Thế giới đang bước vào kỷ nguyên của hội nhập kinh tế và xu hướng toàn cầu hoá
diễn ra rộng khắp. Sự xuất hiện các khối kinh tế và mậu dịch trên thế giới là một tất
yếu khách quan, một nấc thang phát triển mới trong quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế.
Khi gia nhập vào các tổ chức thương mại trong khu vực và trên thế giới, mỗi quốc gia
đều muốn hướng tới một nền kinh tế phát triển, một xã hội văn minh, hiện đại, đời
sống được cải thiện.
Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, hệ thống tài chính – ngân hàng Việt Nam cạnh
tranh và mở cửa là hệ thống tài chính tốt nhất cho phát triển kinh tế. Sự xâm nhập ngày
càng sâu rộng của các ngân hàng nước ngoài vào thị trường Việt Nam, cũng như cam
kết về mở cửa khu vực ngân hàng trong tiến trình hội nhập đã làm cho cuộc cạnh tranh
giữa các Ngân hàng Thương mại Việt Nam ngày càng trở nên gay gắt và khốc liệt hơn.
Không nằm ngoài xu thế đó, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam dù đã có những lợi thế trong cạnh tranh so với các Ngân hàng thương mại
khác vẫn còn tồn tại không ít những yếu kém, cũng như đang phải đối mặt với những
khó khăn và thách thức phía trước.
Để đáp ứng được nhu cầu cấp thiết của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, người viết đã chọn đề tài “Nâng cao
năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam trong xu thế hội nhập” làm đề tài nghiên cứu của mình.
93 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1661 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng nông nghệp và phát triển nông thôn Việt Nam trong xu thế hội nhập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
--------O0O-------
Ơ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
TRONG XU THẾ HỘI NHẬP
Sinh viên thực hiện : Lê Thị Hồng Linh
Lớp : Anh 11
Khóa : K45 – KTĐN
Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Thanh Minh
Hà Nội - Tháng 5 - 2010
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRONG BỐI CẢNH
HỘI NHẬP QUỐC TẾ .......................................................................................... 4
1.1 Lý thuyết chung về Ngân hàng thƣơng mại ................................................... 4
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại ......................................................... 4
1.1.2 Chức năng của Ngân hàng Thương mại ................................................ 5
1.2 Khái quát về năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của NHTM ........ 8
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh............................................................. 8
1.2.2 Năng lực cạnh tranh của NHTM và đặc trưng về cạnh tranh của
NHTM ............................................................................................................10
1.2.3 Hệ thống các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM .........11
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM .............18
1.3 Yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế đối với lĩnh vực NHTM của Việt Nam20
1.3.1 Lộ trình hội nhập của hệ thống NHTM Việt Nam: ...............................20
1.3.2 Cơ hội và thách thức cho ngành NHTM Việt Nam trong hội nhập ......23
1.4 Kinh nghiệm của Trung Quốc về nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM
trong bối cảnh hội nhập .......................................................................................27
1.4.1 Chiến lược phát triển hệ thống NHTM của Chính phủ Trung Quốc: ..27
1.4.2 Chiến lược “xi măng và con chuột” của các NHTM Trung Quốc: ......29
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP...........................................................................31
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ......................................................31
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ......................................................................................34
2.1.3 Các sản phẩm chủ yếu cuả NHNo& PTNT Việt Nam...........................34
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009 ..............................................35
2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của NHNo&PTNT Việt Nam trong thời kỳ
hội nhập quốc tế....................................................................................................36
2.2.1 Năng lực tài chính ................................................................................36
2.2.2 Nguồn nhân lực ....................................................................................42
2.2.3 Năng lực công nghệ ...............................................................................44
2.2.4 Năng lực quản trị điều hành .................................................................45
2.2.5 Mạng lưới kênh phân phối và dịch vụ, sản phẩm .................................47
2.2.6 Thương hiệu Agribank ..........................................................................50
2.3 Đánh giá năng lực cạnh tranh của của NHNo&PTNT qua mô hình SWOT .......53
2.3.1 Điểm mạnh: ........................................................................................53
2.3.2 Điểm yếu: ..............................................................................................53
2.3.3 Cơ hội: ...................................................................................................54
2.3.4 Thách thức: ...........................................................................................54
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ............................................56
3.1 Quan điểm của Nhà nƣớc về nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống
Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế. ................56
3.2 Định hƣớng phát triển năng lực cạnh tranh của NHNo&PTNT Việt Nam .57
3.2.1 Mục tiêu phát triển Agribank năm 2010 ...............................................57
3.2.2 Định hướng phát triển nâng cao năng lực cạnh tranh của
NHNo&PTNT Việt Nam trong bối cảnh hội nhập .........................................57
3.3 Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của NHNo&PTNT Việt Nam 59
3.3.1 Nâng cao tiềm lực tài chính...................................................................59
3.3.2 Nâng cao chất lượng nhân sự ...............................................................64
3.3.3 Nâng cao năng lực quản trị điều hành ..................................................66
3.3.4 Nâng cao trình độ công nghệ ................................................................69
3.3.5 Mở rộng mạng lưới, đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao chất lượng
phục vụ khách hàng .......................................................................................71
3.2.6 Phát triển thương hiệu của hệ thống ngân hàng Agribank ..................75
3.3.7 Các giải pháp hỗ trợ từ phía Chính phủ, NHNN Việt Nam và các Bộ
ngành có liên quan .........................................................................................78
KẾT LUẬN ............................................................................................................82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 85
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Tên Tiếng Anh Tên Tiếng Việt
ASEAN
ASEAN Association of
Southeast
Hiệp hội các quốc gia Đông
Asian Nation Nam Á
BTA Biteral Trade Agreement
Hiệp định Thương mại song
phương
AFTA Asean free trade
Khu vực mậu dịch tự do
Đông Nam Á
ADB
Asian Development bank
Ngân hàng phát triển
Châu Á
ABA
Asian bankers Association Hiệp hội ngân hàng Châu Á
ATM
Automated teller machine Máy giao dịch tự động
ECD Electronic cash drawer Máy rút tiền điện tử
EU
European Union Liên minh Châu Âu
FED
Federal Resenve System Cục dự trữ liên bang Mỹ
GATS
General Agreement on Trade
in Services
Hiệp định chung về thương
mại dịch vụ
IMF
International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế
MFN
Most favoured nation
Tối huệ quốc
NT
National Treatment Chế độ đãi ngộ quốc gia
ROE
Return on Equity Thu nhập trên vốn cổ phần
ROA
Return on Assers Thu nhập trên tổng tài sản
WTO
World trade Organnization Tổ chức thương mại thế giới
WB
World Bank Ngân hàng thế giới
SWIFT
Society for Worldwide
interbank Financial
Telecommunication
Hiệp hội truyền thông tài
chính liên ngân hàng toàn
cầu
CBTD
Cán bộ tín dụng
DNNN
Doanh nghiệp Nhà nước
NH
Ngân hàng
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHNo&PTN
T
Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTM CP
Ngân hàng thương mại cổ
phần
NHTM NN
Ngân hàng thương mại Nhà
nước
NHNNg Ngân hàng nước ngoài
NHNT(VCB)
Ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại thương Việt
Nam
(Vietcombank)
SPDV Sản phẩm dịch vụ
TCTD Tổ chức tín dụng
TTQT Thanh toán quốc tế
TW Trung ương
XNK
Xuất nhập khẩu
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Việt Nam .................................34
Biểu 2: Biểu đồ tăng trưởng tổng nguồn vốn Agribank 2006-2009 ......................38
Biểu 3: Biểu đồ tăng trưởng tổng dư nợ Agribank 2006-2009 ..............................38
Biểu 4: Biểu đồ tăng trưởng vốn chủ sở hữu Agribank qua các năm...................39
Biểu 5: Một số chỉ tiêu chính các ngân hàng năm 2008 .......................................40
Biểu 6: Thị phần cho vay ác ngân hàng năm 2008 ...............................................42
Biểu 7: Thị phần tiền gửi các ngân hàng năm 2008 .............................................42
Biểu 8: Cơ cấu nguồn ngân lực NHNo&PTNT Việt Nam ....................................43
Biểu 9: Mô hình tổng thể bộ máy quản lý điều hành ............................................47
1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế giới đang bước vào kỷ nguyên của hội nhập kinh tế và xu hướng toàn cầu hoá
diễn ra rộng khắp. Sự xuất hiện các khối kinh tế và mậu dịch trên thế giới là một tất
yếu khách quan, một nấc thang phát triển mới trong quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế.
Khi gia nhập vào các tổ chức thương mại trong khu vực và trên thế giới, mỗi quốc gia
đều muốn hướng tới một nền kinh tế phát triển, một xã hội văn minh, hiện đại, đời
sống được cải thiện.
Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, hệ thống tài chính – ngân hàng Việt Nam cạnh
tranh và mở cửa là hệ thống tài chính tốt nhất cho phát triển kinh tế. Sự xâm nhập ngày
càng sâu rộng của các ngân hàng nước ngoài vào thị trường Việt Nam, cũng như cam
kết về mở cửa khu vực ngân hàng trong tiến trình hội nhập đã làm cho cuộc cạnh tranh
giữa các Ngân hàng Thương mại Việt Nam ngày càng trở nên gay gắt và khốc liệt hơn.
Không nằm ngoài xu thế đó, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam dù đã có những lợi thế trong cạnh tranh so với các Ngân hàng thương mại
khác vẫn còn tồn tại không ít những yếu kém, cũng như đang phải đối mặt với những
khó khăn và thách thức phía trước.
Để đáp ứng được nhu cầu cấp thiết của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, người viết đã chọn đề tài “Nâng cao
năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam trong xu thế hội nhập” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế và phân tích
năng lực cạnh tranh của ngành ngân hàng nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam nói riêng, khoá luận nhằm mục đích đưa ra các giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam, hướng tới phát triển bền vững trong tình hình hội nhập kinh tế quốc tế
2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá lý thuyết về ngân hàng thương mại, năng lực cạnh tranh, cạnh
tranh trong lĩnh vực ngân hàng và hội nhập quốc tế.
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam, những kết quả đạt được và những yếu kém, tìm ra
nguyên nhân của những yếu kém.
- Hình thành giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Lý thuyết và thực tiễn về hội nhập kinh tế quốc tế, năng
lực cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của ngành ngân hàng và năng lực cạnh tranh của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động và năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam giai đoạn 2007-2009.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận có sử dụng các pháp duy vật biện chứng, kết hợp với các phương pháp
thống kê, so sánh phân tích tổng hợp nhằm làm rõ vấn đề nghiên cứu. Các số liệu thứ
cấp được thu thập từ các báo cáo thường niên, Bản công bố thông tin, từ cơ quan thống
kê, tạp chí …và được xử lý trên máy tính.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết
cấu thành 3 chương, bao gồm:
- Chương I: Khái quát về năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của
ngân hàng thương mại trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
- Chương II: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam
3
- Chương III: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Tác giả xin được gửi lời cảm ơn đến Viện Kinh tế - Chính trị Thế giới, Thư viện
Quốc gia, Thư viện Trường Đại học Ngoại Thương, và đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm
ơn chân thành nhất đến cô giáo Nguyễn Thị Thanh Minh, người đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất để tác giả thực hiện khóa luận này. Do khuôn khổ hạn
hẹp của bài viết và do thời gian nghiên cứu có hạn, khóa luận này chắc chắn không
tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp phê
bình của các thầy, cô giáo và các bạn.
Hà Nội, ngày 15/05/2010
Sinh viên
Lê Thị Hồng Linh
4
CHƢƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ
1.1 Lý thuyết chung về Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng Thương mại (NHTM) là tổ chức tài chính trung gian có vị trí quan
trọng nhất trong nền kinh tế, nó là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh
vực tiền tệ - tín dụng. Theo pháp lệnh ngân hàng ngày 23-5-1990 của Hội đồng Nhà
nước xác định: "Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động
chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và
sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện
thanh toán".
Như vậy NHTM làm nhiệm vụ trung gian tài chính đi vay để cho vay qua đó thu
lời từ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi, nó thực sự là một loại hình doanh
nghiệp dịch vụ tài chính, mặc dù giữa NHTM và các tổ chức tài chính trung gian khác
rất khó phân biệt sự khác nhau, nhưng người ta vẫn phải tách NHTM ra thành một
nhóm riêng vì những lý do rất đặc biệt của nó như tổng tài sản có của NHTM luôn là
khối lượng lớn nhất trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng, hơn nữa khối lượng séc hay tài
khoản gửi không kì hạn mà nó có thể tạo ra cũng là bộ phận quan trọng trong tổng
cung tiền tệ M1 của cả nền kinh tế. Cho thấy NHTM có vị trí rất quan trọng trong hệ
thống ngân hàng cũng như trong nền kinh tế quốc dân.
Tính đến 30/6/2009, hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam bao gồm 5
NHTMNN, 39 NHTMCP, 40 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 5 ngân hàng 100% vốn
nước ngoài, 5 ngân hàng liên doanh. Mạng lưới hoạt động của các ngân hàng đã trải
rộng tới nhiều tỉnh, thành phố trên cả nước. Đa số các Ngân hàng vẫn tiếp tục có nhu
cầu mở rộng mạng lưới. Giữa trụ sở và các chi nhánh về cơ bản đã được kết nối trực
tuyến, do đó chất lượng quản lý trong hệ thống của nội bộ từng TCTD đã có sự cải
thiện đáng kể.
5
1.1.2 Chức năng của Ngân hàng Thương mại
1.1.2.1 Ngân hàng Thương mại là trung gian tín dụng
Đây là chức năng cơ bản và đặc trưng nhất của NHTM và có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển. Thực hiện chức năng
này, một mặt NHTM huy động và tập trung vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền
kinh tế như vốn tạm thời nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế, cơ quan đoàn thể, tiền tiết
kiệm của dân cư để hình thành nguồn vốn cho vay, mặt khác trên cơ sở nguồn vốn đa
huy động được, ngân hàng sử dụng cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế.
Khi thực hiện chức năng làm trung gian tín dụng, NHTM đã huy động triệt để được các
khoản vốn nhàn rỗi, điều hòa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, kích thích quá trình luân
chuyển vốn của toàn xã hội và thúc đẩy quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp.
Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM thực sự là một cầu nối giữa
những người có tiền muốn cho vay hoặc muốn gửi ở ngân hàng với những người thiếu
vốn cần vay. NHTM góp phần tạo lợi ích công bằng cho cả ba bên trong quan hệ:
người gửi tiền, ngân hàng và người vay.
- Đối với người gửi tiền: họ sinh lời được vốn tạm thời nhàn rỗi của mình bởi lãi
suất tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ hoặc họ được ngân hàng tạo ra cho họ các tiện
ích như sự an toàn hoặc cung cấp cho họ các phương tiện thanh toán.
- Đối với người vay: sẽ thỏa mãn được nhu cầu kinh doanh hoặc chi tiêu, thanh
toán mà khỏi tốn nhiều công sức, thời gian cho việc tìm kiếm nơi vay tiền tiện lợi, chắc
chắn và hợp pháp.
- Đối với ngân hàng thương mại: sẽ tìm kiếm được lợi nhuận cho bản thân mình
từ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới. Lợi nhuận
này chính là cơ sở tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại. Ngày nay, có thể nói
mọi quan hệ kinh tế xã hội của loài người đều thông qua quan hệ tiền tệ và chủ yếu
thông qua hoạt động của ngân hàng bên cạnh hoạt động của tổ chức phi ngân hàng.
6
1.1.2.2 Ngân hàng thương mại là trung gian thanh toán:
Theo Mác “công việc của người thủ quỹ chính là ở chỗ làm trung gian để thanh
toán. Khi ngân hàng xuất hiện thì chức năng này được chuyển giao sang cho ngân
hàng”. Trong chức năng này, xuất phát từ việc ngân hàng là người thủ quỹ của các
doanh nghiệp, khiến cho ngân hàng có thể thực hiện các dịch vụ thanh toán theo sự ủy
nhiệm của khác hàng. Trong quá trình thanh toán, ngân hàng sử dụng giấy bạc ngân
hàng thay cho vàng trong quá trình lưu thông, và sau đó là sử dụng những công cụ lưu
thông tín dụng thay cho giấy bạc ngân hàng. Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng,
họ sẽ được ngân hàng đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một
cách nhanh chóng, tiện lợi. Trong khi làm trung gian thanh toán, ngân hàng tạo ra các
công cụ lưu thông tín dụng và độc quyền quản lý các công cụ đó (séc, giấy chuyển tiền,
thẻ thanh toán…) tiết kiệm cho xã hội rất nhiều chi phí về lưu thông.
Với chức năng trung gian thanh toán cũng cho phép NHTM tạo ra bút tệ để mở
rộng quy mô tín dụng đối với nền kinh tế, vừa tiết kiệm được lượng tiền mặt vừa đáp
ứng được những biến động thường xuyên của họat động kinh tế. Trong một nền kinh tế
phát triển, quy mô thanh toán, số lượng các khoản thanh toán và khoảng cách giữa
khách hàng với nhau ngày càng tăng lên nhanh chóng. Việc thanh toán trực tiếp giữa
các khách hàng sẽ không thể nào thỏa mãn được yêu cầu của nền kinh tế nếu không có
hệ thống NHTM làm chức năng trung gian thanh toán cho các chủ thể của nền kinh tế.
1.1.2.3 Chức năng tạo tiền
Chức năng tạo tiền không giới hạn trong hành động in thêm tiền và phát hành tiền
mới của Ngân hàng Nhà nước. Bản thân các NHTM trong quá trình thực hiện các chức
năng của mình vẫn có khả năng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài
khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại ngân hàng thương mại. Đây chính là một
bộ phận của lượng tiền được sử dụng trong các giao dịch. Từ khoản tích trữ ban đầu,
thông qua hành vi cho vay bằng chuyển khoản, hệ thống NHTMcó khả năng tạo nên số
tiền gửi (tức tiền tín dụng) gấp nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu. Mức mở rộng
tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi. Hệ số này đến lượt nó chịu tác động bởi
7
các yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền
gửi thanh toán của công chúng.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là
chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng,
ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách
hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền
gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ
sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM
đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán,
chi trả của xã hội. Rõ ràng khái niệm về tiền hay tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy
do NHTW p