Khóa luận Nâng cao chất lượng cho vay dự án đầu tư tại Vietinbank - Chi nhánh TP Hồ Chí Minh

Đầu tư đư ợc coi là độn g lực của sự phát triển nói chu ng và sự phát triển kinh tế nói riêng củ a mọi quố c gia trên th ế giới . Có th ể hiểu đầu tư là việc hu y độn g n guồn lực đ ể b iến các lợ i ích dự kiến thành h iện thực tron g một khoảng thời gian đủ dài trong tương lai . Trong đó: các n guồn lực ch ính là vốn, chất xám, tài n gu y ên thiên nhiên, thời gian ; lợi ích d ự kiến có th ể lượn g ho á được (h ay đo được hiệu qu ả b ằn g tiền như sự tăng lên củ a sản lượn g, lợ i nhuận.) mà cũng có thể không lượn g hoá được (như sự ph át triển trong các lĩnh vực giáo dục, giải qu y ết các vấn đ ề xã hội, quố c phòng. ). Đố i với do anh nghiệp, đ ầu tư h iểu đơn giản là việc bỏ vốn kinh doanh đ ể mon g thu được lợ i nhu ận trong tương lai. Còn trên quan đ iểm xã hộ i thì đ ầu tư là ho ạt độn g bỏ vốn đ ể từ đó thu được các hiệu quả kin h tế ­ xã hộ i, vì mục tiêu phát triển quốc gia. Nhưng cho dù đ ứng từ góc độ n ào đi chăng nữa, muốn tối đ a ho á hiệu qu ả củ a đầu tư thì trước khi qu y ết định đ ầu tư , n hất th iết phải có DAĐT. Vậ y DAĐT là gì? DAĐT là một tập hợp những đ ề xuất về việc bỏ vốn đ ể tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo nh ững đối tượn g nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về khối lượng, cải tiến hoặc n ân g cao ch ất lượng củ a sản ph ẩm ha y d ịch vụ n ào đó trong một kho ản g thời gian xác đ ịnh. DAĐT ch ính l à cơ sở qu an trọng để chủ đ ầu tư và các nhà đầu tư liên quan xem xét ra qu y ết định đầu tư .

pdf90 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2004 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao chất lượng cho vay dự án đầu tư tại Vietinbank - Chi nhánh TP Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
z  LUẬN VĂN Nâng cao chất lượng cho vay dự án đầu tư tại Vietinbank - chi nhánh TP. Hồ Chí Minh 1  CHƯƠNG 1  ­­­o0o­­­  CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ  CHẤT LƯỢNG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ  CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  1.1.  Tổng quan về DAĐT và cho vay DAĐT của NHTM  1.1.1.  Những vấn đề cơ bản về DAĐT  1.1.1.1.  Khái niệm  Đầu tư được coi là động lực của sự phát triển nói chung và sự phát triển kinh tế  nói riêng của mọi quốc gia trên thế giới. Có thể hiểu đầu tư là việc huy động nguồn  lực để biến các lợi ích dự kiến thành hiện thực trong một khoảng thời gian đủ dài  trong tương lai. Trong đó: các nguồn lực chính là vốn, chất xám, tài nguyên thiên  nhiên,  thời gian…;  lợi  ích dự kiến có  thể  lượng hoá được  (hay đo được hiệu quả  bằng tiền như sự tăng lên của sản lượng, lợi nhuận..) mà cũng có thể không lượng  hoá được (như sự phát  triển trong các lĩnh vực giáo dục, giải quyết các vấn đề xã  hội, quốc phòng..). Đối với doanh nghiệp, đầu tư hiểu đơn giản là việc bỏ vốn kinh  doanh để mong thu được lợi nhuận trong tương lai. Còn trên quan điểm xã hội thì  đầu tư là hoạt động bỏ vốn để từ đó thu được các hiệu quả kinh tế  ­ xã hội, vì mục  tiêu phát triển quốc gia. Nhưng cho dù đứng từ góc độ nào đi chăng nữa, muốn tối  đa  hoá  hiệu  quả  của  đầu  tư  thì  trước  khi  quyết  định  đầu  tư,  nhất  thiết  phải  có  DAĐT. Vậy DAĐT là gì?  DAĐT là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc  cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về khối lượng, cải  tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng  thời gian xác định. DAĐT chính là cơ sở quan trọng để chủ đầu tư và các nhà đầu  tư liên quan xem xét ra quyết định đầu tư.  1.1.1.2.  Vai trò của DAĐT -  DAĐT là phương tiện để chuyển dịch và phát triển cơ cấu kinh tế. 2 -  DAĐT giải quyết quan hệ cung – cầu về vốn trong phát triển. -  DAĐT góp phần xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật, nguồn  lực mới cho phát  triển. -  DAĐT giải quyết quan hệ cung – cầu về sản phẩm, dịch vụ trên thị trường, cân  đối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng trong xã hội. -  DAĐT góp phần không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân  dân, cải biến bộ mặt kinh tế – xã hội của đất nước.  1.1.1.3.  Ý nghĩa của DAĐT -  Đối  với cơ quan nhà  nước, DAĐT  là cơ  sở  đầu  tiên,  là  tài  liệu  cơ bản để  cơ  quan quản lý nhà nước xem xét, phê chuẩn, cấp giấy phép đầu tư. -  Đối với chủ đầu tư, đó là căn cứ quan trọng để quyết định việc bỏ vốn đầu tư,  thu hút đối  tác cùng tham gia liên doanh bỏ vốn đầu tư,  là phương tiện thuyết  phục các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước tài trợ cho vay vốn. -  DAĐT  là  cơ  sở  để xây  dựng kế hoạch  thực hiện đầu  tư,  theo dõi đôn đốc  và  kiểm tra quá trình thực hiện. Từ đó đánh giá chính xác và điều chỉnh kịp thời  những vướng mắc trong quá trình xây dựng và hoạt động của dự án.  1.1.1.4.  Tính khả thi của DAĐT  Tính khả  thi  là một yêu cầu đặc biệt quan  trọng của DAĐT. Người  lập dự  án  cũng như người thẩm định dự án đều phải quan tâm trước hết đến tính khả thi của  dự án. Một DAĐT được gọi là khả thi nếu nó hội đủ các tính chất sau:  Ø  Tính hợp pháp: +  Phải phù hợp với pháp luật. +  Có đủ các căn cứ pháp lý: tư cách pháp nhân của các đối tác, giấy phép hành  nghề, khả năng tài chính, sở trường kinh doanh, các thông tin khác liên quan  đến các đối tác; các hợp đồng liên quan; các văn bản xác nhận về quy hoạch,  đất đai, định giá tài sản góp vốn, giá cả áp dụng,…  Ø  Tính hợp lý: +  Phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách phát triển kinh tế xã hội của  quốc gia, của các ngành kinh tế, vùng kinh tế cũng như của các địa phương. 3 +  Các giải pháp đầu tư đều được lựa chọn hợp lý về kỹ thuật cũng như về kinh  tế. +  Các phương án lựa chọn phải phù hợp với các điều kiện cụ  thể của dự án,  phù hợp với truyền thống, tập quán của quốc gia, địa phương. +  Nội dung, hình thức trình bày phải phù hợp với các quy định, hướng dẫn, chỉ  dẫn của các cơ quan có trách nhiệm liên quan.  Ø  Tính hiện thực: +  Mọi phương án, giải pháp được lựa chọn phải phù hợp với  thực tế, có tính  hiện thực, có khả năng thực hiện được trong điều kiện cụ thể của quốc gia. +  Các giải pháp nêu ra trong dự án phải được cân nhắc kỹ lưỡng và không quá  ảo tưởng.  Ø  Tính hiệu quả: +  Trong dự án phải có các chỉ tiêu cụ  thể chứng minh hiệu quả của dự án về  mặt tài chính cũng như về mặt kinh tế xã hội. Tránh tình trạng phóng đại các  chỉ tiêu về hiệu quả làm cho dự án mất tính trung thực.  1.1.2.  Cho vay DAĐT của NHTM  1.1.2.1.  Khái niệm  Cho vay DAĐT là việc tổ chức tín dụng đồng ý cấp một hạn mức tín dụng cho  chủ đầu tư thực hiện dự án trong một thời gian và điều kiện được thỏa thuận trong  hợp  đồng  tín  dụng  sau  khi  đã  tổ  chức  thẩm  định  tính  khả  thi  và  hiệu  quả  của  DAĐT. Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện đúng, đầy đủ các điều khoản đã cam  kết  trong hợp đồng  tín dụng và hoàn  trả cả gốc và  lãi  cho  tổ  chức  tín dụng đúng  hạn.  1.1.2.2.  Đặc điểm của cho vay DAĐT  v  Vốn đầu tư lớn, thời gian cho vay dài, thu hồi vốn chậm  Hoạt  động  cho  vay DAĐT của  các NHTM  chủ  yếu  là  tài  trợ  vốn  cho  khách  hàng để thực hiện việc đầu tư thêm tài sản cố định, đổi mới công nghệ,  trang thiết  bị, xây dựng, mở  rộng nhà xưởng… do đó thường đòi hỏi một lượng vốn khá lớn 4  và  thời gian cho vay  tương đối dài. Hơn nữa, nguồn  trả nợ  chính của dự án  là  từ  khấu hao và lợi nhuận mà dự án đem lại, điều này có nghĩa là ngân hàng chỉ có thể  thu hồi nợ khi dự án đã đi vào hoạt động, từ đó dẫn đến thời gian thu hồi vốn của  ngân hàng chậm.  v  Độ rủi ro cao  Do thời gian đầu tư tương đối dài trong khi thời gian thu hồi vốn lại chậm nên  mức độ  rủi ro trong hoạt động cho vay DAĐT của ngân hàng tương đối cao. Một  DAĐT từ  lúc bắt đầu triển khai  thực hiện cho đến lúc đi vào sản xuất, hoạt động  tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác nhau. Các sự thay  đổi về môi trường kinh tế, cơ chế chính sách, thiên tai…đều có thể ảnh hưởng rất  lớn đến hiệu quả, nguồn  trả nợ  của dự án do đó đòi hỏi các ngân hàng khi quyết  định tài trợ vốn cho dự án phải thẩm định thật kỹ lưỡng, nhận biết được các rủi ro  có thể xảy ra để có biện pháp phòng ngừa kịp thời.  v  Lợi nhuận nhiều  Khi độ  rủi ro của các dự án càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng mà các chủ đầu tư  mong đợi  các  nhiều. Không nằm ngoài  quy  luật  này,  các  khoản  cho  vay DAĐT  thường mang lại cho các ngân hàng nguồn thu nhập lớn, biểu hiện cụ thể là lãi suất  cho vay  đầu  tư dự  án  thường khá  cao. Có đặc  điểm này  là  do để bù đắp chi phí  trong việc huy động những nguồn vốn phục vụ cho hoạt động cho vay dự án, chi  phí bù đắp rủi ro.  1.1.2.3.  Thẩm định DAĐT  Thẩm định DAĐT là việc tổ chức xem xét một cách khách quan, toàn diện các  nội dung cơ bản liên quan đến DAĐT có ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả  thi và  khả năng hoàn  trả vốn đầu  tư của dự  án để phục vụ cho việc xem xét quyết định  cho  khách hàng  vay  vốn  đầu  tư  dự  án. Thẩm định  DAĐT  là một mắt  xích  quan  trọng trong quy trình cho vay DAĐT của ngân hàng.  Với tư cách là đơn vị cho vay vốn, việc thẩm định DAĐT của ngân hàng sẽ tập  trung chủ yếu vào phân tích, đánh giá về khía cạnh hiệu quả tài chính và khả năng 5  trả nợ của dự án. Các khía cạnh khác như hiệu quả về mặt xã hội, hiệu quả kinh tế  nói chung cũng sẽ được đề cập tới tuỳ theo đặc điểm và yêu cầu của từng dự án.  Các nội dung chính khi thẩm định dự án bao gồm:  v  Xem xét, đánh giá sơ bộ theo các nội dung quan trọng của dự án +  Mục tiêu đầu tư của dự án +  Sự cần thiết đầu tư dự án +  Quy mô đầu tư +  Quy mô vốn đầu tư +  Dự kiến tiến độ triển khai thực hiện dự án  v  Phân tích về  thị  trường và khả năng  tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của  dự án Ø  Về nhu cầu sản phẩm dự án: đánh giá tổng quan về sản phẩm của dự án;  tình hình sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ thay thế đến thời điểm thẩm định;  ước tính tổng nhu cầu hiện tại về sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án; dự tính tổng  nhu cầu trong tương lai đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án;…  Ø  Về cung sản phẩm: xác định năng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng nhu cầu  trong nước hiện  tại  của sản phẩm dự  án; dự đoán biến động của thị  trường  trong  tương lai; sản lượng nhập khẩu trong những năm qua, dự kiến khả năng nhập khẩu  trong thời gian tới; dự đoán ảnh hưởng của các chính sách xuất nhập khẩu đến thị  trường sản phẩm của dự án;…  Ø  Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án: cần  xem xét đánh giá các mặt như: +  Thị trường nội địa: Hình thức, mẫu mã, chất lượng sản phẩm của dự án so  với các sản phẩm cùng loại trên thị trường thế nào, có ưu điểm gì không; sản  phẩm  có  phù  hợp  với  thị  hiếu  của  người  tiêu  thụ,  xu  hướng  tiêu  thụ  hay  không; giá cả so với các sản phẩm cùng  loại  trên  thị  trường  thế nào, có  rẻ  hơn không, có phù hợp với xu hướng thu nhập, khả năng tiêu thụ không;… 6 +  Thị trường nước ngoài: sản phẩm có khả năng đạt các yêu cầu về tiêu chuẩn  để xuất khẩu hay không  (tiêu chuẩn chất  lượng, vệ sinh...); quy cách, chất  lượng, mẫu mã,  giá  cả  có những ưu  thế như  thế  nào  so  với các  sản phẩm  cùng loại trên thị trường dự kiến xuất khẩu; thị trường dự kiến xuất khẩu có  bị hạn chế bởi hạn ngạch không;…  Ø  Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối: xem xét, đánh giá xem sản  phẩm của dự án dự kiến được tiêu thụ theo phương thức nào, có cần hệ thống phân  phối không; mạng lưới phân phối của sản phẩm dự án đã được xác lập chưa, mạng  lưới phân phối có phù hợp với đặc điểm  của  thị  trường không; phương  thức bán  hàng trả chậm hay trả ngay;…  Ø  Khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án: đánh giá, dự kiến sản lượng sản  xuất, tiêu thụ hàng năm; diễn biến giá bán sản phẩm, dịch vụ đầu ra hàng năm;…  v  Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự án +  Nhu cầu về nguyên nhiên liệu đầu vào để phục vụ sản xuất hàng năm. +  Các nhà cung ứng nguyên liệu đầu vào. +  Chính sách nhập khẩu đối với các nguyên nhiên liệu đầu vào (nếu có). +  Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên nhiên liệu đầu vào,  tỷ giá  trong  trường hợp phải nhập khẩu. +  Đối  với  các  dự  án  phải  gắn  với  vùng nguyên  liệu  thì  khả  năng  xây  dựng  vùng nguyên liệu như thế nào?  v  Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật  Ø  Địa điểm xây dựng: xem xét, đánh giá địa điểm có  thuận  lợi về mặt giao  thông, có gần các nguồn cung cấp: nguyên vật  liệu, điện, nước và thị  trường  tiêu  thụ,  có nằm  trong quy  hoạch hay không;  cơ sở  vật chất, hạ  tầng hiện  có  của  địa  điểm đầu tư như thế nào; đánh giá so sánh về chi phí đầu tư so với các dự án tương  tự ở địa điểm khác;…  Ø  Quy mô  sản  xuất và  sản phẩm của dự  án:  xem xét, đánh  giá  công suất  thiết kế dự kiến của dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả năng tài chính, trình độ 7  quản lý, địa điểm, thị trường tiêu thụ... hay không; sản phẩm của dự án là sản phẩm  mới hay đã có sẵn trên thị trường; quy cách, phẩm chất, mẫu mã của sản phẩm như  thế nào;…  Ø  Công  nghệ,  thiết  bị:  xem  xét,  đánh  giá  quy  trình  công nghệ  có  tiên  tiến,  hiện đại không; công nghệ có phù hợp với  trình độ hiện tại của Việt Nam không;  trình độ tiên tiến của thiết bị, khi cần thiết phải thay đổi sản phẩm thì thiết bị này có  đáp ứng được không; giá cả thiết bị và phương thức thanh toán; thời gian giao hàng  và lắp đặt  thiết bị có phù hợp với  tiến độ  thực hiện dự án dự kiến; uy tín của các  nhà cung cấp thiết bị;…  Ø  Quy mô,  giải  pháp xây  dựng:  xem xét quy mô xây  dựng,  giải pháp  kiến  trúc có phù hợp với dự án không, có tận dụng được các cơ sở vật chất hiện có hay  không; tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị, có phù hợp  với thực tế;…  Ø  Môi  trường, phòng  cháy chữa cháy: xem xét, đánh giá  các  giải pháp về  môi trường, phòng cháy chữa cháy của dự án có đầy đủ, phù hợp chưa, đã được cơ  quan có thẩm quyền chấp thuận trong trường hợp yêu cầu phải có hay chưa.  v  Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án +  Xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận hành của chủ đầu tư dự án. +  Xem xét năng lực, uy  tín các nhà  thầu:  tư vấn,  thi  công, cung cấp thiết bị,  công nghệ... +  Đánh giá về nguồn nhân lực của dự án: số lượng lao động dự án cần, đòi hỏi  về tay nghề, trình độ kỹ thuật, kế hoạch đào tạo và khả năng cung ứng nguồn  nhân lực cho dự án;…  v  Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn  Ø  Tổng vốn đầu tư dự án: đánh giá tổng vốn đầu tư đã được tính toán hợp lý  hay chưa, đã tính đủ các khoản cần thiết chưa; tính toán, xác định xem nhu cầu vốn  lưu động cần thiết ban đầu để đảm bảo hoạt động của dự án, từ đó có cơ sở  thẩm  định giải pháp nguồn vốn và tính toán hiệu quả tài chính sau này. 8  Ø  Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án: xem xét, đánh  giá về tiến độ thực hiện dự án và nhu cầu vốn cho từng giai đoạn như thế nào, có  hợp lý không; khả năng đáp ứng nhu cầu vốn trong từng giai đoạn thực hiện dự án  để đảm bảo tiến độ thi công.  Ø  Nguồn vốn đầu tư: cân đối giữa nhu cầu vốn đầu tư và khả năng tham gia  tài trợ của các nguồn vốn dự kiến để đánh giá tính khả thi của các nguồn vốn thực  hiện dự án.  v  Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án  Từ những đánh giá về tính khả thi của nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tư; đánh giá  về mặt thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, phương án  tiêu thụ sản phẩm; đánh giá về khả năng cung cấp vật tư, nguyên liệu đầu vào cùng  với đặc tính của dây chuyền công nghệ; tốc độ luân chuyển vốn lưu động hàng năm  của dự án, của các doanh nghiệp cùng ngành nghề và mức vốn lưu động tự có của  chủ dự án; các chế độ thuế hiện hành, các văn bản ưu đãi riêng đối với dự án để xác  định phần  trách  nhiệm  của  chủ  dự  án  đối  với  ngân  sách;…sẽ  thiết  lập được  các  bảng tính toán hiệu quả tài chính dự án làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả và khả  năng trả nợ vốn vay của khách hàng.  1.1.2.4.  Phân tích rủi ro của DAĐT  Một DAĐT từ khâu chuẩn bị đến khâu thực hiện và đi vào sản xuất đều tiềm ẩn  rất nhiều loại rủi ro khác nhau, vì vậy để tăng tính khả thi, hiệu quả của dự án cũng  như có biện pháp phòng ngừa, khắc phục rủi ro kịp thời thì việc đánh giá, phân tích  và dự đoán các rủi ro có thể xảy ra là một việc làm rất quan trọng, đồng thời có ý  nghĩa  rất  lớn  trong việc xem xét, quyết định cho vay của ngân hàng. Một DAĐT  thường tiềm ẩn những rủi ro chủ yếu sau:  Ø  Rủi ro về kinh tế vĩ mô: đây là những rủi ro phát sinh từ môi trường kinh tế  vĩ mô như  tỷ giá hối đoái,  lạm phát,  lãi suất… Các  yếu  tố  này biến động sẽ  ảnh  hưởng đến tổng vốn đầu tư, làm tăng chi phí và giảm hiệu quả của dự án.  Ø  Rủi  ro về cơ chế  chính sách: bao gồm tất cả những bất ổn về  tài  chính và  chính  sách  của nơi/địa  điểm  xây  dựng dự  án  như:  các  sắc  thuế mới,  hạn  chế  về 9  chuyển tiền, các luật, nghị định…làm ảnh hưởng đến tính khả thi, dòng tiền của dự  án.  Ø  Rủi ro về tiến độ  thực hiện: rủi ro này phát sinh khi dự án thực hiện không  đúng thời gian quy định, việc kéo dài thời gian thực hiện dự án có thể làm phát sinh  thêm chi phí đầu tư do tăng giá vật  liệu hay các chi phí phát sinh khác  từ đó ảnh  hưởng đến hiệu quả và khả năng cạnh tranh của dự án.  Ø  Rủi ro về nguồn cung cấp (đầu vào): rủi ro này xảy ra khi dự  án không có  được nguồn cung cấp nguyên vật liệu (đầu vào chính/quan trọng của dự án) với số  lượng, giá cả, chất lượng như dự kiến ban đầu.  Ø  Rủi  ro về  thị  trường  tiêu  thụ  (đầu  ra):  rủi  ro này xảy ra khi hàng hoá, sản  phẩm của dự án sản xuất ra không phù hợp với nhu cầu của thị trường, thị hiếu của  người tiêu dùng, thiếu sự cạnh tranh về chất lượng, giá cả, mẫu mã, công dụng,..  Ø  Rủi  ro  về  kỹ  thuật,  vận  hành,  bảo  trì:  đây  là  những  rủi  ro  về  việc  dự  án  không được vận hành, bảo trì theo đúng như thiết kế dự kiến ban đầu từ đó làm ảnh  hưởng đến công suất, hiệu quả của dự án.  Ø  Rủi ro về môi trường và xã hội: rủi ro này phát sinh khi dự án có những tác  động tiêu cực đến môi trường và đời sống của người dân xung quanh.  1.2.  Chất lượng cho vay DAĐT tại NHTM  1.2.1.  Khái niệm  Theo khái niệm  tổng quát nhất  thì  chất  lượng  là  tập hợp các đặc  tính của một  thực thể, đối tượng tạo cho thực thể, đối  tượng đó khả năng thỏa mãn những nhu  cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn.  Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh như hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp nào  muốn đứng vững và phát  triển đều phải quan tâm đến yếu tố chất  lượng bao gồm  chất  lượng hoạt động, chất  lượng sản phẩm, chất  lượng dịch vụ,… Việc nâng cao  chất lượng không chỉ giúp doanh nghiệp tạo được uy tín, niềm tin với khách hàng,  tăng khả năng cạnh tranh mà còn giúp doanh nghiệp từng bước chiếm lĩnh và mở  rộng thị trường. 10  Ngân hàng với tư cách là một trung gian tài chính trong nền kinh tế, hoạt động  chủ  yếu và thường xuyên nhất là nhận tiền gửi và cho vay, nên để có thể bảo đảm  sự tồn tại và phát triển thì chất lượng của các khoản vay luôn là mối quan tâm hàng  đầu của các NHTM.  Chất  lượng của một khoản vay có thể được hiểu là hiệu quả kinh tế mà khoản  vay đó mang  lại cho cả người đi vay  (khách hàng) và người cho vay. Một khoản  vay được coi là có chất lượng tốt nếu nó mang lại hiệu quả kinh tế cao cho cả ngân  hàng và khách hàng, tức là vốn vay được người vay đưa vào quá trình đầu tư tạo ra  một  số  tiền  lớn hơn vừa để hoàn  trả nợ  gốc và  lãi vay, vừa  trang  trải  các chi phí  khác mà vẫn bảo đảm có lợi nhuận qua đó đóng góp vào sự tăng trưởng chung của  nền kinh tế. Xét một cách tổng thể khoản vay đó vừa tạo ra hiệu quả kinh tế vừa tạo  ra hiệu quả xã hội.  Chất lượng cho vay là một khái niệm tương đối, nó vừa mang tính cụ  thể, vừa  mang  tính  trừu tượng. Chất  lượng cho vay phản ánh mức độ  thích nghi của ngân  hàng với  sự  thay đổi của môi  trường bên ngoài đồng  thời  thể hiện sức mạnh của  ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.  Phân tích và đánh giá đúng chất lượng cho vay, xác định được nguyên nhân của  những tồn tại trong lĩnh vực này sẽ giúp ngân hàng tìm được những biện pháp quản  lý thích hợp.  1.2.2.  Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay DAĐT  Hoạt động  cho  vay DAĐT  là  hoạt động quan  trọng  và mang  lại  thu nhập  lớn  nhất cho ngân hàng. Mặt khác hoạt động cho vay DAĐT của ngân hàng cũng mang  lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế, giúp cho nguồn vốn của nền kinh tế được sử dụng  hiệu quả hơn. Do đó việc nâng cao chất  lượng cho vay DAĐT không chỉ  là mục  tiêu  của  ngân  hàng mà nó  còn  là mong muốn  của  các  cá  nhân,  doanh nghiệp  là  khách hàng của ngân hàng. Có nhiều cách đánh giá chất lượng cho vay DAĐT, tuy  nhiên dưới góc độ ngân hàng thì chất lượng cho vay DAĐT có thể được đánh giá  qua các chỉ tiêu sau: 11  1.2.2.1.  Các chỉ tiêu định tính  v  Khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng  Chất  lượng cho vay của ngân hàng được thể hiện ở  khả năng đáp ứng tốt nhu  cầu của khách hàng. Đối với khách hàng thì điều này được biểu hiện trước hết ở thủ  tục đơn giản thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời từ đó giúp cho khách  hàng tiết kiệm được thời gian, chi phí giao dịch và nhất là không bỏ lỡ cơ hội đầu  tư  tốt. Tuy nhiên như vậy  vẫn  chưa đủ, mà bên cạnh đó ngân hàng  còn phải  trở  thành bạn của khách hàng, sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ khó khăn đối với khách hàng.  Chẳng hạn,  trong quá  trình xét duyệt cho vay nếu  thấy dự  án vay vốn của doanh  nghiệp có những điểm chưa hợp lý, không khả thi thì thay vì từ chối cho vay, ngân  hàng có thể góp ý, tư vấn cho khách hàng để họ xem xét lại một cách hợp lý. Ngoài  ra, ngân hàng cũng có thể là người cung cấp thông tin bổ ích về thị trường, về tiến  bộ khoa học công nghệ cho k
Luận văn liên quan