Trong bối cảnh xu thế toàn cầu hóa ngày càng mạnh mẽ, việc hội nhập
kinh tế quốc tế là một tất yếu cho sự phát triển của bất kỳ quốc gia nào. Để
xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ, hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế
thế giới, Việt Nam đang nỗ lực hết sức để gia nhập WTO. Tháng 11 nă m
2006, Việt Nam sẽ trở thành thành viên chính thức của WTO. Khi ấy, các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, dù lớn hay nhỏ, đều phải chấp
nhận “chung một sân chơi “ về nhiều lĩnh vực. Việc gia nhập Tổ chức
Thương mại thế giới WTO sẽ mang lại cho các doanh nghiệp Việt Nam
những cơ hội quan trọng để phát triển nhưng đồng thời cũng đặt ra những
thách thức không nhỏ. Sức ép cạnh tranh để giành giật thị trường diễn ra trên
phạm vi toàn cầu và ngay trên thị trường nước ta. Vì vậy, vấn đề nâng cao
năng lực cạnh tranh được đặt ra cấp thiết.
Những nă m trở lại đây, văn hóa doanh nghiệp ngày càng được chú ý
hơn bao giờ hết. Trong môi trường cạnh tranh hiện nay, các doanh nghiệp cần
phải tạo cho mình một dấu ấn riêng để phân biệt với các đối thủ khác. Việc
xây dựng môi trường văn hóa doanh nghiệp tích cực nhằm thu hút nhân sự tốt
đang được coi là một trong nhiều cuộc đua của các doanh nghiệp trong lĩnh
vực bưu chính, ngân hàng, điện lực Văn hóa doanh nghiệp tích cực sẽ là nền
tảng vững chắc cho việc xây dựng và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp khi Việt Nam gia nhập WTO.
Với đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông
qua xây dựng Văn Hoá Doanh Nghiệp”, người viết muốn đưa ra những
đánh giá khái quát về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam nói
chung và công ty FPT nói riêng, trong đó coi văn hóa doanh nghiệp như là
một biện pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh
88 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2830 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn fpt thông qua xây dựng văn hóa doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TẬP ĐOÀN
FPT THÔNG QUA XÂY DỰNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
Sinh viên thực hiện : Kiều Thị Hồng Anh
Lớp : Nhật 3
Khoá : 41F - KTNT
Giáo viên hướng dẫn : Cô Vũ Thị Hạnh
HÀ NỘI, 11/2006
Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hoá doanh nghiệp
Kiều Thị Hồng Anh Lớp Nhật 3-K41- KTNT 1
LỜI NÓI ĐẦU
Trong bối cảnh xu thế toàn cầu hóa ngày càng mạnh mẽ, việc hội nhập
kinh tế quốc tế là một tất yếu cho sự phát triển của bất kỳ quốc gia nào. Để
xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ, hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế
thế giới, Việt Nam đang nỗ lực hết sức để gia nhập WTO. Tháng 11 năm
2006, Việt Nam sẽ trở thành thành viên chính thức của WTO. Khi ấy, các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, dù lớn hay nhỏ, đều phải chấp
nhận “chung một sân chơi “ về nhiều lĩnh vực. Việc gia nhập Tổ chức
Thương mại thế giới WTO sẽ mang lại cho các doanh nghiệp Việt Nam
những cơ hội quan trọng để phát triển nhưng đồng thời cũng đặt ra những
thách thức không nhỏ. Sức ép cạnh tranh để giành giật thị trường diễn ra trên
phạm vi toàn cầu và ngay trên thị trường nước ta. Vì vậy, vấn đề nâng cao
năng lực cạnh tranh được đặt ra cấp thiết.
Những năm trở lại đây, văn hóa doanh nghiệp ngày càng được chú ý
hơn bao giờ hết. Trong môi trường cạnh tranh hiện nay, các doanh nghiệp cần
phải tạo cho mình một dấu ấn riêng để phân biệt với các đối thủ khác. Việc
xây dựng môi trường văn hóa doanh nghiệp tích cực nhằm thu hút nhân sự tốt
đang được coi là một trong nhiều cuộc đua của các doanh nghiệp trong lĩnh
vực bưu chính, ngân hàng, điện lực…Văn hóa doanh nghiệp tích cực sẽ là nền
tảng vững chắc cho việc xây dựng và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp khi Việt Nam gia nhập WTO.
Với đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông
qua xây dựng Văn Hoá Doanh Nghiệp”, người viết muốn đưa ra những
đánh giá khái quát về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam nói
chung và công ty FPT nói riêng, trong đó coi văn hóa doanh nghiệp như là
một biện pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh. Từ đó, người viết đề xuất một
số giải pháp từ phía Nhà nước, các hiệp hội doanh nghiệp và mô hình xây
Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hoá doanh nghiệp
Kiều Thị Hồng Anh Lớp Nhật 3-K41- KTNT 2
dựng văn hóa doanh nghiệp tại công ty FPT để nâng cao năng lực cạnh tranh
trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế .
Kết cấu của khóa luận bao gồm 3 chƣơng:
Chương I : Tổng quan về năng lực cạnh tranh và văn hóa doanh
nghiệp
Chương II : Thực trạng, vai trò của Văn hóa doanh nghiệp công ty
FPT trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh
Chương III: Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của
Tập đoàn FPT thông qua xây dựng Văn hóa doanh nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Vũ Thị Hạnh - giảng viên bộ môn
Giao dịch Thương mại quốc tế Trường Đại học Ngoại Thương, đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình viết khóa luận này. Em cũng xin
trân trọng gửi lời cảm ơn tới các tác giả với những bài viết và công trình
nghiên cứu có giá trị tham khảo to lớn. Dù đã có nhiều cố gắng, song sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót trong bài viết, em kính mong có được sự
góp ý của các thầy cô để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hoá doanh nghiệp
Kiều Thị Hồng Anh Lớp Nhật 3-K41- KTNT 3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ VĂN HÓA
DOANH NGHIỆP
I. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Bàn về khái niệm cạnh tranh, TS Trần Thị Minh Châu định nghĩa:
“Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những người, những tổ chức cùng hoạt động
trong một lĩnh vực, nhằm giành lấy những điều kiện có lợi nhất về phía
mình.‟‟ [1].
Từ điển Bách Khoa Việt Nam (tập1) định nghĩa về thuật ngữ cạnh
tranh trong kinh doanh như sau: “Cạnh tranh trong kinh doanh là hoạt động
ganh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, bị chi phối bởi quan hệ cung - cầu,
nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ, thị trường có lợi nhất‟‟. Quan
niệm này đã chỉ ra các chủ thể của cạnh tranh là các chủ thể kinh tế và mục
đích của họ là nhằm giành được các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường
có lợi nhất .
Giáo trình Kinh tế chính trị học Mác - Lênin định nghĩa: “cạnh tranh là
sự ganh đua, sự đấu tranh về kinh tế giữa các chủ thể tham gia sản xuất - kinh
doanh với nhau nhằm giành những điều kiện thuận lợi trong sản xuất - kinh
doanh, tiêu thụ hàng hóa hoặc dịch vụ để thu được nhiều lợi ích nhất cho
mình. Mục tiêu của cạnh tranh là giành lợi ích, lợi nhuận lớn nhất, bảo đảm sự
tồn tại và phát triển của chủ thể tham gia cạnh tranh”.
Các quan điểm trên đây tuy có sự khác biệt trong cách diễn đạt nhưng
đều có những nét tương đồng về nội dung. Từ đó, có thể đưa ra một quan
Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hoá doanh nghiệp
Kiều Thị Hồng Anh Lớp Nhật 3-K41- KTNT 4
điểm tổng quát sau đây về cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường: “ Cạnh
tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi
biện pháp để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị
trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có
lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh
tranh là tối đa hóa lợi ích, đối với người sản xuất - kinh doanh là tối đa hóa
lợi nhuận‟‟.
Trong lĩnh vực kinh tế, cạnh tranh là yếu tố kích thích kinh doanh, là
môi trường và động lực để thúc đẩy sản xuất phát triển. Cạnh tranh lành mạnh
có thể là động lực phát triển của nền kinh tế thị trường hiện đại, là yếu tố đảm
bảo sự đào thải và chọn lọc hiệu quả cho nền kinh tế. Còn cạnh tranh không
lành mạnh sẽ phá hoại tính hiệu quả của nền kinh tế thị trường. Ở Việt Nam,
trong thời kỳ chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh
tế thị trường đã có sự thay đổi về tư duy, quan niệm về cạnh tranh và độc
quyền. Khái niệm cạnh tranh lành mạnh ngày nay đã được pháp lý hóa trong
các luật chống độc quyền, luật bảo hộ cạnh tranh. Trong văn kiện Đại Hội
VIII của Đảng cũng ghi rõ: “Cơ chế thị trường đòi hỏi phải hình thành một
môi trường cạnh tranh lành mạnh, hợp pháp, văn minh. Cạnh tranh vì lợi ích
phát triển của đất nước, chứ không phải làm phá sản hàng loạt, thanh toán lẫn nhau‟‟.
Cạnh tranh được hiểu trên nhiều khía cạnh khác nhau, tuy nhiên trong
luận văn này người viết chỉ xin đề cập tới cạnh tranh trong phạm vi doanh
nghiệp bởi vì doanh nghiệp chính là những chủ thể kinh tế tạo ra của cải vật
chất cho xã hội, là nơi diễn ra quá trình sản xuất, tiêu thụ, cung cầu, mua bán.
Doanh nghiệp phát triển bền vững đồng nghĩa với việc quốc gia đó có một
nguồn nội lực quan trọng, ổn định cho phát triển kinh tế.
Chúng ta đều biết rằng, đối với doanh nghiệp nào cũng vậy, cạnh tranh
là vấn đề quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp. Để cạnh tranh, doanh
nghiệp phải tìm mọi cách nâng cao hiệu quả của toàn bộ quá trình sản xuất
Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hoá doanh nghiệp
Kiều Thị Hồng Anh Lớp Nhật 3-K41- KTNT 5
kinh doanh, từ nghiên cứu thị trường đến việc áp dụng các tiến bộ khoa học,
công nghệ vào quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm …Do vậy nâng cao
năng lực cạnh tranh đã trở thành tiền đề, động lực và mục đích trong suốt quá
trình phát triển của các doanh nghiệp.
1.2 Quan niệm về năng lực cạnh tranh
Có rất nhiều định nghĩa, quan niệm về thuật ngữ “năng lực cạnh tranh‟‟
hay còn gọi là “khả năng cạnh tranh‟‟ hay “sức cạnh tranh‟‟. Đại từ điển do
Nguyễn Như Ý chủ biên ( NXB Văn hóa - thông tin ) có định nghĩa: “Năng
lực cạnh tranh là khả năng giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh của những
hàng hóa cùng loại trên cùng một thị trường tiêu thụ‟‟ [5]. Tuy nhiên, trong
phạm vi đề tài nghiên cứu của khóa luận này, tác giả sẽ tập trung bàn về quan
niệm xoay quanh “ năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp‟‟.
“Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thực lực và lợi thế mà doanh
nghiệp có thể huy động để duy trì và cải thiện vị trí của mình so với các đối
thủ cạnh tranh trên thị trường một cách lâu dài, nhằm thu lại lợi ích ngày càng
cao cho doanh nghiệp của mình.‟‟[3]
Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp được phản ánh không chỉ
qua năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp đó cung ứng,
mà còn bằng năng lực tài chính, năng lực quản lý, vị thế của doanh nghiệp
trên thị trường cũng như uy tín của doanh nghiệp. Người viết sẽ sử dụng quan
niệm tổng quát này phân tích và đánh giá các tiêu chí sẽ nêu sau đây để có cái
nhìn tổng quan nhất về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
2. Các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
2.1 Yếu tố sản phẩm: chất lượng, công nghệ, kĩ thuật
Nâng cao chất lượng sản phẩm làm tăng uy tín, danh tiếng của sản
phẩm đó, tạo ra nhiều giá trị hơn cho khách hàng và do đó doanh nghiệp có
thể định giá bán cao hơn .
Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hoá doanh nghiệp
Kiều Thị Hồng Anh Lớp Nhật 3-K41- KTNT 6
Ngày nay người mua có xu hướng lựa chọn hàng hóa có chất lượng cao
hơn là những hàng hóa giá rẻ. Vì vậy, muốn thu hút được khách hàng, mở
rộng thị phần, rồi từ đó chiếm lĩnh thị trường, thì hàng hóa phải có trình độ kĩ
thuật cao, sản xuất theo công nghệ tiên tiến. Do đó muốn nâng cao năng lực
cạnh tranh của hàng hóa thì việc đổi mới công nghệ, hiện đại hóa sản xuất là
vô cùng cần thiết.
Thực tế xã hội ngày càng phát triển thì các sản phẩm càng phong phú
hơn. Do vậy việc đánh giá chất lượng của sản phẩm là vô cùng cần thiết. Nếu
không đánh giá được chất lượng sản phẩm, giá cả sản phẩm thì doanh nghiệp
không biết được chất lượng sản phẩm của mình đang ở mức độ nào, sức cạnh
tranh của sản phẩm đến đâu, có cần cải tiến sản phẩm hay không ? Như vậy sẽ
khó cho doanh nghiệp để đưa ra những chiến lược phù hợp cũng như việc
người tiêu dùng không thể đưa ra quyết định lựa chọn và sử dụng sản phẩm.
2.2 Khả năng tài chính của doanh nghiệp
Vốn luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp. Tất cả
những hoạt động nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận đều không thể thiếu vốn.
Từ thời điểm thành lập, doanh nghiệp đó phải có một số vốn xác định. Tiếp
theo đó những hoạt động như nghiên cứu công nghệ, tổ chức sản xuất, xúc
tiến thương mại, đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng thương hiệu đều cần tới
nguồn lực tài chính. Vì vậy, nguồn lực tài chính eo hẹp sẽ gây rất nhiều khó
khăn cho việc xây dựng lợi thế cạnh tranh.
2.3 Thương hiệu của doanh nghiệp
Hiện nay thuật ngữ thương hiệu được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam.
Đối với doanh nghiệp, thương hiệu là một yếu tố hết sức quan trọng để
đánh giá năng lực cạnh tranh và vị thế của doanh nghiệp trên thương trường.
Đối với doanh nghiệp, thương hiệu có những vai trò sau đây:
Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hoá doanh nghiệp
Kiều Thị Hồng Anh Lớp Nhật 3-K41- KTNT 7
Thương hiệu tạo dựng hình ảnh doanh nghiệp và sản phẩm trong
tâm trí người tiêu dùng
Khi một thương hiệu lần đầu tiên xuất hiện trên thị trường, nó hoàn
toàn chưa có được một hình ảnh nào trong tâm trí người tiêu dùng. Qua thời
gian, bằng kinh nghiệm trong sử dụng và thông điệp mà thương hiệu truyền
tải đến người tiêu dùng, vị trí và hình ảnh của hàng hóa đựợc định vị dần dần
trong tâm trí khách hàng.
Thương hiệu như một lời cam kết giữa doanh nghiệp và khách hàng
Các thông điệp mà thương hiệu đưa ra trong các quảng cáo, khẩu hiệu
(Slogan) luôn tạo ra sự kích thích lôi cuốn khách hàng. Nó chứa đựng một nội
dung như những cam kết ngầm định nào đó của doanh nghiệp về chất lượng
hàng hóa hoặc những lợi ích tiềm ẩn về việc sử dụng hàng hóa.
Khẩu hiệu là một phần tài sản vô hình của doanh nghiệp. Khẩu hiệu
luôn được coi như là một phương thức quảng cáo, tiếp thị, xây dựng thương
hiệu và cạnh tranh vô cùng quan trọng. Nó không chỉ nhắc nhở khách hàng về
sự tồn tại của công ty, thúc đẩy họ mua sản phẩm, mà trở thành tôn chỉ hoạt
động của công ty.
Thương hiệu giúp doanh nghiệp tiếp cận thị trường dễ dàng hơn
Một thương hiệu khi đã được chấp nhận, nó sẽ mang lại cho doanh nghiệp
những lợi ích đích thực, những lợi thế cạnh tranh rõ rệt trên thương trường. Đó là
khả năng tiếp cận trị trường dễ dàng hơn, sâu rộng hơn, ngay cả khi đó là một
chủng loại hàng hóa mới. Khách hàng có thể chưa biết về xe máy Future Neo,
nhưng họ đã có lòng tin cậy khi dùng các sản phẩm khác của Honda thì dù một loại
xe nào đó của Honda cũng sẽ dễ dàng được chấp nhận hơn.
II. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm về văn hóa doanh nghiệp
1.1 Khái niệm về văn hóa ( VH )
Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hoá doanh nghiệp
Kiều Thị Hồng Anh Lớp Nhật 3-K41- KTNT 8
Để tìm hiểu VHDN, trước hết cần tìm hiểu khái niệm: Văn Hóa. Theo
con số thống kê hiện nay có rất nhiều cách định nghĩa về khái niệm Văn Hóa.
Nhưng cách tiếp cận đầy đủ và cụ thể nhất có lẽ là trong “Từ điển xã hội
học‟‟ do tác giả Thanh Lê biên soạn. Văn hoá là tổng thể những nét đặc trưng
tiêu biểu nhất của một xã hội, thể hiện trên các mặt vật chất, tinh thần, tri thức
và tình cảm, biểu hiện sức sống, sức sáng tạo của một dân tộc. “Đó là những
giá trị cụ thể nhất định do con người tạo ra - những thành tựu trong lĩnh vực
hoạt động sản xuất, khoa học, kỹ thuật, nghệ thuật nói lên trình độ phát triển
xã hội trong một thời kỳ lịch sử nhất định, bao gồm cả những giá trị của quá
khứ và được xã hội chấp nhận. Văn hoá còn bao gồm những phương thức và
hình thức tiếp thu những giá trị ấy, sử dụng chúng cho cuộc sống và hoạt
động của con người, nhằm cải tạo thế giới vật chất, xã hội và con người. Và
không thể nói tới văn hoá nếu không có sự sáng tạo, trong quá trình đó diễn ra
một sự phát triển không ngừng, nếu không có sự tăng thêm những của cải vật
chất và tinh thần mà loài người đang có. Văn hoá bao gồm cả những phương
pháp hoạt động sáng tạo, định hướng giá trị cá nhân, những kỹ năng lao động,
những hình thức hành vi xã hội và cá nhân, những hình thức khác nhau của tư
duy khoa học và nghệ thuật.” [4]
Như vậy, văn hoá gắn liền với quá trình xuất hiện và phát triển của loài
người, do con người tạo ra, nó không những chỉ gồm những giá trị tinh thần
mà còn cả những giá trị vật chất. Văn hoá và con người là hai khái niệm
không thể tách rời. Con người xuất hiện lúc nào thì văn hoá xuất hiện lúc đó.
Con người là chủ thể sáng tạo ra văn hoá. Trong suốt lịch sử hình thành và
phát triển của mình, con người luôn sáng tạo không ngừng để làm nên các giá
trị văn hoá.
Vậy văn hóa và kinh doanh có mối quan hệ như thế nào ? Thực tế bất
kỳ hoạt động kinh doanh nào cũng nhằm mục đích sinh lợi. Xét cho cùng khi
kinh doanh, hầu hết các doanh nghiệp ( DN ) đều đặt mục tiêu lợi nhuận lên
Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hoá doanh nghiệp
Kiều Thị Hồng Anh Lớp Nhật 3-K41- KTNT 9
hàng đầu. Do đó các DN rất quan tâm đến các chiêu bài phát huy tiềm lực
DN. Và nhiều DN cũng đã nhận ra tầm quan trọng của VHDN trong hoạt
động kiếm lời cho mình.
1.2. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp
Thuật ngữ VHDN mới được chúng ta làm quen trong những năm gần
đây, song trên thực tế, thuật ngữ này đã tồn tại từ khá lâu trong các nước có
nền kinh tế thị trường phát triển. Các nhà nghiên cứu đã tổng kết rằng một
trong những nguyên nhân làm cho các doanh nghiệp (DN) ở Mỹ hay Nhật có
sự thịnh vượng lâu dài là do các DN có nền VHDN đầy sức mạnh.
VHDN là toàn bộ giá trị văn hoá được gây dựng nên trong suốt quá
trình tồn tại và phát triển của một DN, trở thành các giá trị, các quan niệm tập
quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của DN ấy và có tác động tới tình
cảm, lí trí và hành vi của tất cả các thành viên DN.
Cũng như văn hoá nói chung,VHDN có những đặc trưng cụ thể riêng
biệt. Trước hết VHDN là sản phẩm của những người làm trong cùng một DN
và đáp ứng nhu cầu giá trị bền vững. Nó xác lập một hệ thống giá trị được
mọi người làm trong DN chấp nhận, chia sẻ, đề cao và ứng xử theo các giá trị
đó. Xây dựng phong cách VHDN là nhằm xây dựng một phong cách quản trị
hiệu quả đưa hoạt động của DN vào nề nếp và xây dựng mối quan hệ hợp tác
thân thiện giữa các thành viên của DN, làm cho DN trở thành một cộng đồng
làm việc trên tinh thần hợp tác, tin cậy, gắn bó, thân thiện và tiến thủ. Trên cơ
sở đó, hình thành tâm lí chung và lòng tin vào sự thành công của DN.
VHDN không chỉ được đúc kết ở những giá trị vô hình, mà nó rất hữu
hình và được thể hiện trong hành vi kinh doanh, trong môi trường nội bộ
doanh nghiệp, trong giao tiếp ứng xử của cán bộ công nhân viên trong công
ty, qua hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp, và qua những quan hệ giao tiếp
của doanh nghiệp đó với môi trường bên ngoài.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hoá doanh nghiệp
Kiều Thị Hồng Anh Lớp Nhật 3-K41- KTNT 10
VHDN do văn hoá của bản thân các DN hợp thành nhưng gắn liền với
văn hoá xã hội. Mỗi nền văn hoá có những giá trị đặc trưng riêng có hệ quả
đặc thù với DN. Trong các nền văn hoá phương Tây, chủ nghĩa cá nhân, tự do
cá nhân và khả năng cá nhân được đề cao. Vì vậy, các DN trong các nền văn
hoá này thường đề cao các phương diện nói trên và có khuynh hướng chú
trọng tới tính chủ động và sự thành đạt của cá nhân, đề cao trách nhiệm cá
nhân và khuyến khích sự tranh đua giữa các cá nhân ngay trong nội bộ DN.
Ngược lại, trong các nền văn hoá phương Đông như của Nhật Bản, Trung
Quốc, tinh thần tập thể, tính cộng đồng, tình thân ái được đề cao. Các DN
trong nền văn hoá này có khuynh hướng nhấn mạnh thành tích của nhóm, hợp
tác thân thiện, sự thống nhất từ trên xuống dưới.
2. Các yếu tố của văn hóa doanh nghiệp
2.1. Thương hiệu, Biểu tượng (Logo), Khẩu hiệu (Slogan)
Thương hiệu tạo dựng hình ảnh doanh nghiệp và sản phẩm trong tâm trí
người tiêu dùng. Một thương hiệu khi đã được chấp nhận, nó sẽ mang lại cho
doanh nghiệp những lợi thế cạnh tranh rõ rệt trên thương trường. Nó giúp DN
tiếp cận thị trường dễ dàng hơn, sâu rộng hơn, ngay cả khi DN đưa ra chủng
loại hàng hóa mới. Biểu tượng có tác dụng làm cho thương hiệu của DN nổi
bật hơn. Nó tạo ra sự nhận biết rất mạnh bằng thị giác và ghi nhớ lâu hơn.
2.2. Lễ nghi, lễ kỉ niệm và lễ hội hàng năm
Đây là những hoạt động không thể thiếu để bồi đắp niềm tin cho
mọi người vào sức mạnh của tổ chức. Các lễ kỉ niệm sẽ làm tôn vinh
những giá trị văn hóa doanh nghiệp. Những sự kiện này được tổ chức đều
đặn hàng năm có tác dụng nhắc nhở cho các thành viên về truyền thống
văn hóa của doanh nghiệp.
2.3 Triết lý kinh doanh của doanh nghiệp
Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hoá doanh nghiệp
Kiều Thị Hồng Anh Lớp Nhật 3-K41- KTNT 11
Triết lí kinh doanh của DN là ý tưởng, tôn chỉ, phương châm hành
động làm cho DN đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Triết lí kinh doanh vạch
ra mục tiêu, phương thức thực hiện và các giá trị đạo đức cho mọi thành viên
nên nó là cốt lõi của phong cách DN, là hạt nhân và là trụ cột của VHDN.
“Triết lý kinh doanh là những tư tưởng triết học phản ánh thực tiễn kinh
doanh thông qua con đường trải nghiệm, suy ngẫm và khái quát hoá của các
chủ thể kinh doanh” [2,Tr.200]. Theo khái niệm này thì con đường chung
hình thành triết lý kinh doanh là sự tổng kết kinh nghiệm thực tiễn để đi đến
các tư tưởng triết học về kinh doanh. Tác giả của các triết lý kinh doanh
thường l