Ngành cà phê là một ngành mới ở Việt Nam, cà phê du nhập vào nước ta trong giai đoạn thị trường cà phê thương mại thế giới phát triển mạnh mẽ và được biết đến ở Việt Nam vào những năm 1857. Qua hơn 150 năm tồn tại và phát triển, cà phê hiện nay đã trở thành một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, đứng vị trí thứ 2 sau gạo - cây lương thực truyền thống. Với vị trí đó, Việt Nam là quốc gia xuất khẩu cà phê lớn thứ 2 thế giới sau Braxin, riêng về cà phê Robusta thì xuất khẩu đứng đầu thế giới. Niên vụ 2010/2011, cả nước xuất khẩu được trên 1,2 triệu tấn cà phê tại hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ; kim ngạch xuất khẩu cà phê đạt 2,7 tỷ USD năm 2011, đóng góp vào khoảng 2% GDP của cả nước. Điều này đã góp phần không nhỏ cho sự tăng trưởng kinh tế Việt Nam, giảm thâm hụt thương mại và một phần giải quyết vấn đề xoá đói giảm nghèo cho người dân, đặc biệt ở nông thôn.
Trong đó, EU là thị trường tiêu thụ và nhập khẩu cà phê lớn nhất thế giới, cũng là thị trường định hướng xuất khẩu cà phê của Việt Nam. Năm 2005, cà phê Việt Nam xuất khẩu sang EU chiếm đến 49% tổng sản lượng cà phê xuất khẩu của cả nước, đạt kim ngạch khoảng 341 triệu EUR, nhưng đến năm 2011, con số kim ngạch xuất khẩu đã tăng gấp 2,7 lần, đạt 931 triệu EUR; mức thị phần trung bình chiếm khoảng 19,15% giai đoạn 2005-2011 trên thị trường EU. Đây là thị trường tiềm năng cho Việt Nam về mặt hàng cà phê nói riêng và hầu hết các mặt hàng khác nói chung.
Tuy nhiên, không chỉ riêng Việt Nam, mà rất nhiều quốc gia khác cũng đang chú trọng đầu tư phát triển cho cây cà phê, cạnh tranh trong ngành ngày càng trở nên gay gắt. Trong khi đó, ngành cà phê Việt Nam lại còn khá non trẻ nên đã phải đối mặt với không ít khó khăn, cả trong lĩnh vực trồng trọt lẫn chế biến kinh doanh và xuất khẩu. Việt Nam là quốc gia xuất khẩu cà phê lớn thứ 2 trên thị trường thế giới nói chung và thị trường EU nói riêng, nhưng đó chỉ là cái tiếng về mặt sản lượng. Trên thực tế, đến 99% lượng cà phê của Việt Nam xuất khẩu sang EU còn dưới dạng nguyên liệu nhân thô, chủng loại đơn điệu, rất ít các sản phẩm cà phê đặc biệt và giá trị cao; chất lượng thì còn quá thấp, số lượng cà phê bị thải loại chiếm tỉ lệ cao nhất thế giới, đến 61,53% tổng khối lượng cà phê bị thải loại niên vụ 2007/2008; chưa xây dựng được uy tín thương hiệu trên thị trường EU, vì vậy giá cà phê Việt Nam xuất sang thị trường này thấp hơn rất nhiều so với mặt hàng cùng loại của các nước khác, đặc biệt là khi so sánh với các nước như Colombia, Peru, Braxin.Với mặt hàng cà phê Arabica rất được người tiêu dùng EU ưa chuộng thì Việt Nam lại xuất khẩu rất ít, do Việt Nam chủ yếu sản xuất và xuất khẩu loại cà phê Robusta, chiếm đến 95% tổng sản lượng của Việt Nam. Bên cạnh đó, ngành cà phê nước ta còn phải đối mặt với những vấn đề như thiếu vốn, thiếu nguồn cung ứng vật tư và máy móc hiện đại, trình độ quản lý yếu kém Song, các đối thủ cạnh tranh của ta trên thị trường EU lại là những cường quốc về cà phê như Braxin, Colombia và các quốc gia Mỹ Latin khác.
Thiết nghĩ, với những hạn chế trên thì việc nghiên cứu để nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU, chỉ ra được điểm mạnh, điểm yếu so với đối thủ cạnh tranh, từ đó vạch ra những giải pháp nhằm khắc phục và phát triển ngành cà phê một cách bền vững là điều rất cần thiết để khẳng định vị thế của nước ta trong nền kinh tế thế giới. Vì vậy, tác giả đã quyết định chọn đề tài “Năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Liên minh Châu Âu” làm đề tài cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
120 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 7412 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê Việt Nam xuất khẩu sang thị trường liên minh Châu Âu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ II TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
***
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA MẶT HÀNG CÀ PHÊ VIỆT NAM XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG LIÊN MINH CHÂU ÂU
Họ và tên sinh viên: Trần Thị Mỹ Hằng
Mã sinh viên: 0851015561
Lớp: A12
Khóa: K47D
Người hướng dẫn khoa học: Lưu Thị Bích Hạnh
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2012
MỤC LỤC
Mục lục
Danh mục ký hiệu và từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Lời mở đầu 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA MẶT HÀNG CÀ PHÊ VIỆT NAM XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG EU 4
1.1 Lý luận chung về năng lực cạnh tranh 4
1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh 4
1.1.2 Năng lực cạnh tranh và các cấp độ của năng lực cạnh tranh 4
1.1.3 Năng lực cạnh tranh xuất khẩu 6
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê xuất khẩu theo Mô hình kim cương của M.Porter 7
1.1.5 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm 11
1.2 Tổng quan về thị trường cà phê tại EU 14
1.2.1 Đặc điểm thị trường cà phê tại EU 14
1.2.2 Các qui định nhằm kiểm soát việc nhập khẩu cà phê vào thị trường EU 19
1.3 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU 21
1.3.1 Năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê Việt Nam còn hạn chế 21
1.3.2 Cạnh tranh trên thị trường EU ngày càng gay gắt 22
1.3.3 Thị trường EU là thị trường làm cơ sở quan trọng cho việc mở rộng sang thị trường mới. 23
1.4 Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh mặt hàng cà phê của một số quốc gia xuất khẩu vào thị trường EU và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 23
1.4.1 Braxin 23
1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH MẶT HÀNG CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG EU 27
2.1 Tình hình xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang EU 27
2.1.1 Khối lượng và kim ngạch xuất khẩu 27
2.1.2 Cơ cấu chủng loại xuất khẩu 28
2.1.3 Giá xuất khẩu 29
2.2 Đánh giá năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU. 30
2.2.1 Các chỉ tiêu định lượng 30
2.2.2 Các chỉ tiêu định tính 40
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU theo mô hình kim cương của M.Porter 46
2.3.1 Điều kiện các yếu tố sản xuất 46
2.3.2 Điều kiện nhu cầu trong nước 49
2.3.3 Các ngành hỗ trợ và có liên quan đến mặt hàng cà phê xuất khẩu 49
2.3.4 Môi trường cạnh tranh và cơ cấu ngành 50
2.3.5 Vai trò của nhà nước 51
2.3.6 Vai trò của cơ hội 52
2.4 Nhận xét chung về năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU 53
2.4.1 Điểm mạnh 53
2.4.2 Điểm yếu và nguyên nhân. 54
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA MẶT HÀNG CÀ PHÊ VIỆT NAM XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG EU 60
3.1 Dự báo nhu cầu nhập khẩu cà phê của EU; những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU qua ma trận SWOT 60
3.1.1 Dự báo nhu cầu nhập khẩu cà phê của EU 60
3.1.2 Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU qua ma trận SWOT 61
3.2 Mục tiêu và định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU giai đoạn đến năm 2020 62
3.2.1 Mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU giai đoạn đến năm 2020 62
3.2.2 Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU giai đoạn đến năm 2020 63
3.3 Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU 64
3.3.1 Nâng cao chất lượng cà phê và vệ sinh an toàn thực phẩm 64
3.3.2 Đa dạng hoá cơ cấu sản phẩm và hướng đến mặt hàng cà phê có giá trị gia tăng cao 68
3.3.3 Tổ chức điều phối hoạt động dọc chuỗi ngành hàng cà phê chặt chẽ hơn 70
3.3.4 Xúc tiến thương mại, đẩy mạnh kênh phân phối sang thị trường EU 73
3.3.5 Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm cà phê Việt Nam xuất khẩu sang
EU 76
3.3.6 Tạo nguồn vốn cho đầu tư, thu mua, chế biến, xuất khẩu cà phê sang
EU 77
Kết luận 79
Tài liệu tham khảo 81
Phụ lục 1: Sơ lược về một số loại hình cà phê có chứng nhận 85
Phụ lục 2: Khối lượng và kim ngạch cà phê của một số quốc gia xuất khẩu vào thị trường EU giai đoạn 2005-2011 89
Phụ lục 3: Kênh phân phối cà phê của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU 92
Phụ lục 4: Mô hình kim cương của M.Porter và tác động qua lại giữa các yếu tố 93
Phụ lục 5: Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4193:2005 98
Phụ lục 5A: Trị số lỗi qui định cho từng loại khuyết tật 101
Phụ lục 5B: Cỡ sàng và kích thước lỗ sàng 103
Phụ lục 6: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-06:2009/BNNPTNT về cơ sở chế biến cà phê – điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm 104
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
STT
Từ viết tắt
Nội dung
1
&
Và
2
BVTV
Bảo vệ thực vật
3
HTX
Hợp tác xã
4
KHKT
Khoa học kỹ thuật
5
NLCT
Năng lực cạnh tranh
6
NN&PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
7
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
8
TTTM
Trung tâm thương mại
Tiếng Anh
STT
Từ viết tắt
Nội dung
Ý nghĩa
1
4C
Common Code for the Coffee Community
Bộ Quy tắc chung cho Cộng đồng cà phê
2
ABIC
Brazillian Coffee Industry Association
Hiệp hội cà phê Braxin
3
ASEAN
Association of Southeast Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
4
CBI
Centre for the Promotion of Imports from developing countries
Cơ quan Xúc tiến nhập khẩu từ các nước đang phát triển
5
C/O
Certificate of origin
Giấy chứng nhận xuất xứ
6
CQP
Coffee Quality Improvement Program
Chương trình cải thiện chất lượng cà phê
7
CTT
Common Custom Tariff
Biểu thuế quan chung
8
DRC
Domestic Resource Cost
Chi phí nguồn lực nội địa
9
EC
European Commisson
Uỷ ban Châu Âu
10
ECF
European Coffee Federation
Liên đoàn cà phê Châu Âu
11
EU
European Union
Liên minh Châu Âu
12
EUR
Euro
Đơn vị tiền tệ của Liên minh Châu Âu
13
FAO
Food and Agricuture Organization
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc
14
FNC
National Coffee Growers Federation of Colombia
Liên đoàn những người trồng cà phê Colombia
15
GAP
Good Agriculture Practice
Thực hành nông nghiệp tốt
16
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
17
GMP
Good Manufacturing Practice
Thực hành chế biến tốt
18
GSP
Generalized System of Preferences
Chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập
19
HACCP
Hazard Analysis and Critical Control Point
Hệ thống Phân tích mối nguy và điểm kiểm soát trọng yếu
20
HS
Harmonized System
Hệ thống hài hoà
21
ICM
Integrated Crop Management
Quản lý cây trồng tổng hợp
22
ICO
International Coffee Organization
Tổ chức cà phê thế giới
23
IFC
The International Finance Corporation
Tổ chức Tài chính quốc tế
24
IPM
Intergrated pest management
Phòng trừ sâu bệnh tổng hợp
25
ISO
International Organization for Standard
Hệ thống tiêu chuẩn chất lượng
26
LIFFE
London International Financial Futures and Option Exchange
Thị trường giao dịch kì hạn quốc tế Luân Đôn
27
MFN
Most favoured nation
Nguyên tắc Tối huệ quốc
28
n.d.
No date
Khuyết ngày tháng năm
29
ODA
Official Development Assistance
Hỗ trợ phát triển chính thức
30
OTA
Ochratoxin A
Ngưỡng Ochratoxin A
31
RASFF
Rapid Alert System for Food and Feed
Hệ thống cảnh báo nhanh đối với thực phẩm và thức ăn
32
RCA
Revealed Comparative Advantage
Hệ số lợi thế so sánh biểu hiện
33
RFA
Rainforest Alliance
Cà phê Rừng nhiệt đới
34
SA
Sunphat amon
Phân sunphat đạm
35
SCAE
Speciality Coffee Association of Europe
Hiệp hội Cà phê đặc biệt của Châu Âu
36
SWOT
Strengths, weaknesses, opportunities, threats
Mô hình phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức
37
USD
United States of Dollar
Đồng đô la Mỹ
38
UTZ
UTZ Certified
Một hình thức cà phê đạt chứng nhận toàn cầu
39
VICOFA
Vietnam Coffee and Cocoa
Association
Hiệp hội Cà phê ca cao Việt Nam
40
WTO
World Trade Organization
Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH
Tên
Trang
Biểu đồ 1.1: Thị phần các quốc gia xuất khẩu cà phê rang xay và hoà tan vào thị trường EU năm 2011
19
Biểu đồ 2.1: Khối lượng và kim ngạch cà phê xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU giai đoan 2005-2011
28
Biểu đồ 2.2: Giá cà phê xuất khẩu trung bình của Việt Nam sang thị trường EU, giai đoạn 2005-2011
29
Biểu đồ 2.3: Thị phần trung bình các quốc gia xuất khẩu cà phê hàng đầu vào thị trường EU, giai đoạn 2005-2011
32
Biểu đồ 2.4: Thị phần trung bình các quốc gia xuất khẩu cà phê nhân hàng đầu vào EU giai đoạn 2005-2011
34
Biểu đồ 2.5: Chỉ số DRC của cà phê Việt Nam, giai đoạn 1995-2004
37
Biểu đồ 2.6: Giá cà phê nhân xuất khẩu của một số quốc gia vào thị trường EU
38
Biểu đồ 2.7: Mức giá các chủng loại cà phê, giai đoạn 2001-2011
39
Hình 3.1: Mô hình đề xuất Ban điều phối ngành hàng cà phê Việt Nam
71
Hình 3.2: Mô hình đề xuất kênh phối trực tiếp cà phê Việt Nam vào EU
75
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên
Trang
Bảng 1.1: Mức tiêu thụ cà phê bình quân tại EU, giai đoạn 2005-2010
15
Bảng 1.2: Sản lượng cà phê sản xuất tại EU giai đoạn 2005-2009
15
Bảng 1.3: Cơ cấu các sản phẩm cà phê nhập khẩu vào thị trường EU, giai đoạn 2005-2011
16
Bảng 1.4: Khối lượng cà phê nhập khẩu của EU giai đoạn 2005-2011
17
Bảng 1.5: Kim ngạch nhập khẩu cà phê của EU giai đoạn 2005-2011
17
Bảng 1.6: Khối lượng cà phê 10 quốc gia hàng đầu xuất khẩu cà phê nhân vào thị trường EU, giai đoạn 2008-2011
18
Bảng 2.1: Khối lượng và kim ngạch xuất khẩu cà phê Việt Nam sang EU giai đoạn 2005-2011
27
Bảng 2.2: Số liệu tính toán hệ số RCA mặt hàng cà phê của Việt Nam giai đoạn 2005-2011
31
Bảng 2.3: Hệ số RCA mặt hàng cà phê của Việt Nam giai đoạn 2005-2011
31
Bảng 2.4: Hệ số RCA của một số quốc gia xuất khẩu cà phê hàng đầu vào thị trường EU năm 2010
32
Bảng 2.5: Mức thị phần các quốc gia xuất khẩu cà phê nhân vào thị trường EU qua các năm, giai đoạn 2005-2011
34
Bảng 2.6: Thị phần trung bình của một số quốc gia xuất khẩu cà phê rang xay và hòa tan vào thị trường EU, giai đoạn 2005-2011
35
Bảng 2.7: Giá cà phê rang xay và hòa tan xuất khẩu của một số quốc gia vào thị trường EU, giai đoạn 2005-2011
40
Bảng 2.8: Khối lượng cà phê xuất khẩu phân loại theo Nghị Quyết 420 của ICO, niên vụ 2009/2010
42
Bảng 2.9: Tỷ trọng cơ cấu cà phê xuất khẩu của một số quốc gia vào thị trường EU, giai đoạn 2005-2011
43
Bảng 2.10: Các chỉ dẫn địa lý nổi tiếng trên thế giới của một số quốc gia xuất khẩu cà phê hàng đầu vào EU.
45
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành cà phê là một ngành mới ở Việt Nam, cà phê du nhập vào nước ta trong giai đoạn thị trường cà phê thương mại thế giới phát triển mạnh mẽ và được biết đến ở Việt Nam vào những năm 1857. Qua hơn 150 năm tồn tại và phát triển, cà phê hiện nay đã trở thành một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, đứng vị trí thứ 2 sau gạo - cây lương thực truyền thống. Với vị trí đó, Việt Nam là quốc gia xuất khẩu cà phê lớn thứ 2 thế giới sau Braxin, riêng về cà phê Robusta thì xuất khẩu đứng đầu thế giới. Niên vụ 2010/2011, cả nước xuất khẩu được trên 1,2 triệu tấn cà phê tại hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ; kim ngạch xuất khẩu cà phê đạt 2,7 tỷ USD năm 2011, đóng góp vào khoảng 2% GDP của cả nước. Điều này đã góp phần không nhỏ cho sự tăng trưởng kinh tế Việt Nam, giảm thâm hụt thương mại và một phần giải quyết vấn đề xoá đói giảm nghèo cho người dân, đặc biệt ở nông thôn.
Trong đó, EU là thị trường tiêu thụ và nhập khẩu cà phê lớn nhất thế giới, cũng là thị trường định hướng xuất khẩu cà phê của Việt Nam. Năm 2005, cà phê Việt Nam xuất khẩu sang EU chiếm đến 49% tổng sản lượng cà phê xuất khẩu của cả nước, đạt kim ngạch khoảng 341 triệu EUR, nhưng đến năm 2011, con số kim ngạch xuất khẩu đã tăng gấp 2,7 lần, đạt 931 triệu EUR; mức thị phần trung bình chiếm khoảng 19,15% giai đoạn 2005-2011 trên thị trường EU. Đây là thị trường tiềm năng cho Việt Nam về mặt hàng cà phê nói riêng và hầu hết các mặt hàng khác nói chung.
Tuy nhiên, không chỉ riêng Việt Nam, mà rất nhiều quốc gia khác cũng đang chú trọng đầu tư phát triển cho cây cà phê, cạnh tranh trong ngành ngày càng trở nên gay gắt. Trong khi đó, ngành cà phê Việt Nam lại còn khá non trẻ nên đã phải đối mặt với không ít khó khăn, cả trong lĩnh vực trồng trọt lẫn chế biến kinh doanh và xuất khẩu. Việt Nam là quốc gia xuất khẩu cà phê lớn thứ 2 trên thị trường thế giới nói chung và thị trường EU nói riêng, nhưng đó chỉ là cái tiếng về mặt sản lượng. Trên thực tế, đến 99% lượng cà phê của Việt Nam xuất khẩu sang EU còn dưới dạng nguyên liệu nhân thô, chủng loại đơn điệu, rất ít các sản phẩm cà phê đặc biệt và giá trị cao; chất lượng thì còn quá thấp, số lượng cà phê bị thải loại chiếm tỉ lệ cao nhất thế giới, đến 61,53% tổng khối lượng cà phê bị thải loại niên vụ 2007/2008; chưa xây dựng được uy tín thương hiệu trên thị trường EU, vì vậy giá cà phê Việt Nam xuất sang thị trường này thấp hơn rất nhiều so với mặt hàng cùng loại của các nước khác, đặc biệt là khi so sánh với các nước như Colombia, Peru, Braxin...Với mặt hàng cà phê Arabica rất được người tiêu dùng EU ưa chuộng thì Việt Nam lại xuất khẩu rất ít, do Việt Nam chủ yếu sản xuất và xuất khẩu loại cà phê Robusta, chiếm đến 95% tổng sản lượng của Việt Nam. Bên cạnh đó, ngành cà phê nước ta còn phải đối mặt với những vấn đề như thiếu vốn, thiếu nguồn cung ứng vật tư và máy móc hiện đại, trình độ quản lý yếu kém… Song, các đối thủ cạnh tranh của ta trên thị trường EU lại là những cường quốc về cà phê như Braxin, Colombia và các quốc gia Mỹ Latin khác.
Thiết nghĩ, với những hạn chế trên thì việc nghiên cứu để nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU, chỉ ra được điểm mạnh, điểm yếu so với đối thủ cạnh tranh, từ đó vạch ra những giải pháp nhằm khắc phục và phát triển ngành cà phê một cách bền vững là điều rất cần thiết để khẳng định vị thế của nước ta trong nền kinh tế thế giới. Vì vậy, tác giả đã quyết định chọn đề tài “Năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Liên minh Châu Âu” làm đề tài cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Vận dụng những kiến thức đã học nhằm hệ thống hoá cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh; phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU; chỉ đã những điểm mạnh, điểm yếu so với đối thủ cạnh tranh và nguyên nhân, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê Việt Nam xuất khẩu sang EU.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê Việt Nam ở phạm vi thị trường EU, chủ yếu trong giai đoạn 2005-2011; dự báo, định hướng và đưa ra một số giải pháp cho giai đoạn đến năm 2020. Cà phê được nói đến trong đề tài là cà phê nhân, cà phê rang xay và cà phê hoà tan; không bao gồm các loại vỏ quả và vỏ lụa cà phê.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khoá luận sử dụng các phương pháp chủ yếu như: phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê và phân tích, phương pháp so sánh. Phương pháp tổng hợp để thu thập các số liệu, thông tin truyền thống; phương pháp thống kê, phân tích để làm rõ các vấn đề lý luận và thực trạng NLCT của mặt hàng cà phê Việt Nam xuất khẩu sang EU; phương pháp so sánh được sử dụng phổ biến để làm sáng tỏ hơn vị thế của Việt Nam, các kết luận trong từng hoàn cảnh cụ thể.
5. Kết cấu của luận văn
Nội dung khoá luận được kết cấu làm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về năng lực cạnh tranh và sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã dành nhiều thời gian, tâm huyết và nghiêm túc trong việc nghiên cứu. Tuy nhiên, do hạn chế của tác giả về mặt kiến thức, thời gian thực hiện và dung lượng của khoá luận, cũng như nguồn số liệu, thông tin…nên nội dung khoá luận khó có thể tránh được những thiếu sót. Do đó, tác giả hi vọng nhận được những ý kiến đóng góp của Quý thầy cô và các bạn đọc.
Nhân đây, tác giả xin chân thành cám ơn sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học – cô Lưu Thị Bích Hạnh, cám ơn cô đã dành thời gian chỉ dẫn và giúp đỡ tác giả thực hiện bài khoá luận này. Tác giả cũng xin cám ơn sự hỗ trợ của toàn thể Quý thầy cô trường Đại học Ngoại Thương cơ sơ II tại thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn tất đề tài.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Mỹ Hằng
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA MẶT HÀNG CÀ PHÊ VIỆT NAM XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG EU
Lý luận chung về năng lực cạnh tranh
Khái niệm về cạnh tranh
Thuật ngữ “cạnh tranh” được sử dụng rất phổ biến trong nhiều lĩnh vực như kinh tế, thương mại, chính trị, quân sự, luật, thể thao… và được sự quan tâm của nhiều chủ thể, xem xét ở các góc độ khác nhau tùy thuộc vào hướng tiếp cận của từng chủ thể. Vì thế có rất nhiều khái niệm xoay quanh thuật ngữ “cạnh tranh”.
Với tư cách là hiện tượng xã hội, theo cuốn Từ điển kinh doanh của Anh xuất bản năm 1992, cạnh tranh là “sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình”(Lê Danh Vĩnh & Hoàng Xuân Bắc & Nguyễn Ngọc Sơn, 2010, tr.11).
Trong kinh tế chính trị học, theo quan điểm của K.Marx thì “cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh về kinh tế giữa các chủ thể tham gia sản xuất kinh doanh với nhau nhằm giành những điều kiện thuận lợi trong sản xuất kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình” (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2004, tr.48).
Nhà kinh tế học M.Porter của Mĩ thì cho rằng cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả của quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi (Văn Diệp, 2009).
Tóm lại, cạnh tranh là sự ganh đua, là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa những chủ thể kinh doanh với nhau trên một thị trường hàng hóa cụ thể nào đó nhằm giành giật khách hàng, thông qua đó mà tiêu thụ được nhiều hàng hóa và thu được lợi nhuận cao. Sự cạnh tranh diễn ra là tất yếu, nó là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần vào sự phát triển kinh tế.
1.1.2 Năng lực cạnh tranh và các cấp độ của năng lực cạnh tranh
Thuật ngữ “năng lực canh tranh” được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, nhưng đến nay các nhà chuyên môn và học giả vẫn chưa có một khái niệm chuẩn về thuật ngữ này. Tuy nhiên ta có thể hiểu: NLCT là khả năng tồn tại trong kinh doanh và đạt được một số kết quả mong muốn, biểu hiện dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất lượng các sản phẩm cũng như khả năng khai thác các cơ hội trong thị trường hiện tại và làm nảy sinh cơ hội trong thị trường mới, giành được lợi thế cho mình và thu được lợi nhuận. NLCT thường được chia thành 4 cấp độ:
1.1.2.1 Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia
Đề cập đến phạm vi quốc gia, NLCT ở cấp độ này thường phụ thuộc vào năng suất sử dụng nguồn lực con người, tài nguyên và vốn của quốc gia đó, nó gắn liền với NLCT của tất cả các chủ thể bên trong nền kinh tế.
Tại Diễn đàn Liên hợp quốc, trong Báo cáo về cạnh tranh toàn cầu năm 2003 thì NLCT của một quốc gia được định nghĩa là khả năng của nước đó đạt được những thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt được các tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao, xác định bằng mứ