Với bờ biển dài trên 3.260 km chạy suốt chiều dài đất nƣớc, có nhiều vịnh, cửa
sông nối liền với Thái Bình Dƣơng, Việt Nam có một lợi thế mà nhiều quốc
gia khác không có. Lợi thế đó là tiềm năng, động lực để phát triển kinh tế
hƣớng ra biển, nhất là phát triển kinh tế hàng hải. L ịch sử đã chứng minh bảo
hiểm hàng hải ra đời, phát triển song hành cùng với ngành kinh tế biển. Bảo
hiểm Việt Nam tuy ra đời muộn nhƣng ngày càng thể hiện vai trò quan trọng
của mình đối với sự phát triển của kinh tế nói chung và ngành kinh tế biển nói
riêng.
98 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1743 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty bảo hiểm dầu khí trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41 2
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƢƠNG
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM DẦU KHÍ TRONG
LĨNH VỰC BẢO HIỂM HÀNG HẢI
Họ và tên sinh viên : Vũ Thị Thơ
Líp : Nga
Kho¸ : 41
Giáo viên hƣớng dẫn:: TS. Trịnh Thị Thu Hương
Hà Nội, tháng 11/ 2006
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41 3
LỜI MỞ ĐẦU
Với bờ biển dài trên 3.260 km chạy suốt chiều dài đất nƣớc, có nhiều vịnh, cửa
sông nối liền với Thái Bình Dƣơng, Việt Nam có một lợi thế mà nhiều quốc
gia khác không có. Lợi thế đó là tiềm năng, động lực để phát triển kinh tế
hƣớng ra biển, nhất là phát triển kinh tế hàng hải. Lịch sử đã chứng minh bảo
hiểm hàng hải ra đời, phát triển song hành cùng với ngành kinh tế biển. Bảo
hiểm Việt Nam tuy ra đời muộn nhƣng ngày càng thể hiện vai trò quan trọng
của mình đối với sự phát triển của kinh tế nói chung và ngành kinh tế biển nói
riêng.
1. Tính cấp thiết của khóa luận tốt nghiệp
Việt Nam - là một nƣớc đang phát triển có tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao, với
sự tác động tích cực đó (GDP, kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng; công
nghiệp đóng tàu và vận tải biển trở thành một ngành kinh tế mũ nhọn của đất
nƣớc…), bảo hiểm hàng hải đã ngày một phát triển. Tuy nhiên trên thực tế
bảo hiểm hàng hải vẫn chƣa tận dụng hết những cơ hội có đƣợc, chƣa phát
triển hết sức mạnh của mình. Làm thế nào để ngành kinh doanh bảo hiểm
hàng hải ngày càng phát triển? Điều này đã buộc các doanh nghiệp kinh
doanh bảo hiểm hàng hải phải tính toán đến hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả
kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng - quyết định sự tồn tại và phát triển
của các doanh nghiệp.
Công ty Bảo hiểm Dầu khí là một Công ty mới đƣợc thành lập nhƣng đã
nhanh chóng trở thành một trong những công ty đứng đầu thị trƣờng bảo
hiểm hàng hải Việt Nam. Bên cạnh những mặt đạt đƣợc, hoạt động kinh
doanh bảo hiểm hàng hải của Công ty vẫn còn những tồn tại, vẫn chƣa khai
thác hết thị trƣờng tiềm năng. Hơn nữa, trên đà phát triển chung của nền kinh
tế đất nƣớc, xu thế hội nhập đã và sẽ có những ảnh hƣởng lớn đến thị trƣờng
bảo hiểm Việt Nam: cơ hội sẽ nhiều hơn, tính cạnh tranh đang ngày một gay
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41 4
gắt và khốc liệt hơn. Để có thể đứng vững và duy trì một vị thế đáng kể trên
thị trƣờng, Công ty Bảo hiểm Dầu khí, cần có sự nghiên cứu sâu sắc hơn cả
về mặt lý luận và thực tiễn hoạt động kinh doanh bảo hiểm hàng hải của
Công ty, từ đó tìm ra một hệ thống giải pháp góp phần giải quyết những tồn
tại.
Với mục đích nhƣ trên, ngƣời viết đã chọn đề tài: "Một số giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm hàng hải tại Công ty Bảo hiểm Dầu
khí”.
2. Mục tiêu của khóa luận.
Thông qua việc trình bày, phân tích, đánh giá thực trạng tình hình bảo hiểm
hàng hải tại Công ty Bảo hiểm Dầu khí qua một số năm, ngƣời viết muốn
phân tích hiệu quả kinh doanh trong hoạt động này của Công ty. Từ đó,
ngƣời viết sẽ đƣa ra một số định hƣớng và giải pháp nhằm tháo gỡ những
khó khăn, thúc đẩy sự phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải tại Công ty Bảo hiểm Dầu khí.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Lấy hoạt động kinh doanh bảo hiểm hàng hải trong phạm vi Công ty Bảo
hiểm Dầu khí làm đối tƣợng nghiên cứu, từ đó tìm ra các giải pháp giúp
Công ty phát triển hơn trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hải.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài đƣợc nghiên cứu bằng phƣơng pháp duy vật biện chứng, phƣơng pháp
hệ thống, so sánh, phân tích, tổng hợp, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn thông
qua các tài liệu và việc tìm hiểu, học hỏi trực tiếp từ Công ty Bảo hiểm Dầu
khí. Vận dụng các quan điểm, đƣờng lối, chính sách phát triển kinh tế của
Đảng và Nhà nƣớc đối với nền kinh tế thị trƣờng để làm sáng tỏ vấn đề nghiên
cứu.
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41 5
5. Những đóng góp của khóa luận
Khóa luận đã cung cấp hệ thống lý luận về hiệu quả kinh doanh nói chung và
về hiệu quả kinh doanh bảo hiểm hàng hải nói riêng.
Đƣa ra những đánh giá cụ thể về thực trạng kinh doanh của nghiệp vụ bảo
hiểm hàng hải tại Công ty Bảo hiểm Dầu khí, từ đó chỉ rõ và phân tích ƣu,
nhƣợc điểm của hoạt động này ở Công ty.
Xây dựng đƣợc một hệ thống các giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh bảo hiểm hàng hải tại Công ty Bảo hiểm Dầu khí.
6. Kết cấu của khóa luận
Khóa luận ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chƣơng:
Chƣơng I: Những vấn đề chung về hiệu quả kinh doanh.
Chƣơng II: Thực trạng hiệu quả kinh doanh bảo hiểm hàng hải của
Công ty Bảo hiểm Dầu khí.
Chƣơng III: Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công
ty Bảo hiểm Dầu khí.
Em xin gửi lời cám ơn chân thành đến cô giáo TS. Trịnh Thị Thu Hƣơng đã
giúp đỡ em trong quá trình viết khóa luận này. Em xin gửi lời cảm ơn đến
Phòng Bảo hiểm Hàng hải thuộc Công ty Bảo hiểm Dầu khí đã giúp đỡ em
trong quá trình thu thập tài liệu.
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41 6
CHƢƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
I. KHÁI QUÁT VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu
tố của quá trình kinh doanh (lao động, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, tiền
vốn…) ở doanh nghiệp để đạt đƣợc kết quả cao nhất trong hoạt động kinh
doanh với chi phí thấp nhất. Nó không chỉ là thƣớc đo trình độ tổ chức quản lý
kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
Để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh doanh, cần phân biệt ranh
giới giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả kinh doanh. Có thể hiểu kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp là những gì mà doanh nghiệp đạt đƣợc sau một
quá trình sản xuất kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt là mục tiêu cần thiết
của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp có thể là những
đại lƣợng cân đo đong đếm đƣợc nhƣ số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh
thu, lợi nhuận, thị phần… và cũng có thể chỉ là những đại lƣợng chỉ phản ánh
mặt chất lƣợng hoàn toàn có tính định tính nhƣ uy tín của doanh nghiệp,…
Trong khi đó, ngƣời ta sử dụng hai chỉ tiêu kết quả và chi phí (các nguồn lực
đầu vào) để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cả hai chỉ tiêu là kết quả
(đầu ra) và chi phí (các nguồn lực đầu vào) đều có thể đƣợc xác định bằng
đơn vị hiện vật và đơn vị giá trị. Tuy nhiên, sử dụng đơn vị hiện vật để xác
định hiệu quả kinh doanh sẽ vấp phải khó khăn là giữa “đầu vào” và “đầu ra”
không có cùng một đơn vị đo lƣờng còn việc sử dụng đơn vị giá trị luôn luôn
đƣa các đại lƣợng khác nhau về cùng một đơn vị đo lƣờng - tiền tệ.
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41 7
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ doanh
nghiệp nào. Hiện nay hội nhập kinh tế quốc tế là xu hƣớng chung của tất cả
các quốc gia trên thế giới, nó tạo ra nhiều cơ hội thuận lợi để phát triển kinh
tế, đồng thời cũng làm gia tăng áp lực cạnh tranh đối với doanh nghiệp. Rõ
ràng, để tồn tại và phát triển buộc doanh nghiệp phải tính toán đến hiệu quả
kinh doanh, tìm mọi cách để tăng tối đa thu nhập, giảm tối đa chi phí và tính
toán đến một loạt các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh.
2. Phân loại hiệu quả kinh doanh
Phạm trù hiệu quả kinh doanh đƣợc biểu hiện ở những dạng khác nhau, mỗi
dạng thể hiện những đặc trƣng, ý nghĩa cụ thể của hiệu quả. Việc phân loại
hiệu quả kinh doanh theo những tiêu thức khác nhau có tác dụng thiết thực
cho công tác quản lý thƣơng mại. Nó là cơ sở để xác định các chỉ tiêu và mức
hiệu quả kinh doanh, đồng thời đề ra những biện pháp nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc
dân.
Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh thu đƣợc từ hoạt động
kinh doanh của từng doanh nghiệp. Biểu hiện chung của hiệu quả cá biệt là
doanh lợi mà mỗi doanh nghiệp đạt đƣợc.
Hiệu quả kinh tế xã hội là sự đóng góp của hoạt động sản xuất kinh doanh
vào việc phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động
xã hội, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.
Giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội có mối quan hệ
nhân quả và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể
đạt đƣợc trên cơ sở hoạt động có hiệu quả của doanh nghiệp. Tuy vậy, có thể
có những doanh nghiệp kinh doanh không đảm bảo đƣợc hiệu quả, bị lỗ
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41 8
nhƣng nền kinh tế vẫn thu đƣợc hiệu quả. Tuy nhiên tình hình thua lỗ của
một doanh nghiệp nào đó chỉ có thể chấp nhận đƣợc trong ngắn hạn do
những nguyên nhân khách quan mang lại. Các doanh nghiệp phải quan tâm
đến hiệu quả kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc dân vì đó là tiền tề, là điều
kiện cho doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả. Nhƣng để doanh nghiệp
quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội nói chung của nền kinh tế quốc dân,
nhà nƣớc cần có chính sách đảm bảo kết hợp hài hòa giữa lợi ích xã hội với
lợi ích doanh nghiệp và cá nhân ngƣời lao động.
2.2. Hiệu quả của chi phí tổng hợp và bộ phận
Mỗi doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong
điều kiện cụ thể về nguồn tài nguyên, trình độ trang bị kỹ thuật, trình độ tổ
chức và quản lý lao động, quản lý kinh doanh. Họ đƣa ra thị trƣờng sản phẩm
của mình với một chi phí cá biệt nhất định và ngƣời nào cũng muốn tiêu thụ
đƣợc hàng hóa của mình với giá cao nhất. Tuy vậy, khi đƣa hàng hóa của
mình ra bán trên thị trƣờng, họ chỉ có thể bán theo một mức là giá cả thị
trƣờng nếu sản phẩm hoàn toàn giống nhau về chất lƣợng.
Sở dĩ nhƣ vậy là vì thị trƣờng hoạt động theo quy luật giá trị. Quy luật giá
trị đã đặt tất cả các doanh nghiệp với mức chi phí cá biệt khác nhau trên
cùng một mặt bằng trao đổi thông qua mức giá thị trƣờng.
Suy đến cùng, chi phí bỏ ra là chi phí lao động xã hội. Tại mỗi doanh
nghiệp mà chúng ta cần đánh giá hiệu quả thì chi phí lao động xã hội đó lại
đƣợc thể hiện dƣới dạng chi phí cụ thể :
Giá thành sản xuất
Chi phí ngoài sản xuất …
Bản thân mỗi loại chi phí trên lại có thể phân chia chi tiết cụ thể hơn. Đánh
giá hiệu quả kinh doanh không thể không đánh giá hiệu quả tổng hợp của
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41 9
các loại chi phí và cũng rất cần thiết phải đánh giá hiệu quả từng loại chi
phí cá biệt của doanh nghiệp nhằm tăng hiệu quả kinh doanh.
Nhƣ vậy, hiệu quả kinh doanh nói chung đƣợc tạo thành trên cơ sở hiệu quả
của các loại chi phí cấu thành. Vì vậy bản thân các doanh nghiệp phải quan
tâm xác định những biện pháp đồng bộ để thu đƣợc hiệu quả toàn diện trên
các yếu tố đó.
2.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
Trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh, việc xác định hiệu quả nhằm
đạt hai mục đích cơ bản :
Một là, thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các dạng chi phí trong hoạt
động kinh doanh.
Hai là, phân tích luận chứng về kinh tế các phƣơng án khác nhau trong việc
thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó, từ đó lựa chọn lấy một phƣơng án có
lợi nhất.
Hiệu quả quả tuyệt đối là lƣợng hiệu quả đƣợc tính toán cho từng phƣơng án
cụ thể bằng cách xác định mức lợi ích thu đƣợc với lƣợng chi phí bỏ ra.
Chẳng hạn, tính toán mức lợi nhuận thu đƣợc từ một đồng chi phí sản xuất
(giá thành), hoặc từ một đồng vốn bỏ ra…
Ngƣời ta xác định hiệu quả tuyệt đối khi phải bỏ chi phí ra để thực hiện một
thƣơng vụ nào đó, để biết đƣợc với những chi phí bỏ ra sẽ thu đƣợc những
lợi ích cụ thể và mục tiêu cụ thể gì, từ đó đi đến quyết định có nên bỏ chi phí
ra hay không cho từng thƣơng vụ đó. Vì vậy, trong công tác quản lý kinh
doanh, bất kỳ công việc gì đòi hỏi phải bỏ ra chi phí dù với một lƣợng lớn
hay nhỏ cũng đều phải tính toán đến hiệu quả tuyệt đối.
Hiệu quả so sánh đƣợc xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt đối của các phƣơng án với nhau. Nói cách khác, hiệu quả so sánh
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41 10
chính là mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các phƣơng án. Mục đích
chủ yếu của việc tính toán này là so sánh mức độ hiệu quả của các phƣơng
án (hoặc cách làm khác nhau cùng thực hiện một nhiệm vụ), từ đó cho phép
lựa chọn một cách làm hiệu quả nhất.
Trên thực tế, để thực hiện một nhiệm vụ nào đó, ngƣời ta không chỉ tìm thấy
một cách (một phƣơng án, một con đƣờng, một giải pháp), mà còn có thể đƣa
ra nhiều cách làm khác nhau. Mỗi cách làm đó đòi hỏi lƣợng đầu tƣ vốn,
lƣợng chi phí khác nhau, thời gian thực hiện và thời gian thu hồi vốn đầu tƣ
cũng khác nhau. Vì vậy, muốn đạt đƣợc hiệu quả kinh tế cao, ngƣời làm công
tác quản lý và kinh doanh không nên tự chói mình vào một cách làm mà vận
dụng mọi sự hiểu biết để đƣa ra nhiều phƣơng án khác nhau, rồi so sánh hiệu
quả kinh tế của các phƣơng án đó nhằm chọn ra một phƣơng án tối ƣu.
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, song
chúng có tính độc lập tƣơng đối. Hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu
quả so sánh. Cụ thể là, trên cơ sở những chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối của từng
phƣơng án ngƣời ta so sánh mức hiệu quả ấy của các phƣơng án với nhau. Mức
chênh lệch của hiệu quả tuyệt đối chính là hiệu quả so sánh.
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh có tính độc lập tƣơng đối, thể hiện ở
chỗ, có những chỉ tiêu hiệu quả so sánh đƣợc xác định không phụ thuộc vào
việc xác định hiệu quả tuyệt đối. Lúc này, hiệu quả tuyệt đối không là cơ sở
để xác định hiệu quả so sánh. Chẳng hạn, việc so sánh giữa mức chi phí của
phƣơng án với nhau để chọn ra phƣơng án có chi phí thấp nhất, thực chất chỉ
là so sánh mức chi phí của các phƣơng án chứ không phải là so sánh mức
hiệu quả tuyệt đối của các phƣơng án
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41 11
3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trƣờng, không phải cứ xây dựng đƣợc một phƣơng án kinh
doanh tốt là doanh nghiệp có thể đạt đƣợc hiệu quả kinh doanh tối đa, mà việc
đạt hiệu quả kinh doanh cao hay thấp, tốt hay xấu còn phụ thuộc vào nhiều yếu
tố cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ đạt đƣợc hiệu
quả kinh doanh khi đảm bảo chi phí tối thiểu và lợi nhuận tối đa, nghĩa là
doanh nghiệp biết quản lý chi phí và sử dụng nguồn lực hiệu quả. Xét cho
cùng, các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng
là các nhân tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, bao gồm
các nhân tố ảnh hƣởng đến doanh thu và chi phí của doanh nghiệp.
3.1. Môi trường pháp lý và các chính sách của nhà nước
Một trong những nhân tố của môi trƣờng bên ngoài ảnh hƣởng đến hiệu quả
kinh doanh là môi trƣờng pháp lý và chính sách của nhà nƣớc.
Luật quốc tế và luật quốc gia có ảnh hƣởng trực tiếp đến tình hình và kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Luật pháp sẽ quy định và cho phép những
lĩnh vực hoạt động và hình thức kinh doanh nào mà doanh nghiệp có thể
thực hiện và những lĩnh vực nào doanh nghiệp không đƣợc phép tiến hành
hoặc đƣợc phép tiến hành nhƣng có hạn chế ở quốc gia đó cũng nhƣ ở khu
vực đó.
Luật pháp mỗi quốc gia cũng liên hệ và ảnh hƣởng đến tình hình kinh doanh
giữa các nƣớc với nhau. Trong điều kiện này buộc các quốc gia phải điều chỉnh
hoạt động của mình cho thích ứng, các doanh nghiệp phải phản ứng linh hoạt
để đáp ứng nhanh với những quy định mới về luật quốc gia mà doanh nghiệp
đang hoạt động. Những tác động, ảnh hƣởng chủ yếu của luật đối với hoạt
động của doanh nghiệp thể hiện ở những điểm cơ bản sau:
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41 12
Các quy định về giao dịch: hợp đồng, sự bảo vệ các bằng sáng chế,
phát minh, luật bảo hộ nhãn hiệu thƣơng mại, bí quyết công nghệ,
quyền tác giả…
Môi trƣờng pháp luật chung: luật môi trƣờng, tiêu chuẩn về an toàn lao
động,…
Luật thành lập doanh nghiệp, các ngành, các lĩnh vực kinh doanh
Luật lao động
Luật giá cả
Luật chống độc quyền
Luật thuế.
Ngoài ra, các chính sách của nhà nƣớc nhƣ: chính sách về tài chính tiền tệ,
chính sách thuế, tỷ giá hối đoái,… cũng ảnh hƣởng đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Chính sách này vừa có tác động vĩ mô đến nền
kinh tế, vừa tạo cơ hội, thách thức đối với hoạt động kinh doanh của từng
doanh nghiệp. Nhƣ chính sách về tỷ giá hối đoái, chính sách về thuế xuất
nhập khẩu nếu không ổn định sẽ ảnh hƣởng đến doanh thu, chi phí của từng
doanh nghiệp, từ đó ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh.
Ngoài luật pháp và các chính sách quốc gia, luật quốc tế có ảnh hƣởng đến
kết quả kinh doanh đặc biệt đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Luật quốc
tế theo nghĩa rộng bao gồm những luật ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh
quốc tế. Theo nghĩa hẹp bao gồm các hiệp định chi phối mối quan hệ giữa
các quốc gia liên quan đến dòng di chuyển hàng hóa, tiền tệ, lao động,…
Các hiệp định song phƣơng và đa phƣơng không chỉ tạo điều kiện cho hoạt
động kinh doanh quốc tế tiến hành trôi chảy hơn, mà còn góp phần giúp giải
quyết các vấn đề mới phát sinh trong kinh doanh, cũng nhƣ tranh chấp giữa
các quốc gia và giữa các nhà kinh doanh.
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41 13
3.2. Tổ chức quản lý và kinh doanh
Trong doanh nghiệp, việc tổ chức kinh doanh đƣợc coi là nhân tố có ý nghĩa
vô cùng quan trọng ảnh hƣởng đến tổ chức quản lý các hoạt động kinh tế vi
mô của doanh nghiệp bao gồm các khâu cơ bản nhƣ: định hƣớng chiến lƣợc
cơ bản phát triển doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch, phƣơng án kinh doanh,
đánh giá kiểm tra và điều chỉnh các hoạt động kinh doanh. Các khâu của quá
trình quản lý hoạt động kinh tế vi mô làm tốt sẽ làm tăng sản lƣợng, nâng
cao chất lƣợng, hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí quản lý. Đó là điều kiện
quan trọng để tăng thêm lợi nhuận.
Để tổ chức, quản lý và kinh doanh có hiệu quả thì bộ máy quản lý phải hợp
lý giúp doanh nghiệp quản lý chi phí hiệu quả, tăng doanh thu, tăng lợi
nhuận. Muốn vậy, trong quá trình xây dựng, tổ chức phải quy định rõ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm từng bộ phận. Cơ cấu tổ chức
phải chỉ ra đƣợc các vị trí khác nhau, những ngƣời nắm giữ các vị trí đó, và
các mối liên quan quyền lực giữa ngƣời này với ngƣời khác. Cụ thể là, mỗi
nhân viên của doanh nghiệp phải biết rõ vị trí của họ trong cơ cấu và xác
định đƣợc mối liên quan về quyền lực giữa họ và ngƣời khác của tổ chức.
Đồng thời doanh nghiệp cần xây dựng bộ máy gọn nhẹ, linh hoạt và mềm
dẻo để thích ứng đƣợc trƣớc những thay đổi của môi trƣờng kinh doanh.
Ngày nay, tồn tại rất nhiều cơ cấu bộ máy tổ chức quản trị, tuy nhiên tùy
theo từng đặc điểm kinh doanh, từng thời kỳ mà mỗi doanh nghiệp chọn
một cơ cấu tổ chức hợp lý.
3.3. Nguồn nhân lực
Lao động là một trong ba yếu tố chủ yếu của sản xuất. Sự tác động của yếu
tố lao động đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đƣợc thể hiện trên
hai mặt đó là số lƣợng lao động và năng suất lao động. Trong mỗi thời kỳ
Vũ Thị Thơ - Lớp Nga K41 14
nhất định, số lƣợng lao động nhiều hay ít, năng suất lao động cao hay thấp,
trực tiếp ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong mỗi doanh nghiệp, số lƣợng lao động nhiều hay ít tùy thuộc vào nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh, trình độ trang thiết bị kỹ thuật và trình độ tổ chức
quản lý. Dù là lao động thƣờng xuyên hay là lao động theo hợp đồng, toàn bộ
lực lƣợng lao động của doanh nghiệp bao gồm hai loại sau:
Lao động trực tiếp: là những ngƣời trực tiếp sản xuất kinh doanh, trực
tiếp quản lý kỹ thuật.
Lao động gián tiếp: là những ngƣời làm nhiệm vụ tổ chức, quản lý và
phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh (bộ máy tổ chức hành chính sự
nghiệp…).
Cả hai loại lao động này đều cần thiết cho mọi doanh nghiệp. Song xác
định cấu thành hợp lý giữa lao động trực tiếp và gián tiếp là một biện pháp
có ý nghĩa quan trọng, quyết định năng suất lao động và hiệu suất công tác
của mỗi loại lao động.
Cấu thành lực lƣợng lao động đƣợc coi là hợp lý khi số lƣợng lao động trực
tiếp đảm bảo toàn diện và hiệu quả cho mọi hoạt độn