Liner) hay còn gọi là tàu chạy định tuyến, tàu kinh doanh thường
xuyên trên một tuyến hàng hải nhất định, ghé qua những cảng nhất định và theo
một lịch trình (ngày tàu đi, đến, các cảng ghé) đã định trước (Sailing schedule )
với biểu cước, phí đã định sẵn.
Cước tàu chợ bao gồm cả chi phí bốc hàng, dỡ hàng. Giá cước tàu chợ
thường gồm cước cơ bản cộng thêm các loại phụ phí như : Phụ phí giá dầu
(BAF), phụ phí tiền tệ(CAF), phụ phí ùn tàu ( Congestion charger) … Biểu cước
tàu chợ có thể thay đổi từng thời gian.
Tương ứng với tàu chợ, ta có phương thức thuê tàu chợ và hợp đồng thuê
tàu chợ. Phương thức thuê tàu chợ hay còn gọi là lưu cước tàu chợ. Đây là hình
thức mà chủ hàng trực tiếp, hay gián tiếp, thông qua người môi giới thuê tàu
chuyên nghiệp, hay đại lý của người chuyên chở yêu cầu người chuyên chở, dành
một phần con tàu để chuyên chở một lô hàng từ cảng này, đến một cảng khác
trong lịch trình và thanh toán cước phí cho người chuyên chở theo một biểu định
trước của chủ tàu đã niêm yết.
1.2 Hợp đồng thuê tàu chợ(Booking Shipping Space): Trong ngoại thương,
việc vận chuyển hàng hoá bằng tàu chợ không có hợp đồng, nếu hiểu hợp đồng là
kết quả đàm phán, được ghi thành văn bản , có chữ ký của người thuê chở và
người chuyên chở. Bằng chứng của hợp đồng chỉ có đơn xin lưu khoang tàu chợ
( Booking note) và vận đơn ( Bill of Lading- B/L) mà thôi.
Người gửi hàng, gửi cho hãng tàu chợ một đơn lưu khoang ( Booking
note), để xin lưu khoang tàu chở hàng của mình . Đơn lưu khoang, thường là mẫu
8
in sẵn của hãng tàu , được phát cho người thuê tàu điền khai. Nội dung chủ yếu
của đơn lưu khoang này bao gồm : Tên chủ tàu , tên người thuê tàu, tên hàng, số
lượng, dung tích hàng, tên tàu, thời gian bốc hàng, cảng xếp hàng/ dỡ hàng, giá
cước, … Các điều khoản và điều kiện khác theo vận đơn của hãng tàu . Đơn lưu
khoang , khi hai bên đồng ý ký thì trở thành hợp đồng vận tải sơ bộ có giá trị
ràng buộc hai bên . Sau khi hàng hoá được xếp xuống tàu , người chuyên chở
(Thuyền trưởng ) cấp cho người gửi hàng một vận đơn đường biển ( B/L ). Mọi
quyền lợi , nghĩa vụ , trách nhiệm liên quan đến việc chuyên chở , tổn thất hàng
hoá , .... đều được giải quyết theo các điều đã ghi sẵn trong vận đơn chỉ do người
chuyên chở lập và in .Tuy nhiên, người chuyên chở cũng soạn thảo các điều
khoản trong vận đơn theo các công ước quốc tế điều chỉnh vận đơn đã được
nhiều quốc gia tham gia và phê chuẩn . Như vậy vận đơn được hiểu là bằng
chứng của hợp đồng chuyên chở hàng hoá bằng tàu chợ . Ngoài chức năng là
bằng chứng của hợp đồng chuyên chở , vận đơn còn thực hiện chức năng là biên
lai nhận hàng của người chuyên chở và chức năng là chứng từ xác nhận quyền sở
hữu hàng hoá ghi trong vận đơn thuộc về ai .
Thông thường, sau khi người thuê tàu trả tiền cước vào tài khoản của
người chuyên chở, đại lý hãng tàu chợ mới trao bộ vận đơn gốc ( Original Bill of
Lading) cho người thuê tàu để đi thanh toán tiền hàng .
Ưu điểm của phương thức thuê tàu chợ là : Tàu chạy đúng lịch trình, đảm
bảo thời gian giao, nhận hàng một cách chủ động, cước ít thay đổi trong một thời
gian nhất định, thuận tiện cho người thuê tàu trong việc gửi hàng là toàn bộ chi
phí gửi hàng đã bao gồm trong tiền cước. Nhược điểm chính của phương thức
thuê tàu này là giá cước cao, hợp đồng đơn phương, người thuê tàu phải theo các
điều kiện in sẵn của chủ tàu đưa ra và thường chỉ áp dụng cho những lô hàng có
khối lượng nhỏ .
Vận đơn xác nhận mối quan hệ giữa người chuyên chở và người thuê chở,
đồng thời vận đơn điều chỉnh trực tiếp mối quan hệ giữa người chuyên chở và
người nhận hàng . Mọi vấn đề liên quan đến việc thiếu hụt , mất mát, hư hỏng ....
9
của hàng hoá được giải quyết giữa người nhận hàng và người chuyên chở trước
hết căn cứ vào vận đơn . Dưới đây là các đặc điểm và nội dung chủ yếu của vận
đơn.
1.3. Các nội dung chủ yếu của vận đơn áp dụng cho phương thức thuê tàu
chợ
Cho đến nay, chưa có một mẫu vận đơn đường biển thống nhất trong
chuyên chở đường biển quốc tế . Mỗi hãng tàu , chủ tàu , người chuyên chở đều
soạn một loại vận đơn có những nội dung và hình thức riêng . Vận đơn (Bill of
Lading ) thường gồm 2 mặt :
- Phần ghi ở mặt trước thường được bố trí thành các ô để điền các thông tin về
người gửi hàng ( Shipper) , người nhận hàng ( Cosignee), bên thông báo, người
vận tải chặng trước , nơi nhận hàng trong nội địa ( hiện nay chủ yếu là chuyên
chở bằng container nên người chuyên chở thường nhận container từ nơi người
thuê chở đóng hàng ), nơi giao hàng trong nội địa , tên con tàu , quốc tịch, cảng
xếp , cảng dỡ ,cảng chuyển tải , tên hàng , số container , số niêm phong , số
lượng container , ký mã hiệu hàng hoá , miêu tả hàng hoá, số lượng , trọng lượng
, cách thức bao bì , ... thường được thể hiện theo yêu cầu của hợp đồng mua bán,
tín dụng thư ( L/C ), tiền cước, trả trước, trả sau, mức cước, trả từng phần tại ...,
chỗ đóng dấu " Đã xếp hàng lên tàu " (Shipped on boad), nơi phát hành vận đơn,
số của vận đơn, số lượng bản chính phát hành, chữ ký của người chuyên chở có
thể là thuyền trưởng, đại lý của người chuyên chở, nhận xét chung của thuyền
trưởng về tình trạng hàng hoá .
- Phần ghi ở mặt sau của vận đơn bao gồm các điều khoản in sẵn gồm:
+ Các định nghĩa: "Người chuyên chở "," các thương nhân" , "hàng hoá", ví
dụ trên vận đơn của hãng tàu HEUNG-A SHIPPING CO. ,LTD viết "Carrier "
means Heung - A Sipping Co ., Ltd , and the Vessel and/or her owner .
+ Điều khoản tối cao qui định căn cứ pháp lý chủ đạo để phát hành vận đơn .
Thông thường, khi quy định nguyên tắc chủ đạo và nội dung cơ bản của vận đơn
các công ty vận tải thường dựa trên các bộ luật điều chỉnh vận đơn mà công ty đó
10
đóng trụ sở và có địa chỉ đăng ký kinh doanh , các công ước quốc tế điều chỉnh
vận đơn như : Quy tắc Hague Rules 1924, Quy tắc Hague - Visby 1968, Quy tắc
Hamburg 1978...
+ Điều khoản tài phán :
Trong các vận đơn người ta thường quy định, các tranh chấp phát sinh theo
vận đơn, sẽ được đưa ra Toà hoặc Trọng tài được chỉ định ở trong vận đơn để xét
xử theo quy tắc và thủ tục của Toà hoặc Trọng tài đó và luật áp dụng sẽ là luật
của nước đó, trừ phi có thoả thuận khác. Các ông ty vận tải thường chỉ định các
Trọng tài hoặc Tòa án tại nơi mà các công ty này có trụ sở đăng ký kinh doanh
,vì họ sẽ tiết kiệm được chi phí cho đi lại, ăn ở, liên lạc khi phải theo các vụ kiện
cáo, tranh chấp , cũng như dễ giành cảm tình của người xét xử .
+ Phạm vi trách nhiệm theo vận đơn :
Trong chuyển bằng đường biển ,người chuyên chở có thể chỉ chịu trách về
hàng hoá từ cảng xếp hàng, đến cảng dỡ hàng và không chịu trách nhiệm về bất
cứ mất mát, hư hỏng và tổn thất, đối với hàng hoá trong thời gian trước khi xếp
hàng và sau khi dỡ hàng qua lan can tàu, hoặc người chuyên chở chịu trách
nhiệm đối hàng hoá, từ khi nhận hàng của người gửi hàng hoặc từ người thứ ba
có thẩm quền tại cảng xếp hàng, đến tận khi giao hàng cho ngưòi nhận hàng,
hoặc đại diện của người nhận hàng tại cảng dỡ hàng phụ thuộc vào người chuyên
chở áp dụng theo quy tắc Hague Rules 1924 hay Hamburg 1978, hoặc luật quốc
gia mà vận đơn áp dụng .
+ Thông báo tổn thất và thời hạn khiếu nại : “Mọi thông báo về mất mát, tổn
thất phải làm bằng văn bản, gửi cho người chuyên chở tại cảng dỡ hàng hoặc nơi
giao hàng tại thời điểm giao hàng tại cảng đích. Nếu hàng hoá tổn thất hoặc mất
mát không rõ ràng thì văn bản phải được gửi đến cho người chuyên chở trong
vòng 3 ngày kể từ khi giao xong hàng tại cảng đích, ngoài thời hạn trên, người
chuyên chở được xem như là đã giao hàng đúng như miêu tả trong vận đơn.
Người chuyên chở được giải phóng mọi trách nhiệm đối với mất mát, tổn thất ,
trường hợp không giao hàng , mất hàng , chậm giao hàng , nếu văn bản khiếu nại,
11
kiện không được gửi tới người chuyên chở trong vòng một năm”. (Điều 25 vận
đơn HEUNG- A Shipping Co,. LTD) .
+ Cước phí và phụ phí: “Cước phí được tính dựa trên tính chất, khối lượng,
dung tích, trị giá của hàng hoá đã được khai báo bởi người gửi hàng tại thời điểm
nhận hàng. Tuy nhiên, người chuyên chở có thể, tại bất kỳ thời điểm nào, có thể
mở các kiện hàng, container để kiểm tra tính xác thực của khối lượng, kích
thước, trị giá … của hàng hóa. Cước phí coi là thu nhập của người chuyên chở và
không trả lại mặc dù tàu, hàng có mất hay không, dù hành trình bị huỷ bỏ. Người
gửi hàng có thể lấy lại tiền cước và phí nếu hàng hoá bị cấm xuất, nhập khẩu do
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Người chuyên chở có thể tái
chế, đóng gói lại …để bảo vệ hàng hoá theo ý của mình với chi phí của người gửi
hàng khi thấy cần thiết”. (Điều 24 vận đơn HEUNG – A Shipping Co ., LTD) .
+ Giao hàng, người chuyên chở sẽ giao hàng cho người cầm giữ vận đơn .
+ Hàng trên boong : Theo quy định của điều này nếu hàng được xếp trên
boong thì phải được phép của Thuyền trưởng và phải được ghi chú vào vận đơn,
và người chuyên chở không chịu trách nhiệm với những tổn thất xảy ra đối với
chúng . Hiện nay chủ yếu chuyên chở tàu chợ là sử dụng container nên người
chuyên chở có thể xếp container trên boong mà không cần bất cứ một thông báo
nào cho người gửi hàng vì xếp container trên boong là tập quán hàng hải và bản
chất của container được xem như là một phương tiện vận chuyển hàng hoá .
+ Giới hạn trách nhiệm : Theo hoá đơn thương mại, nếu khai báo trị giá và
được thuyền trưởng ghi vào vận đơn, nếu không thì tuân theo luật điều chỉnh vận
đơn .
Trên vận đơn còn thể hiện nhiều điều khoản khác như : Tổn thất chung, hàng
nặng, hàng thực vật và súc vật sống, hàng giá trị cao, hàng nguy hiểm, hai tàu
đâm va cùng có lỗi …. mà muốn tìm hiểu kỹ thì phải xem xét từng vận đơn cụ
thể khi thuê chở .
2. Hợp đồng vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu bằng tàu chuyến :
2.1 Khái niệm tàu chuyến và phương thức thuê tàu chuyến :
12
a/ Tàu chuyến (Tramp) hay tàu chạy rông, là tàu kinh doanh chuyên chở
hàng hoá không theo một tuyến đường nhất định và không theo một lịch trình
định trước. Tàu chuyên chở theo phương thức chuyến thường có cấu tạo một
boong, có miệng hầm lớn thuận tiện cho việc dỡ hàng . Tàu chuyến có thể là tàu
chuyên dụng, có thể là tàu đa dụng, tốc độ của tàu chuyến thường không cao,
trung bình chỉ từ 12 - 14 hải lý/giờ. Tàu chuyến thường chuyên chở hàng hoá
theo yêu cầu của người thuê tàu và trong một khu vực nhất định, nhưng cũng có
khi chạy xa vượt đại dương .
b/ Phương thức thu tàu chuyến :
Thuê tàu chuyến (Voyage charter) là việc người chủ tàu (Shipowner) cho
người thuê tàu (Charterer), thuê một phần hay toàn bộ con tàu, để chuyên chở
một khối lượng hàng hoá nhất định, giữa hai hay nhiều cảng tuỳ theo thoả thuận
và được hưởng cước thuê tàu ( Freight) do hai bên thoả thuận .
2.2 Đặc điểm của phương thức thuê tàu chuyến :
Từ khái niệm trên ta thấy , phương thức thuê tàu chuyến có các đặc trưng
cơ bản khác với các phương thức thuê tàu khác như :
- Tầu chuyến không chạy theo một hành trình và lịch trình định sẵn.
- Văn bản điều chỉnh giữa các bên gồm có hợp đồng thuê tàu và vận đơn
đường biển. Mối quan hệ giữa người đi thuê tàu và người cho thuê tàu chủ yếu
được điều chỉnh bằng một hợp đồng thuê tàu chuyến (Voyage Charter Party).
Tuy nhiên, xếp hàng xong người chuyên chở vẫn phát hành cho người gửi hàng,
một vận đơn, gọi là vận đơn theo hợp đồng thuê tàu chuyến (Charter Party B/L).
Vận đơn này được rút gọn rất nhiều vì các điều khoản của nó thường được dẫn
chiếu theo hợp đồng thuê tàu . Vận đơn theo hợp đồng thuê tàu điều chỉnh mối
quan hệ giữa người chuyên chở và người nhận hàng (Người cầm giữ vận đơn)
khi người này không phải là thuê tàu .
- Các bên trong hợp đồng thuê tàu chuyến có thể tự do th