Khóa luận Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của chi nhánh ngân hàng công thương khu vực hai ba trưng – Hà Nội

Ngày nay,với cơ chế vận động của nền kinh tế thị trƣờng, xu thế toàn cầu hoá - hội nhập kinh tế quốc tế là m cho cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt và quyết liệt hơn. Việc Đảng và Nhà nƣớc ta thực hiện các chính sách ngày càng mở rộng hơn quan hệ ngoại giao, hợp tác quốc tế với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới đã mang lại nhiều thuận lợi, song c ũng không ít những khó khăn. Trong đó, khó khăn lớn nhất vẫn là khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam với các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế lớn trên phạm vi toàn cầu. Với vai trò là “thủ quỹ” của nền kinh tế, ngân hàng là một công cụ quan trọng để thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nƣớc. Trong thời kỳ đổi mới, cùng với những tín hiệu khởi sắc của nền kinh tế Việt Nam, hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng nƣớc ta đã có những bƣớc phát triể n khả quan, trong đó phải kể đến những thành tựu to lớn trên mọi mặt hoạt động kinh doanh đối nội và đối ngoại của ngân hàng Công Thƣơng Việt Nam. Chi nhánh ngân hàng Công Thƣơng, khu vực Hai Bà Trƣng, Hà Nội là một trong những chi nhánh đi tiên phong trong cơ chế thị trƣờng, đã thực hiện đạt và vƣợt các chỉ tiêu kế hoạch về tín dụng, huy động vốn, lợi nhuận, trích lập dự phòng rủi ro. Trong xu thế hội nhập hiện nay, trƣớc áp lực phải mở cửa mạnh mẽ ngành ngân hàng Việt Nam khi gia nhập vào các tổ chức quốc tế, để duy trì và củng cố vị thế hàng đầu trong những ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam, Ngân hàng Công thƣơng nói chung và chi nhánh Ngân hàng Công thƣơng, khu vực Hai Bà Trƣng- Hà Nội nói riêng phải đối mặt với vấn đề là m thế nào để nâng cao khả năng cạnh tranh trƣớc các ngân hàng trong nƣớc và quốc tế. Nhận thức đƣợc tính cấp thiết của vấn đề này, em đã lựa chọn đề tài: Khóa luận tốt nghiệp “Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của CN.NHCT HBT- HN” Đặng Thị Thu Thuỷ Anh 13-K41D-KTNT - 2 -“Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng của chi nhánh ngân hàng Công thƣơng khu vực Hai Bà Trƣng – Hà Nội”. Mục đích nghiên cứu của đề tài là: - Hệ thống hoá một số lý luận cơ bản về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của ngân hàng. - Nghiên cứu và phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của ngân hàng, các yếu tố bên trong và bên ngoài ngân hàng nhằ m phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu của ngân hàng. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trƣờng, tạo động lực thúc đẩy cho sự phát triển của ngân hàng trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Do thời gian và trình độ hạn chế nên trong đề tài chỉ đi vào nghiên cứu và phân tích thực trạng cũng nhƣ đề xuất một số giải pháp đối với chi nhánh Ngân hàng Công thƣơng, khu vực Hai Bà Trƣng. Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, khoá luận đƣợc trình bày bao gồm 3 chƣơng: Chƣơng I: Một số vấn đề lý luận về khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Chƣơng II: Thực trạng khả năng cạnh tranh của Chi nhánh ngân hàng Công thƣơng khu vực Hai Bà Trƣng – Hà Nội. Chƣơng III: Các giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Chi nhánh ngân hàng Công thƣơng khu vực Hai Bà Trƣng - Hà Nội. Đây là đề tài tƣơng đối phức tạp, mặt khác do kiến thức, kinh nghiệm và thời gian nghiên cứu có hạn, khóa luận khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận đƣợc nhứng ý kiến đóng góp của thầy cô và bạn bè. Em xin chân thành cám ơn Th.s Lê Thị Thu Thuỷ đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thiện đề tài này

pdf99 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1744 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của chi nhánh ngân hàng công thương khu vực hai ba trưng – Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRÊN THỊ TRƯỜNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG KHU VỰC HAI BA TRƯNG – HÀ NỘI Sinh viên thực hiện : Đặng Thị Thu Thủy Lớp : Anh13 Khóa : 41 D Giáo viên hướng dẫn: THS. Lê Thị Thu Thủy Hà Nội, 11/2006 MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………… 1 Ch-¬ng I – Mét sè vÊn ®Ò lý luËn vÒ kh¶ n¨ng c¹nh tranh cña ng©n hµng I – Tổng quan về ngân hàng và hoạt động ngân hàng……………….. 3 1. Khái niệm, mục đích, vai trò của ngân hàng……………………..... 3 2. Đặc điểm về hoạt động………………………………………………. 4 3. Đặc trưng về sản phẩm…………………………………………........ 5 II – Khả năng cạnh tranh của ngân hàng…………………………….. 6 1. Khái niệm………………………………………………...................... 7 1.1 Cạnh tranh…………………………………………………………… 7 1.2 Khả năng cạnh tranh………………………………………………… 8 2. Các công cụ cạnh tranh………………………………........................ 8 2.1 Cạnh tranh bằng chiến lược Marketing hỗn hợp…………………….. 9 2.2 Cạnh tranh bằng các công cụ khác…………………………….......... 13 3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh………………............... 15 3.1 Thị phần của doanh nghiệp………………………………………….. 15 3.2 Doanh thu của doanh nghiệp………………………………………… 16 3.3 Tỷ suất lợi nhuận……………………………………………………. 17 4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng.. 18 4.1 Nhân tố khách quan………………………………………………….. 18 4.2 Nhân tố chủ quan……………………………………………………. 20 III – Sự cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong quá trình hội nhập kinh tế……………………………………… 23 1. Hội nhập kinh tế quốc tế của hệ thống ngân hàng Việt Nam……... 23 2. Những cơ hội và thách thức đối với ngân hàng Việt Nam………… 24 2.1 Những cơ hội cho các ngân hàng thương mại Việt Nam…………….. 24 2.2 Những thách thức đối với ngân hàng Việt Nam……………………... 26 3. Sự cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng…. 28 3.1 Xu thế toàn cầu hoá thương mại……………………………………... 28 3.2 áp lực từ phía khách hàng…………………………………………… 28 3.3 Đe doạ của các sản phẩm thay thế…………………………………... 29 3.4 Đe doạ của những người mới nhập cuộc…………………………….. 30 CHƯƠNG II – Thùc tr¹ng kh¶ n¨ng c¹nh tranh cña chi nh¸nh ng©n hµng c«ng th-¬ng khu vùc Hai bµ tr-ng - Hµ néi I – Giới thiệu khái quát về chi nhánh Ngân hàng Công thương, khu vực Hai Bà Trưng – Hà Nội……………………………………………. 31 1. Lịch sử hình thành và phát triển…………………………………… 31 2. Chức năng, nhiệm vụ………………………………………………… 33 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy………………………………………………. 34 4. Đặc điểm hoạt động chi nhánh…………………………………….... 37 5. Môi trường kinh doanh……………………………………................ 39 5.1 Môi trường bên ngoài chi nhánh…………………………………... 39 5.2 Môi trường bên trong chi nhánh…………………………............... 41 6. Kết quả hoạt động kinh doanh……………………………………… 46 II – Phân tích và đánh giá khả năng cạnh tranh của chi nhánh…….. 48 1. Phân tích khả năng cạnh tranh của chi nhánh thông qua các chỉ tiêu phản ánh………………………………………………….………… 48 1.1 Phân tích khả năng cạnh tranh thông qua doanh thu……………….. 48 1.2 Phân tích khả năng cạnh tranh thông qua thị phần…………………. 50 1.3 Phân tích khả năng cạnh tranh thông qua tỉ suất lợi nhuận………… 52 2. Phân tích và đánh giá việc sử dụng các công cụ cạnh tranh để nâng cao khả năng cạnh tranh của chi nhánh trong thời gian qua…. 52 2.1 Lãi suất………………………………………………………………. 53 2.2 Các chương trình thu hút khách hàng……………………………….. 56 2.3 Chiến lược phát triển sản phẩm mới trên nền tảng công nghệ hiện đại………………………………………………………………………... 57 III - Đánh giá chung về khả năng cạnh tranh và các biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của chi nhánh………………………………. 58 1. Điểm mạnh………………………...…………………………………. 58 2. Những tồn tại………………………………..……………………….. 64 3. Nguyên nhân của những tồn tại…………………………………….. 66 3.1 Nguyên nhân bên trong doanh nghiệp……………………………….. 66 3.2 Nguyên nhân thuộc môi trường kinh doanh…………………………. 67 CHƯƠNG III – C¸c gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao kh¶ n¨ng c¹nh tranh ë chi nh¸nh Ng©n hµng c«ng th-¬ng, khu vùc Hai bµ tr-ng – hµ néi I – Mục tiêu, phương hướng phát triển của chi nhánh trong thời gian tới………………………………………………………………………… 63 1. Mục tiêu………………………………………………………………. 63 2. Phương hướng phát triển……………………………………………. 64 2.1 Công tác huy động vốn………………………………………………. 65 2.2 Về tín dụng…………………………………………………………... 65 2.3 Phát triển dịch vụ………………...………………………………….. 66 2.4 Các phương hướng khác……………………...……………………… 66 II – Các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của chi nhánh trong thời gian tới………………………………………………………. 66 1. Nhóm giải pháp về yếu tố cấu thành khả năng cạnh tranh của chi nhánh……………………………………………………………………. 67 1.1 Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng………... 68 1.2 Nâng cao trình độ quản lý…………………………………………… 69 1.3 Nâng cao trình độ đội ngũ nhân sự……………………...…………... 70 1.4 Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng………………………….. 71 1.5 Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý………………………………... 73 1.6 Tăng cường công tác giám sát tiền sau cho vay…………………… 76 2. Nhóm giải pháp về công cụ cạnh tranh…………………………….. 77 2.1 Nâng cao chất lượng tổ chức thực hiện chiến lược………………... 77 2.2 Tăng cường công tác Marketing, xúc tiến thương mại, kinh doanh quốc tế……………………………………………………………………. 78 2.3 Nâng cao trình độ công nghệ ngân hàng…………………………. 79 3. Giải pháp về quan hệ hợp tác kinh doanh………………………….. 80 4. Một số kiến nghị………………………………...……………………. 81 4.1 Một số kiến nghị với chính phủ……………………………………… 82 4.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước………………………………... 83 LỜI KẾT……………….…...……………………………………………. 85 Danh môc tµi liÖu tham kh¶o………..…………………………………. 86 Phô lôc…………………………………………………………………... 91 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ch÷ viÕt t¾t Néi dung ACB NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU CSH CHỦ SỞ HỮU DN DOANH NGHIỆP HBT Hai Bà Trƣng HN HÀ NỘI NHCT Ngân hàng Công Thƣơng NHTM NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc ICB NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG VCB Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam TCB NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƢƠNG VPB Ngân hàng thƣơng mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh TSLN TỶ SUẤT LỢI NHUẬN TCKT Tổ chức kinh tế Khóa luận tốt nghiệp “Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của CN.NHCT HBT- HN” Đặng Thị Thu Thuỷ Anh 13-K41D-KTNT - 1 - LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay,với cơ chế vận động của nền kinh tế thị trƣờng, xu thế toàn cầu hoá - hội nhập kinh tế quốc tế làm cho cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt và quyết liệt hơn. Việc Đảng và Nhà nƣớc ta thực hiện các chính sách ngày càng mở rộng hơn quan hệ ngoại giao, hợp tác quốc tế với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới đã mang lại nhiều thuận lợi, song cũng không ít những khó khăn. Trong đó, khó khăn lớn nhất vẫn là khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam với các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế lớn trên phạm vi toàn cầu. Với vai trò là “thủ quỹ” của nền kinh tế, ngân hàng là một công cụ quan trọng để thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nƣớc. Trong thời kỳ đổi mới, cùng với những tín hiệu khởi sắc của nền kinh tế Việt Nam, hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng nƣớc ta đã có những bƣớc phát triển khả quan, trong đó phải kể đến những thành tựu to lớn trên mọi mặt hoạt động kinh doanh đối nội và đối ngoại của ngân hàng Công Thƣơng Việt Nam. Chi nhánh ngân hàng Công Thƣơng, khu vực Hai Bà Trƣng, Hà Nội là một trong những chi nhánh đi tiên phong trong cơ chế thị trƣờng, đã thực hiện đạt và vƣợt các chỉ tiêu kế hoạch về tín dụng, huy động vốn, lợi nhuận, trích lập dự phòng rủi ro. Trong xu thế hội nhập hiện nay, trƣớc áp lực phải mở cửa mạnh mẽ ngành ngân hàng Việt Nam khi gia nhập vào các tổ chức quốc tế, để duy trì và củng cố vị thế hàng đầu trong những ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam, Ngân hàng Công thƣơng nói chung và chi nhánh Ngân hàng Công thƣơng, khu vực Hai Bà Trƣng- Hà Nội nói riêng phải đối mặt với vấn đề làm thế nào để nâng cao khả năng cạnh tranh trƣớc các ngân hàng trong nƣớc và quốc tế. Nhận thức đƣợc tính cấp thiết của vấn đề này, em đã lựa chọn đề tài: Khóa luận tốt nghiệp “Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của CN.NHCT HBT- HN” Đặng Thị Thu Thuỷ Anh 13-K41D-KTNT - 2 - “Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng của chi nhánh ngân hàng Công thƣơng khu vực Hai Bà Trƣng – Hà Nội”. Mục đích nghiên cứu của đề tài là: - Hệ thống hoá một số lý luận cơ bản về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của ngân hàng. - Nghiên cứu và phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của ngân hàng, các yếu tố bên trong và bên ngoài ngân hàng nhằm phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu của ngân hàng. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trƣờng, tạo động lực thúc đẩy cho sự phát triển của ngân hàng trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Do thời gian và trình độ hạn chế nên trong đề tài chỉ đi vào nghiên cứu và phân tích thực trạng cũng nhƣ đề xuất một số giải pháp đối với chi nhánh Ngân hàng Công thƣơng, khu vực Hai Bà Trƣng. Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, khoá luận đƣợc trình bày bao gồm 3 chƣơng: Chƣơng I: Một số vấn đề lý luận về khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Chƣơng II: Thực trạng khả năng cạnh tranh của Chi nhánh ngân hàng Công thƣơng khu vực Hai Bà Trƣng – Hà Nội. Chƣơng III: Các giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Chi nhánh ngân hàng Công thƣơng khu vực Hai Bà Trƣng - Hà Nội. Đây là đề tài tƣơng đối phức tạp, mặt khác do kiến thức, kinh nghiệm và thời gian nghiên cứu có hạn, khóa luận khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận đƣợc nhứng ý kiến đóng góp của thầy cô và bạn bè. Em xin chân thành cám ơn Th.s Lê Thị Thu Thuỷ đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thiện đề tài này. Khóa luận tốt nghiệp “Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của CN.NHCT HBT- HN” Đặng Thị Thu Thuỷ Anh 13-K41D-KTNT - 3 - Sinh viên thực hiện Đặng Thị Thu Thủy Khóa luận tốt nghiệp “Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của CN.NHCT HBT- HN” Đặng Thị Thu Thuỷ Anh 13-K41D-KTNT - 4 - CHƢƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG I. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG VÀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG 1.Khái niệm, mục đích, vai trò của ngân hàng Xem xét trên phƣơng diện những loại hình sản phẩm dịch vụ cung cấp (Luật các tổ chức tín dụng 02/1997/QHX, sửa đổi 2001): “Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán - và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”. Xét trên các hoạt động chủ yếu, Luật các tổ chức tín dụng 02/1997/QHX, sửa đổi 2001 ghi: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thƣờng xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”. Các doanh nghiệp khi tham gia vào nền kinh tế đều có nhiều mục đích đặt ra trong quá trình hoạt động kinh doanh nhƣ: doanh thu, thị phần, vị thế…Ngân hàng hoạt động cũng không ngoài những mục đích đó. Song mục tiêu xuyên suốt là đạt đƣợc lợi nhuận ngày càng tăng để đạt đƣợc mục tiêu trở thành những tập đoàn kinh tế lớn trong kinh doanh tiền tệ. Hiện nay, trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam, hệ thống Ngân hàng là hệ thống Ngân hàng hai cấp bao gồm:  Hệ thống Ngân hàng Trung ƣơng làm nhiệm vụ quản lý vĩ mô hoạt động của toàn hệ thống Ngân hàng và đƣa ra những quyết định, chính sách và thực hiện nghiệp vụ phát hành tiền. Khóa luận tốt nghiệp “Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của CN.NHCT HBT- HN” Đặng Thị Thu Thuỷ Anh 13-K41D-KTNT - 5 -  Hệ thống Ngân hàng Thƣơng mại với chức năng chủ yếu là kinh doanh tiền tệ để thu lợi nhuận. Ngân hàng Thƣơng mại cùng với sự phát triển của công nghệ Ngân hàng đã trở thành Ngân hàng đa năng, thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ về Ngân hàng. Và cùng với sự phát triển của xã hội thì Ngân hàng Thƣơng mại trở thành một thực thể không thể thiếu đƣợc trong nền kinh tế, nó có vai trò ngày càng quan trọng mà không ai có thể phủ nhận. Ngân hàng là một tổ chức tài chính kinh doanh tiền tệ và đảm nhiệm nhiều vai trò quan trọng đối với sự phát triển của kinh tế đất nƣớc nhƣ:  Ngân hàng có vai trò là thủ quỹ cho nền kinh tế, có trách nhiệm trả kịp thời mọi nhu cầu của ngƣời gửi tiền.  Ngân hàng là trung gian tài chính, đảm nhiệm việc huy động và phân bổ nguồn vốn . Do đó đóng vai trò là kênh tập trung huy động vốn cho nền kinh tế.  Ngân hàng tham gia vào việc điều hoà các nguồn vốn trong nền kinh tế (do quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn).  Ngân hàng còn là một trong những công cụ giúp Nhà nƣớc thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. 2. Đặc điểm hoạt động Hoạt động chính của ngân hàng thƣơng mại là huy động vốn để sử dụng nhằm thu lợi nhuận. Việc sử dụng vốn chính là quá trình tạo nên các loại tài sản khác nhau của ngân hàng. Quản lý tài sản cũng là hoạt động của ngân hàng thƣơng mại với nội dung chuyển hoá nguồn vốn - tiền gửi, tiền vay vốn của chủ - thành các loại tài sản nhƣ: ngân quĩ, tín dụng, chứng khoán…nhằm thoả mãn các mục tiêu mà ngân hàng đặt ra. Khóa luận tốt nghiệp “Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của CN.NHCT HBT- HN” Đặng Thị Thu Thuỷ Anh 13-K41D-KTNT - 6 - Ngoài ra ngân hàng còn bao gồm nhiều loại hình hoạt động khác, song đều là các hình thức huy động và sử dụng vốn sao cho hiệu quả sinh lời cao nhất, đảm bảo thực hiện mục tiêu tăng trƣởng và phát triển bền vững của ngân hàng. Do đối tƣợng kinh doanh chủ yếu là các dịch vụ tài chính, liên quan đến tiền tệ nên hoạt động ngân hàng có một số đặc điểm khác biệt so với các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân, cụ thể là:  Hoạt động ngân hàng diễn ra trong điều kiện chịu sự chi phối mạnh mẽ của các chính sách tài chính, tiền tệ của Nhà nƣớc, chịu sự tác động không nhỏ của các biến động kinh tế vĩ mô nhất là lạm phát, lãi suất, tăng trƣởng kinh tế.  Sự phá sản của một ngân hàng dẫn đến phản ứng lan truyền và tai họa cho nền kinh tế thậm chí cả một khu vực (Khủng hoảng tiền tệ ở các nƣớc Đông Nam Á 1997 đã cho thấy điều đó). Vì thế, hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng không phải là cuộc chiến một mất một còn giữa các ngân hàng. Hơn thế nữa, quá trình cung cấp sản phẩm (biểu hiện rõ nhất trong thanh toán) không chỉ do một ngân hàng thực hiện mà phải thông qua ngân hàng khác, do vậy các ngân hàng luôn phải có sự liên kết, hợp tác chặt chẽ với nhau để hoạt động trong quá trình cung ứng sản phẩm.  Sự lớn mạnh của đối thủ cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng có thể là điều kiện để ngân hàng phát triển. Ví dụ nhƣ sự phát triển của các tổ chức bảo hiểm sẽ tạo ra nguồn tiền gửi quan trọng cho các ngân hàng. 3. Đặc trƣng về sản phẩm Khóa luận tốt nghiệp “Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của CN.NHCT HBT- HN” Đặng Thị Thu Thuỷ Anh 13-K41D-KTNT - 7 - Sản phẩm mà ngân hàng cung ứng ra thị trƣờng chính là các dịch vụ liên quan đến tiền tệ. Đó là một loại sản phẩm dịch vụ đặc biệt nên nó cũng mang những đặc điểm của một loại hàng hoá dịch vụ, đó là :  Tính vô hình của sản phẩm ngân hàng: Các sản phẩm ngân hàng không thể nhìn thấy đƣợc, cảm nhận đƣợc, nghe đƣợc, ngửi đƣợc trƣớc khi mua chúng nhƣ bất kỳ các dịch vụ vẫn đƣợc cung cấp. Khách hàng khi đến với ngân hàng không thể biết chắc số tiền của mình có đƣợc an toàn hay không, số tiền thanh toán cho đối tác có đến tay ngƣời nhận đúng hẹn hay không. Do vậy để khắc phục đặc điểm này trong kinh doanh, ngân hàng phải dựa trên cơ sở lòng tin. Hoạt động ngân hàng phải hƣớng vào việc tạo và củng cố niềm tin đối với khách hàng bằng cách nâng cao chất lƣợng sản phẩm dịch vụ cung ứng, tăng tính hữu hình của sản phẩm, khuếch trƣơng hình ảnh, uy tín, tạo điều kiện để khách hàng tham gia vào hoạt động cuả ngân hàng, đẩy mạnh công tác xúc tiến hỗn hợp.  Tính không thể lưu giữ của sản phấm ngân hàng: Nếu nhƣ các sản phẩm hàng hoá, qua sự phân tích thị trƣờng, các doanh nghiệp có thể sản xuất, lƣu kho để đem vào thời vụ kinh doanh thì các sản phẩm ngân hàng không thể lƣu kho hay nói cách khác trong hoạt động ngân hàng, quá trình cung ứng và tiêu thụ diễn ra đồng thời. Ví dụ nhƣ, dịch vụ thanh toán, chuyển tiền tại thời điểm cuối năm là rất lớn nên các ngân hàng phải tăng cƣờng phƣơng tiện cũng nhƣ nguồn lực để đảm bảo phục vụ khách hàng. Song ở thời điểm đầu năm thì hoạt động này ít hơn nhiều nhƣng ngân hàng cũng không thể san bớt công việc để làm cho cuối năm đƣợc. Vì thế, chi phí dịch vụ trong hoạt động ngân hàng thƣờng tƣơng đối cao. Khóa luận tốt nghiệp “Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của CN.NHCT HBT- HN” Đặng Thị Thu Thuỷ Anh 13-K41D-KTNT - 8 -  Tính không ổn định của sản phẩm ngân hàng: Chất lƣợng của các dịch vụ ngân hàng thƣờng dao động trong một khoảng rất rộng tuỳ thuộc vào hoàn cảnh tạo ra dịch vụ, phụ thuộc nhiều vào ngƣời thực hiện dịch vụ, thời gian, địa điểm thực hiện. Đồng thời, giữa các ngân hàng khác nhau thì tuỳ trình độ chuyên môn, nhận thức mà cung ứng dịch vụ với mức độ khác nhau, cùng một nhân viên thì chất lƣợng dịch vụ cung cấp cũng tuỳ thuộc vào tình trạng sức khoẻ, tinh thần ở thời điểm giao dịch với khách hàng. II. KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG 1. Khái niệm 1.1. Cạnh tranh Để tồn tại và phát triển thì cạnh tranh đƣợc coi nhƣ tất yếu khách quan đối với mỗi ngân hàng tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh một loại sản phẩm hàng hoá, dịch vụ nào đó trên thị trƣờng. Vậy thực chất cạnh tranh là gì? Có rất nhiều quan điểm khác nhau về cạnh tranh. Theo K.Mark: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để giành lợi nhuận siêu ngạch”. Nghiên cứu sâu về quá trình sản xuất hàng hoá và cạnh tranh tƣ bản chủ nghĩa, Mark đã phát hiện ra quy luật cơ bản của cạnh tranh tƣ bản chủ nghĩa là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình quân, thông qua đó đã hình thành nên giá cả thị trƣờng. Và lợi nhuận là động lực thúc đẩy hoạt động của cơ chế thị trƣờng. Theo từ điển kinh doanh của tác giả Peter S.Rose (xuất bản năm 1992) thì cạnh tranh trong cơ chế thị trƣờng đƣợc định nghĩa là: “Sự ganh đua, kình địch giữa các nhà kinh doanh nhằm tranh giành tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng hoá về phía mình”. Khóa luận tốt nghiệp “Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của CN.NHCT HBT- HN” Đặng Thị Thu Thuỷ Anh 13-K41D-KTNT - 9 - Theo quan điểm kinh tế hiện đại: “Cạnh tranh là sự tranh đua giữa các đối thủ tham gia ngành để giành được phần thưởng có hạn; Bất kể đó là khách hàng, doanh thu, giấy phép, hay các giải thưởng khác”. (Cuốn Competition, Competitiveness, and Enterprise Poticies, tác giả Michael Dunford, Helen Louri and Manfred Rosenstock) Nhƣ vậy, hiểu theo nghĩa chung nhất thì cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế nhằm giành phần sản xuất và tiêu thụ hàng hoá có lợi cho mình để thu lợi nhuận cao. Cạnh tranh là một tất yếu của kinh tế thị trƣờng. Nó tồn tại trên cơ sở những đơn vị sản xuất hàng hoá độc lập khác nhau về lợi ích kinh tế. Theo yêu cầu của quy luật giá trị, tất cả các đơn vị sản xuất hàng hoá đều phải sản xuất và kinh doanh trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết. Trong điều kiện đó, muốn có nhiều lợi nhuận các đơn vị sản xuất và kinh doanh phải đua nhau cải tiến và áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất để nâng cao năng suất lao động cá biệt, giảm hao phí lao động cá biệt nhằm thu lợi nhuận siêu ngạch. Cạnh tranh hữu hiệu tồn tại khi các đối thủ cạnh tranh đủ khả năng đảm bảo rằng họ có thể tạo áp lực lớn lên nhau. 1.2. Khả năng cạnh tranh Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng mà doa
Luận văn liên quan