1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền kinh tế sản xuất hàng hóa. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới nhưng đồng thời cũng chứa đựng những mối đe dọa, nguy cơ cho các doanh nghiệp. Đặc biệt trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, sự cạnh tranh diễn ra rất gay gắt, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững thì cần phải biết tận dụng năng lực và cơ hội để lực chọn cho mình một hướng đi đúng đắn nhằm đạt được hiệu quả. Doanh nghiệp phải biết nhu cầu xã hội, biết khả năng của mình, của đối thủ cạnh tranh để có chiến lược kinh doanh hợp lý. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp. Hiệu quả kinh doanh là vấn đề hàng đầu mà các nhà quản trị đều quan tâm và mong muốn đạt được. Do đó việc nghiên cứu phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh rất cần thiết và mang tính tất yếu khách quan đối với các doanh nghiệp, từ việc phân tích các hoạt động sàn xuất kinh doanh, doanh nghiệp biết được kết quả mà mình đạt được có hiệu quả hay không, cần có kế hoạch nào để phát huy các điểm mạnh và khắc phục các điểm yếu để đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là một bài toán khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải quan tâm đến, đây là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải có độ nhạy bén, linh hoạt cao trong quá trình kinh doanh của mình. Vì vậy, trong thời gian thực tập ở Công ty Cổ Phần Phân Phối Điện Quang, với những kiến thức đã tích lũy được trong quá trình học tập cùng với sự nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, em đã chọn đề tài “Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Phân Phối Điện Quang” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lí luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh.
- Tìm hiểu đánh giá thực trạng tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Cổ Phần Phân Phối Điện Quang.
- Phân tích các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ Phần Phân Phối Điện Quang.
- Trên cơ sở nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh của công ty để đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ Phần Phân Phối Điện Quang.
- Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu giới hạn ở tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty CPPP Điện Quang trong 2 năm 2009 và 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở dùng các phương pháp như:
- Phương pháp thống kê: thu thập và phân tích các số liệu, tổng hợp và đánh giá thực trạng.
- Phương pháp lịch sử: so sánh, đối chiếu các thông tin trong quá khứ để tìm hiểu nguyên nhân và có các kết luận phù hợp.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn được trình bày theo kết cấu sau:
Chương 1: Cơ sở lí luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ Phần Phân Phối Điện Quang.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ Phần Phân Phối Điện Quang.
53 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2515 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần phân phối Điện Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền kinh tế sản xuất hàng hóa. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới nhưng đồng thời cũng chứa đựng những mối đe dọa, nguy cơ cho các doanh nghiệp. Đặc biệt trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, sự cạnh tranh diễn ra rất gay gắt, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững thì cần phải biết tận dụng năng lực và cơ hội để lực chọn cho mình một hướng đi đúng đắn nhằm đạt được hiệu quả. Doanh nghiệp phải biết nhu cầu xã hội, biết khả năng của mình, của đối thủ cạnh tranh để có chiến lược kinh doanh hợp lý. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp. Hiệu quả kinh doanh là vấn đề hàng đầu mà các nhà quản trị đều quan tâm và mong muốn đạt được. Do đó việc nghiên cứu phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh rất cần thiết và mang tính tất yếu khách quan đối với các doanh nghiệp, từ việc phân tích các hoạt động sàn xuất kinh doanh, doanh nghiệp biết được kết quả mà mình đạt được có hiệu quả hay không, cần có kế hoạch nào để phát huy các điểm mạnh và khắc phục các điểm yếu để đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là một bài toán khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải quan tâm đến, đây là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải có độ nhạy bén, linh hoạt cao trong quá trình kinh doanh của mình. Vì vậy, trong thời gian thực tập ở Công ty Cổ Phần Phân Phối Điện Quang, với những kiến thức đã tích lũy được trong quá trình học tập cùng với sự nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, em đã chọn đề tài “Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Phân Phối Điện Quang” làm đề tài nghiên cứu của mình.
Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa các vấn đề lí luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh.
Tìm hiểu đánh giá thực trạng tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Cổ Phần Phân Phối Điện Quang.
Phân tích các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ Phần Phân Phối Điện Quang.
Trên cơ sở nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh của công ty để đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ Phần Phân Phối Điện Quang.
Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu giới hạn ở tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty CPPP Điện Quang trong 2 năm 2009 và 2010.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở dùng các phương pháp như:
Phương pháp thống kê: thu thập và phân tích các số liệu, tổng hợp và đánh giá thực trạng.
Phương pháp lịch sử: so sánh, đối chiếu các thông tin trong quá khứ để tìm hiểu nguyên nhân và có các kết luận phù hợp.
Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn được trình bày theo kết cấu sau:
Chương 1: Cơ sở lí luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ Phần Phân Phối Điện Quang.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ Phần Phân Phối Điện Quang.
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
Khái niệm và phân loại
Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế được nhiều người quan tâm tới. Có nhiều khái niệm khác nhau về vấn đề này, như:
Nếu xét theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh doanh là các chỉ tiêu được xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa kết quả với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Còn nếu ở từng khía cạnh riêng thì hiệu quả kinh tế là sự thể hiện trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Hay ta có thể tổng quát lại như sau:
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế có tính chất định lượng về tình hình phát triển của các hoạt động kinh doanh, nó phản ánh sự phát triển kinh tế theo chiều sâu của các chủ thể kinh tế, đồng thời nó phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp và của nền kinh tế quốc dân trong quá trình hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải cạnh tranh rất gay gắt trong việc sử dụng các nguồn lực để thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường muốn dành chiến thắng trong cạnh tranh thì phải đặt hiệu quả kinh tế lên hàng đầu, muốn vậy cần tận dụng khai thác và tiết kiệm tối đa các nguồn lực.
Tóm lại, hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp là việc phản ánh mặt chất lượng các hoạt động kinh doanh, trình độ tận dụng các nguồn lực trong kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân loại hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội:
Hiệu quả kinh tế:
Là sự so sánh giữa kết quả kinh doanh đạt được với toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để đạt được kết quả đó. Trong đó kết quả thu về chỉ là kết quả phản ánh những kết quả kinh doanh tổng hợp như là: doanh thu, lợi nhuận, giá trị sản lượng công nghiệp… nếu ta xét theo từng yếu tố riêng lẻ thì hiệu quả kinh tế là thể hiện trình độ và sử dụng các yếu tố đó trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó phản ánh kết quả kinh tế thu được từ việc sử dụng các yếu tố tham gia vào quá trình kinh doanh.
Nhìn ở tầm vi mô của từng doanh nghiệp riêng lẻ thì hiệu quả kinh tế được biểu hiện qua phạm trù hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu phản ánh đầy đủ các mặt của một quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp. Cụ thể là :
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích đạt được từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh lợi ích thu được với chi phí bỏ ra trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Dưới góc độ này thì chúng ta có thể xác định hiệu quả kinh doanh một cách cụ thể bằng các phương pháp định lượng thành các chỉ tiêu hiệu quả cụ thể và từ đó có thể tính toán so sánh được, lúc này phạm trù hiệu quả kinh doanh là một phạm trù cụ thể, nó đồng nhất và là biểu hiện trực tiếp của lợi nhuận, doanh thu… Ngoài ra, nó còn biểu hiện mức độ phát triển doanh nghiệp theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong quá trình sản xuất nhằm thực hiện được mục tiêu kinh doanh. Lúc này thì phạm trù hiệu quả kinh doanh là một phạm trù trừu tượng và nó phải được định tính thành mức độ quan trọng hoặc vai trò của nó trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Nói cách khác, ta có thể hiểu hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh trình độ và khả năng quản lý của doanh nghiệp. Lúc này hiệu quả kinh doanh thống nhất với hiệu quả quản lý doanh nghiệp. Dưới góc độ này thì hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ và khả năng kết hợp các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất.
Trong thực tế hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp đạt được trong các trường hợp sau:
Kết quả tăng, chi phí giảm.
Kết quả tăng, chi phí tăng, nhưng tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng của kết quả.
Nói tóm lại ở tầm vĩ mô, hiệu quả kinh doanh phản ánh đồng thời các mặt của quá trình sản xuất kinh doanh như: kết quả kinh doanh, trình độ sản xuất tổ chức và quản lý, trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào… đồng thời nó yêu cầu sự phát triển của doanh nghiệp theo chiều sâu. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong thời kì. Sự phát triển tất yếu đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh, đây là mục tiêu cơ bản nhất của doanh nghiệp.
Hiệu quả xã hội:
Phản ánh kết quả mà doanh nghiệp đạt được về mặt xã hội như mức độ đóng góp vào ngân sách, tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần cải thiện môi trường….
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội là hai mặt của một vấn đề, có tác động qua lại lẫn nhau. Hiệu quả kinh tế quyết định hiệu quả xã hội nhưng hiệu quả xã hội cũng có tác động trở lại đối với hiệu quả kinh tế, góp phần thúc đẩy hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, thực tế hiện nay, nhiều doanh nghiệp vẫn quan tâm hơn tới hiệu quả kinh tế, đó là doanh thu, lợi nhuận đạt được mà ít quan tâm tới hiệu quả xã hội như mức đóng góp vào ngân sách nhà nước, việc cải thiện môi trường… việc nâng cao hiệu quả kinh tế phải đi đôi với hiệu quả xã hội thì doanh nghiệp mới có thể phát triển bền vững được.
Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị thực hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không những chỉ cho biết việc kinh doanh đạt ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện đó là tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Với tư cách là một công cụ đánh giá và phân tích kinh tế, phạm trù hiệu quả không chỉ được sử dụng ở giác độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng tổng hợp đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà còn sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp.
Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả kinh doanh giúp cho các nhà quản trị có cái nhìn sâu hơn trong từng hoạt động của doanh nghiệp, từ đó có cơ sở để đưa ra các phương hướng cũng như kế hoạch hoạt động cho doanh nghiệp nhằm từng bước cải thiện những vấn đề còn tồn đọng và nâng cao được hiệu quả kinh doanh trong tương lai.
Một số vấn đề về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.3.1. Chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Tổng lợi nhuận thu được trong kỳ
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả hoạt động SXKD, phản ánh đầy đủ mặt lượng và mặt chất hoạt động của DN trong việc sử dụng các yếu tố cơ bản như lao động, vật tư và TSCĐ. Lợi nhuận là mục tiêu chủ yếu của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan trọng khuyến khích nâng cao hiệu quả kinh tế của mọi đơn vị, là nguồn vốn để tái sản xuất và phát triển.
Theo quy định của Nhà nước thì lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa doanh thu của hoạt động SXKD (tiền bán SP – chiết khấu thanh toán – giảm giá và hàng bán bị trả lại) trừ đi giá thành toàn bộ sản phẩm (giá thành công xưởng + chi phí bán hàng + chi phí quản lí) và các khoản thuế (thuế VAT + thuế XNK) theo luật định.
Các nguồn hình thành lợi nhuận:
Lợi nhuận thu được từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ.
Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính (góp vốn liên doanh, đầu tư chứng khoán, cho thuê tài sản…).
Lợi nhuận thu được từ hoạt động bất thường (thanh lý TSCĐ, nợ không có chủ, nhượng bán TSCĐ, phạt vi phạm hợp đồng…).
Lợi nhuận thu được từ tất cả các hoạt động kinh doanh.
Tình hình thanh toán thuế.
Mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có nhiệm vụ nộp ngân sách nhà nước dưới hình thức các loại thuế như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt… nhà nước sẽ sử dụng các khoản thu này để đầu tư cho sự phát triển nền kinh tế quốc dân và các lĩnh vực phi sản xuất, góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân.
1.1.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định là bộ phận lớn nhất, chủ yếu nhất trong tư liệu lao động và quyết định năng lực sản xuất của doanh nghiệp, là một giá trị ứng ra để đầu tư vào các tài sản cố định nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn này sẽ tham gia vào quá trình sản xuất và tiêu hao dần theo sự hao mòn của tài sản cố định.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định được xác định bằng cách so sánh kết quả kinh doanh với giá trị của tài sản cố định bình quân, tính theo nguyên giá hoặc giá trị khôi phục trong kỳ được xét, thường được gọi là hiệu suất vốn cố định. Gọi tổng giá trị của vốn cố định bình quân trong kỳ là tài sản cố định (TSCĐ) và chỉ tiêu hiệu suất TSCĐ là HTSCĐ thì:
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động là các loại tài sản có thời hạn sử dụng ngắn hạn (< 1 năm). Nhóm này gồm có: tiền mặt, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, tồn kho…
Giá trị tài sản lưu động này chiếm một phần khá lớn trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp (25% - 50%). Vì vậy, việc quản trị và sử dụng hợp lí các tài sản lưu động có ảnh hưởng rất quan trọng đến sự thành công của doanh nghiệp.
1.1.3.3. Các chỉ tiêu mức doanh lợi
Mức doanh lợi trên doanh số bán
Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi so với doanh thu, cho biết một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí nhưng điều kiện để có hiệu quả là tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng doanh thu.
Mức doanh lợi trên vốn kinh doanh
Khả năng sinh lợi so với vốn chủ sở hữu:
Tỷ số này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số sinh lời so với vốn chủ sở hữu là tiêu chuẩn phổ biến dùng để đánh giá tình hình hoạt động tài chính của các nhà đầu tư và các nhà quản lí, bởi vì nó đo lường tính hiệu quả của đồng vốn của các chủ sở hữu.
Khả năng sinh lợi so với tài sản
Tỷ số này cho biết mỗi đồng giá trị tài sản của công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.1.3.4. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Các tỷ số phản ánh khả năng thanh toán đánh giá trực tiếp khả năng thanh toán bằng tiền mặt của một doanh nghiệp, cung cấp những dấu hiệu liên quan tới việc xem xét liệu doanh nghiệp có thể trả được nợ ngắn hạn khi đến hạn hay không.
Sau đây là một số chỉ tiêu:
Tỷ số thanh toán lãi vay:
Tỷ số thanh toán ngắn hạn:
Tỷ số thanh toán ngắn hạn thể hiện mối quan hệ tương đối giữa tài sản lưu động với nợ ngắn hạn. Công thức tính :
Tỷ số thanh toán ngắn hạn có giá trị càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn. Tuy nhiên nếu giá trị của tỷ số thanh toán ngắn hạn quá cao thì điều này lại không tốt vì nó phản ánh việc doanh nghiệp đã đầu tư quá mức vào tài sản lưu động so với nhu cầu doanh nghiệp và tài sản lưu động dư thừa thường không tạo nên doanh thu. Do vậy, nếu doanh nghiệp đầu tư quá lớn vốn của mình vào tài sản lưu động, số vốn đó sẽ không được sử dụng có hiệu quả.
Tỷ số thanh toán ngắn hạn của một doanh nghiệp tốt hay xấu thì còn phải xem xét các yếu tố sau:
Bản chất ngành kinh doanh.
Cơ cấu tài sản lưu động.
Hệ số vòng quay của một số loại tài sản lưu động như hệ số vòng quay các khoản phải thu, hệ số vòng quay hàng tồn kho, hệ số vòng quay vốn lưu động.
Tỷ số thanh toán nhanh:
Tỷ số thanh toán nhanh thể hiện quan hệ giữa các loại tài sản lưu động có khả năng chuyển nhanh thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn và nợ dài hạn đến hạn trả. Các loại tài sản lưu động được xếp vào loại chuyển nhanh thành tiền là CK ngắn hạn, các khoản phải thu của khách hàng. Công thức tính:
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN PHỐI ĐIỆN QUANG
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN PHỐI ĐIỆN QUANG
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Thương hiệu bóng đèn Điện Quang ra đời trong giai đoạn khó khăn khi đất nước mới thống nhất, nền kinh tế vừa qua một thời gian dài chiến tranh. Tiếp quản dây chuyền thiết bị, cơ sở sản xuất do chế độ cũ để lại sau năm 1975, Điện Quang đã dần từng bước ổn định sản xuất, cung cấp những sản phẩm chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu.
Năm 1987, Nhà máy thủy điện Hòa Bình đi vào hoạt động với công suất 1.920 MW, cung cấp điện cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế đất nước đã mở ra cho ngành công nghiệp điện năng Việt Nam bước phát triển mới. Từ đây nhu cầu sử dụng các thiết bị điện ngày một tăng. Vượt qua những thử thách khắc nghiệt của thị trường và hòa nhập vào dòng chảy phát triển của đất nước. Điện Quang bắt đầu thực hiện công cuộc đổi mới, hiện đại hóa dây chuyền sản xuất. Chủ trương nâng cao chất lượng sản phẩm và tiết kiệm tiêu hao nguyên vật liệu đã được phổ biến đến từng người thợ, đặc biệt ưu tiên các giải pháp kỹ thuật tiên tiến nhất.
Thời điểm năm 1993, Công ty gặp rất nhiều khó khăn, sản phẩm gần như bị đóng băng không tiêu thụ được, bóng đèn tồn kho lên đến hàng triệu cái mỗi loại, dẫn đến không có vốn hoạt động, công nhân không có việc làm nhiều người đã bỏ việc để tìm chỗ khác có thu nhập cao hơn. Trước tình hình đó làm thế nào để nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành để cạnh tranh trực tiếp với hàng ngoại nhập là bài toán khó đặt ra với Điện Quang. Và đầu tư chính là lời giải. Liên tục trong nhiều năm liền, Điện Quang đã đầu tư nhiều dự án để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, tập trung vào công nghệ, nhưng giải pháp sản xuất đồng bộ, những quy trình sản xuất khép kín từ nguyên liệu đầu vào cho đến sản phẩm đầu ra hoàn chỉnh, giảm giá thành và phát triển thêm nhiều sản phẩm mới với tính năng đa dạng.
Đầu tiên là dự án đầu tư nâng cấp lò thủy tinh công xuất khai thác từ 5,5 tấn/ ngày lên 9 tấn /ngày vào nãm 1993. Nãm 2000, Công ty lại tiếp tục ðầu tý mới một lò thủy tinh trung tính hiện đại của hãng NEG (Nhật bản) có công xuất 24 tấn/ngày với số vốn đầu tư 35 tỷ đồng, nhằm chủ động nguồn cung cấp ống thủy tinh cao cấp cho sản xuất bóng đèn với giá cạnh tranh nhất. Đây là thủy tinh được các chuyên gia nước ngoài đánh giá là hiện đại nhất hiện nay ở Việt Nam và trong khu vực. Hiện nay, ngoài việc chủ động đáp ứng nguyên liệu cho sản xuất, Công ty còn bán ống thủy tinh thành phầm cho các đơn vị sản xuất bóng đèn trong nước và xuất khẩu sang các nước trên thế giới. Đây có thể nói là bước đi táo bạo mang tính đột phá trong đầu tư công nghệ của công ty, nhằm nâng cao tính cạnh tranh của thương hiệu Điện Quang.
Năm 1997 Điện Quang đầu tư dây chuyền sản xuất đèn huỳnh quang phi 28 công xuất 4 triệu bóng / năm và liên tục cải tiến nâng cấp qua các năm để đáp ứng ngày càng cao về số lượng và chất lượng và cạnh tranh với các sản phẩm ngoại nhập. Đến năm 1998 Điện Quang tiếp tục đầu tư 1 dây chuyền công nghệ hiện đại sản xuất bóng đèn tròn dây tóc xoắn kép có hiệu xuất sáng hơn bóng đèn dây tóc xoắn đơn 20% với công xuất 12 triệu bóng/ năm. Sản phẩm này ra đời đã chiếm được thị phần cao và chinh phục được người tiêu dùng. Và để đa dạng hóa sản phẩm, khép kín dây chuyền sản xuất, năm 1999, Công ty đầu tư dây chuyền sản xuất Ballast điện từ với công nghệ dập và ép lõi từ tự động, giúp sản phẩm có chất lượng tốt hơn, ổn định hơn.
Có sản phẩm tốt là phải xây dựng thương hiệu mạnh. Muốn xây dựng được thương hiệu thì trước tiên phải nâng cao chất lượng sản phẩm. Năm 2002, Công ty đã đầu tư hơn 200 tỷ đồng cho việc đổi mới công nghệ các dây chuyền sản xuất bóng đèn huỳnh quang các loại và áp dụng thành công hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9002. Từ chỗ chỉ sản xuất các loại bóng đèn tròn và bóng đèn huỳnh quang thông thường, đến nay, Điện Quang đã sản xuất được trên 100 loại sản phẩm chiếu sáng và điện dân dụng chất lượng cao như: Bóng huỳnh quang T8 tiết kiệm điện, bóng đèn tròn dây tóc xoắn kép cho hiệu suất sáng cao hơn 20%, bóng đèn Compact siêu tiết kiệm. Máng đèn huỳnh quang, công tắc, ổ cắm âm tường, dây điện dân dụng, phích cắm điện, các loại đèn chuyên dụng, ổ cắm điện chịu nhiệt. Đặc biệt năm 2003, Điện quang trở thành nhà sản xuất bóng đèn đầu tiên tại Việt Nam đã thương mại hóa thành công công nghệ Tricolor Phospho và giới thiệu ra thị trường sản phẩm đèn Điện Quang Maxx 801 cho chất lượng ánh sáng tốt hơn, giúp bảo vệ mắt trẻ em. Ngày nay các sản phẩm của Điện Quang được người tiêu dùng đánh giá là có chất lượng cao không thua kém hàng ngoại nhập và giá cả phải chăng.
Bên cạnh đó sản phẩm của công ty đã được tiêu chuẩn hóa mã số, mã vạch do Trung tâm Đo lường chất lượng nhà nước cấp và sản xuất theo tiêu chuẩn JIS Nhật Bản. Sản phẩm của công ty còn được Trung kiểm định chất lượng của Hàn Quốc (KTL) cấp giấy ch