Tự chủ về nguyên liệu để nâng cao hàm lượng giá trị nội địa hoá của sản phẩm, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài và từng bước thực hiện chiến lược thay thế nhập khẩu có hiệu quả, tận dụng tối đa các nguồn tài nguyên thiên nhiên là những mục tiêu mà nhiều quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam, đang hướng tới. Chắc hẳn nhiều người sẽ nghĩ đến việc xây dựng các ngành công nghiệp quen thuộc như sản xuất xi măng, sắt thép những sẽ ít người nghĩ đến ngành công nghiệp cơ bản “quen” mà “lạ” đối với mỗi người Việt Nam chúng ta. Đó là ngành công nghiệp Hoá dầu. Nói rằng “lạ” là vì khái niệm “ngành công nghiệp Hoá dầu” rất ít khi xuất hiện trên các phương tiện thông tin đại chúng hay trong các kế hoạch phát triển kinh tế quốc gia. Tuy nhiên, trên thực tế, ngành công nghiệp Hoá dầu đang âm thầm cống hiến để đem lại cho mọi người một cuộc sống tiện nghi hơn, hiện đại hơn. Các sản phẩm của ngành Hoá dầu đang dần “bao phủ” cuộc sống hàng ngày của chúng ta. Thật vậy, nếu ngành Hoá dầu biến mất thì chúng ta sẽ không còn thấy sự tồn tại của vô số các vật dụng quen thuộc hàng ngày làm từ nhựa tổng hợp, cao su tổng hợp và sợi tổng hợp nữa vì đây đều là những sản phẩm của ngành Hoá dầu. Vì thế, xây dựng ngành Hoá dầu là một mục tiêu rất quan trọng để phát triển kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới chứ không chỉ riêng Việt Nam.
Xây dựng một ngành công nghiệp cơ bản chưa bao giờ là dễ dàng nhưng xây dựng một ngành công nghiệp cơ bản trong điều kiện thời điểm hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế đang đến gần lại càng khó khăn gấp bội. Có rất nhiều việc cần phải làm trong một thời gian rất ngắn như huy động vốn, xây dựng, phát triển đi đôi với bảo hộ sản xuất trong nước trước khi thực sự mở toang cửa và hoà mình vào dòng chảy mãnh liệt của nền kinh tế thế giới.
Khoá luận này sẽ đưa ra câu trả lời cho các vấn đề sau: Ngành công nghiệp Hoá dầu thực chất là gì? Liệu Việt Nam có khả năng xây dựng thành công ngành công nghiệp Hoá dầu hay không? Những khó khăn nào đang cản bước của Việt Nam? Các quốc gia đi trước đã làm thế nào để có được những thành công như ngày hôm nay? Từ bài học của các quốc gia đó, Việt Nam có thể và nên làm gì để tiếp tục xây dựng, phát triển và bảo vệ ngành Hoá dầu còn đang non trẻ của mình trong tiến trình hội nhập?
Khoá luận được chia làm 3 phần:
Chương I: Thực trạng ngành công nghiệp Hoá dầu của Việt Nam
Chương I sẽ đem đến một cái nhìn tổng quan về ngành Hoá dầu, về tầm quan trọng của nó đối với nền kinh tế Việt Nam nói riêng và đối với Xã hội Việt Nam nói chung, về thực trạng của ngành Hoá dầu Việt Nam bao gồm những thuận lợi, khó khăn trong quá trình phát triển và tình hình cung cầu trong nước.
Chương II: Kinh nghiệm phát triển ngành Hoá dầu ở một số nước trong khu vực Châu Á
Chương II là những kinh nghiệm phát triển ngành Hoá dầu của 3 quốc gia Châu Á bao gồm Thái Lan, Trung Quốc và Hàn Quốc. Thái Lan là một quốc gia cũng thuộc khối ASEAN như Việt Nam nhưng phải hoàn tất lộ trình hội nhập AFTA sớm hơn Việt Nam. Trung Quốc gần đây đã đạt được mục tiêu mà Việt Nam hiện vẫn đang cố gắng vươn tới, đó là gia nhập WTO. Hàn Quốc nổi lên như một quốc gia công nghiệp mới rất thành công. Do đó, kinh nghiệm của các quốc gia này sẽ đem lại những bài học rất bổ ích cho Việt Nam, đặc biệt là bài học về bảo hộ sản xuất trong nước đối với ngành Hoá dầu.
Chương III: Một số kiến nghị trong việc xây dựng, phát triển kết hợp với bảo hộ ngành công nghiệp Hoá dầu trong tiến trình hội nhập
Chương III bao gồm những nét cơ bản trong định hướng phát triển ngành Hoá dầu của Việt Nam đến năm 2020 và những kiến nghị của cá nhân tác giả về xây dựng, phát triển và bảo hộ ngành Hoá dầu còn non trẻ trong tiến trình hội nhập.
119 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3120 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Ngành công nghiệp hóa dầu non trẻ của Việt Nam trong tiến trình hội nhập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH CÔNG NGHIỆP HOÁ DẦU NON TRẺ CỦA VIỆT NAM
TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Đào Ngọc Tiến
Sinh viên : Tạ Băng Thanh
Lớp : Anh 2 Khoá 38 A
HÀ NỘI - 2003
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành tốt khoá luận tốt nghiệp này, trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Giảng viên, Thạc sĩ Đào Ngọc Tiến của Khoa Kinh tế Ngoại thương, người đã rất tận tình hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến đáng quý cho em trong suốt thời gian qua. Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn của mình tới tất cả các thầy cô giáo trường Đại Học Ngoại Thương đã trang bị cho em rất nhiều kiến thức quý báu trong hơn 4 năm em học tập và trưởng thành dưới mái trường thân thương này. Cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của công ty hoá dầu LG VINA Chemical. Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã quan tâm chăm sóc và tạo điều kiện thuận lợi nhất giúp em có thể chuyên tâm nghiên cứu và hoàn thành khoá luận.
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Trong bài viết đã sử dụng những từ viết tắt sau:
DANH MỤC CÁC TÊN KHOA HỌC
ABR
Acrylonitrile Butadiene Rubber
ABS
Acrylonitrile Butadiene Styrene
AN
Acrylonitrile
BR
Butadiene Rubber
BTX
Benzene Toluene Xylene
CPL
Caprolactam
DOP
Di-octhyl Phthalate
EG
Ethylene Glycol
EPS
Expendable Polystyrene
HDPE
High Density Polyethylene
LAB
Linear Alkyl Benzene
LDPE
Low Density Polyethylene
LLDPE
Linear Low Density Polyethylene
LPG
Liquefied Petroleum Gas
MMA
Methyl Methacrylate
NCC
Naphtha Cracking Center
PA
Phthalic Anhydride
PE
Polyethylene
PET
Polyethylene Terephthalate
PP
Polypropylene
PS
Polystyrene
PTA
Pure Terephthalic Acid
PVC
Poly-vinyl Chloride
QTA
Qualified Terephthalic Acid
SM
Styrene Monomer
TPA
Terephthalic Acid
VCM
Vinyl Chloride Monomer
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT KHÁC
AD
Anti-Dumping
Chống bán phá giá
AFTA
Asean Free Trade Area
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
ASEAN
Association of Southeast Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
BPE
Bangkok Polyethylene Co. Ltd.
CEPTS
Common Effective Preferential tariff Scheme
Chương trình thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung
CIF
Cost, Insurance and Freight
Chi phí, bảo hiểm và cước phí
CNOOC
China National Offshore Oil Corporation
Doanh nghiệp dầu ngoài khơi quốc gia Trung Quốc
CNPC
China National Petroleum Corporation
Doanh nghiệp dầu khí quốc gia Trung Quốc
CP-Group
Charoen Pokhand Group
Tập đoàn Charoen Pokhand
DNNN
Doanh nghiệp Nhà nước
DOC
Derpartment of Commerce (USA)
Bộ Thương mại Hoa kỳ
ESDC
Eastern Seaboard Development Committee
Uỷ ban phát triển Bờ biển Đông
ESDP
Eastern Seaboard Development Plan
Kế hoạch phát triển Bờ biển Đông
FDI
Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FTI
Federation of Thai Industries
Hiệp hội các ngành công nghiệp Thái Lan
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
IMF
International Monetary Fund
Quỹ tiền tệ quốc tế
ITC
International Trade Commission
Uỷ ban thương mại quốc tế
MCI
Mitsubishi Chemicals Industry
Ngành hoá chất Mitsubishi
NAIC
Newly Agroindustrialised Country
Nước nông- công nghiệp mới
NIC
Newly Industrialising Country
Nước công nghiệp mới
NPC
National Petrochemical Public Co. Ltd.
Công ty TNHH Cổ phần hoá dầu quốc gia
NPC_1 (_2 &_3)
National Petrochemical Complex 1, 2, 3
Khu liên hợp hoá dầu quốc gia 1, 2, 3
ODA
Official Development Assistance
Hỗ trợ phát triển chính thức
PETRONAS
Petroliam Nasional Berhad
PTIT
Petroleum Institute of Thailand
Viện dầu khí Thái Lan
PTT
Petroleum Authority of Thailand
Công ty dầu khí Thái Lan
PVGC
Petrovietnam Gas
Công ty khí tự nhiên của Petrovietnam
R&D
Research and Development
Nghiên cứu và phát triển
SCC
Siam Cement Company
Công ty xi-măng Siam
SCG
Siam Cement Group
Tập đoàn xi-măng Siam
SINOPEC
China Petro-Chemical Corporation
Doanh nghiệp dầu- hoá chất Trung Quốc
SPCL
Siam Polyethylene Company
Công ty polyethylene Siam
TAC
Thai Aromatics Co. Ltd.
Công ty TNHH Thái Aromatics
TOC
Thai Olefins Co. Ltd.
Công ty TNHH Thái Olefins
TPC
Thai Plastic and Chemical Public Co. Ltd.
Công ty TNHH Cổ phần nhựa và hoá chất Thái
TPE
Thai Polyethylene Co. Ltd.
Công ty TNHH Thái Polyethylene
TPI
Thai Petrochemical Industry Public Co. Ltd
Công ty TNHH Cổ phần ngành Hoá dầu Thái
TPIA
Thai Petrochemical Industry Association
Hiệp hội ngành Hoá dầu Thái Lan
TPP
Thai Polypropylene Co. Ltd
Công ty TNHH Thái Polypropylene
TPPC
Thai Polycarbonate Co.
Công ty Thái Polycarbonate
TPPI
Trans- Pacific Petrochemical Indotama Co.
Công ty Trans- Pacific Petrochemical Indotama
TRAMASUCO
Import – Export Technical Raw Material Trading and Suppling Co.
Công ty mua bán và cung ứng vật liệu kỹ thuật xuất nhập khẩu
VINATEX
Vietnam Textile and Garment Corporation
Tổng công ty dệt may Việt Nam
WB
World Bank
Ngân hàng Thế giới
WTO
World Trade Organisation
Tổ chức thương mại thế giới
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG NGÀNH CÔNG NGHIỆP HOÁ DẦU CỦA VIỆT NAM 1
I. Tổng quan về Ngành công nghiệp Hoá dầu 1
1. Giới thiệu chung về Ngành công nghiệp Hoá dầu 1
2. Các sản phẩm chính của Ngành hoá dầu và tầm quan trọng của chúng 2
2.1 Polyethylene _ PE 2
2.2 Polypropylene _ PP 3
2.3 Polystyrene _ PS 3
2.4 Polyvinyl Chloride _ PVC 4
2.5 Acrylonitrile Butadiene Styrene/ Styrene Acrylonitrile _ ABS/SAN 5
2.6 Styrene Butadiene Latex _ SB Latex 5
2.7 Dioctyl Phthalate _ DOP 6
2.8 Terephthalic Acid _ TPA 6
2.9 EPOXY 7
II. Vai trò của ngành công nghiệp Hoá dầu : 7
1. Tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nhiều ngành kinh tế khác 8
2. Tiết kiệm ngoại tệ 10
3. Tăng hàm lượng giá trị nội địa của sản phẩm 10
4. Tạo thêm công ăn việc làm 11
5. Tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên 11
III. Thực trạng ngành công nghiệp Hoá dầu Việt Nam 12
1. Thuận lợi: 12
1.1 Tình hình Kinh tế- Chính trị- Xã hội ổn định 12
1.2 Tài nguyên thiên nhiên sẵn có 14
1.3 Chi phí lao động thấp 17
1.4 Thị trường tiêu thụ đầy tiềm năng 18
2. Khó khăn 19
2.1 Cơ sở hạ tầng phát triển chưa đồng bộ 19
2.2 Trình độ khoa học kỹ thuật thấp 21
2.3 Chi phí sản xuất cao 22
2.4 Môi trường đầu tư chưa thực sự hấp dẫn 24
3. Cung và cầu nội địa trên thực tế 25
3.1 Cầu trong nước 25
3.2 Cung trong nước 26
3.3 Nhập khẩu 28
CHƯƠNG II: KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN NGÀNH HOÁ DẦU Ở MỘT SỐ NƯỚC 30
TRONG KHU VỰC CHÂU Á 30
I. Kinh nghiệm của Thái Lan 31
1. Sự hình thành Ngành công nghiệp Hoá dầu Thái Lan 31
2. Ngành Hoá dầu Thái Lan những năm đầu thập niên 90 35
2.1 Sản xuất 35
2.2 Đặc điểm về kinh tế và công nghệ của ngành Hoá dầu giai đoạn đầu thập niên 90 36
2.3 Các hình thức sở hữu trong ngành hoá dầu Thái Lan 37
2.4 Các hiệp hội trong ngành Hoá dầu 39
3. Thái Lan tái cơ cấu ngành Hoá dầu trước thách thức hội nhập 39
3.1 Lý do thực hiện tái cơ cấu 39
3.2 Tự do hoá hoạt động nhập khẩu 40
3.3 Định giá sản phẩm 43
3.4 Chính sách gia nhập ngành Hoá dầu 44
3.5 Các doanh nghiệp Nhà nước với chính sách mới về Olefin 45
3.6 Tổng kết về việc thực thi chính sách mới và sự xuất hiện của mô hình công nghiệp hoá mới trong ngành Hoá dầu 45
4. Ngành Hoá dầu Thái Lan đương đầu với khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á 47
II. Kinh nghiệm của Trung Quốc 52
1. Ngành Hoá dầu Trung Quốc trước khi gia nhập WTO 52
1.1 Tình hình cung- cầu 53
1.2 Tính chất của thị trường hoá dầu Trung Quốc 54
1.3 Các hình thức sở hữu 54
2. Ảnh hưởng của việc Trung Quốc gia nhập WTO tới ngành Hoá dầu 58
2.1 Những cam kết Trung Quốc phải thực hiện khi gia nhập WTO 58
2.2 Thách thức đối với ngành Hoá dầu khi gia nhập WTO 58
3. Các biện pháp bảo hộ ngành Hoá dầu của Trung Quốc 64
3.1 Thuế quan: 64
3.2 Quyền mậu dịch 64
3.3 Hạn ngạch nhập khẩu 64
3.4 Giấy phép nhập khẩu: 65
3.5 Thuế chống bán phá giá và thuế trừng phạt 65
III. Kinh nghiệm của Hàn Quốc 67
1. Hàn Quốc- nước đi sau nhưng về trước 67
2. Ngành Hoá dầu Hàn Quốc thực hiện tái cơ cấu 71
2.1 Tăng cường đầu tư cho các trang thiết bị 71
2.2 Tái cơ cấu các tập đoàn hoá dầu 71
IV. Bài học về các công cụ bảo hộ cho các quốc gia có ngành Hoá dầu non trẻ 74
1. Thuế quan: 74
2. Quyền mậu dịch 74
3. Hạn ngạch nhập khẩu 75
4. Giấy phép nhập khẩu 75
5. Hạn ngạch thuế quan 76
6. Trợ giá 76
7. Thuế chống bán phá giá và thuế trừng phạt 77
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ TRONG VIỆC XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN 78
KẾT HỢP VỚI BẢO HỘ NGÀNH CÔNG NGHIỆP HOÁ DẦU CỦA VIỆT NAM 78
TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP 78
I. Định hướng phát triển của ngành công nghiệp Hoá dầu Việt Nam 78
II. Dự đoán tình hình cung cầu của một số sản phẩm hoá dầu trong tương lai 82
1. Cung cầu về bột nhựa tổng hợp 82
2. Cung cầu về sợi tổng hợp 83
3. Cung cầu về cao su tổng hợp 85
III. Kiến nghị 85
1. Nhanh chóng xác định mô hình phát triển phù hợp cho ngành Hoá dầu 85
2. Cần phải tạo điều kiện để các doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) phát huy nội lực 87
3. Phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế trong phát triển ngành Hoá dầu 89
4. Cải thiện môi trường đầu tư 91
5. Bảo hộ tích cực sản xuất trong nước 94
6. Hoạch định các chính sách công nghệ, R&D và đào tạo có lợi cho ngành Hoá dầu 95
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 1: Sản lượng khai thác dầu 14
Biểu 1: Sản lượng dầu và khí của Việt Nam từ năm 1989 đến năm 2001 16
Bảng 2: Sản lượng khí, etan từ các bể dầu khí
(dự kiến khai thác từ 2005 đến 2025) 16
Bảng 3: Chỉ số chất dẻo bình quân đầu người 18
Bảng 4: Cầu về sản phẩm “hạ nguồn” của khu vực ASEAN 25
Bảng 5: Nhu cầu nhựa PVC qua các năm 25
Bảng 6: Tình hình cung cấp PVC của các doanh nghiệp 26
Bảng 7: Tình hình nhập khẩu xơ và sợi Polyester năm 1998~2000 28
Bảng 8: Tình hình nhập khẩu phân Ure và chất dẻo 28
Bảng 9: Cung và cầu về sản phẩm hoá dầu của Trung Quốc năm 2000 53
Bảng 10: Phân phối sản xuất đối với các sản phẩm hoá dầu chính
ở Trung Quốc năm 2000 56
Bảng 10.1: Phân phối sản xuất đối với nhựa tổng hợp và cao su tổng hợp 56
Bảng 10.2: Phân phối sản xuất đối với nguyên liệu sợi tổng hợp 56
Bảng 10.3: Phân phối sản xuất đối với sợi tổng hợp 56
Bảng 11: Thuế suất nhập khẩu sản phẩm hoá dầu ở Trung Quốc áp dụng
đối với Hoa Kỳ trước và sau khi gia nhập WTO 63
Bảng 12: Mức thuế chống bán phá giá do Bộ Thương mại Trung Quốc
đưa ra vào ngày 12/05/2003 65
Bảng 13: Tình hình sản xuất và nhu cầu về ethylene của Hàn Quốc 68
Bảng 14: Tình hình sản xuất Polyolefin của Hàn Quốc 69
Bảng 15: Xu hướng phát triển của ngành hoá dầu Hàn Quốc 69
Bảng 16: Đầu tư cho các trang thiết bị trong ngành Hoá dầu Hàn Quốc 70
Bảng 17: Các trường hợp tái cơ cấu điển hình trong ngành Hoá dầu Hàn Quốc 71
Bảng 18: Dự kiến sản xuất và tiêu thụ PVC giai đoạn 2002~2010 82
Bảng 19: Dự báo sản xuất và tiêu thụ sợi Polyester giai đoạn 2005~2010 83
LỜI MỞ ĐẦU
Tự chủ về nguyên liệu để nâng cao hàm lượng giá trị nội địa hoá của sản phẩm, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài và từng bước thực hiện chiến lược thay thế nhập khẩu có hiệu quả, tận dụng tối đa các nguồn tài nguyên thiên nhiên là những mục tiêu mà nhiều quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam, đang hướng tới. Chắc hẳn nhiều người sẽ nghĩ đến việc xây dựng các ngành công nghiệp quen thuộc như sản xuất xi măng, sắt thép những sẽ ít người nghĩ đến ngành công nghiệp cơ bản “quen” mà “lạ” đối với mỗi người Việt Nam chúng ta. Đó là ngành công nghiệp Hoá dầu. Nói rằng “lạ” là vì khái niệm “ngành công nghiệp Hoá dầu” rất ít khi xuất hiện trên các phương tiện thông tin đại chúng hay trong các kế hoạch phát triển kinh tế quốc gia. Tuy nhiên, trên thực tế, ngành công nghiệp Hoá dầu đang âm thầm cống hiến để đem lại cho mọi người một cuộc sống tiện nghi hơn, hiện đại hơn. Các sản phẩm của ngành Hoá dầu đang dần “bao phủ” cuộc sống hàng ngày của chúng ta. Thật vậy, nếu ngành Hoá dầu biến mất thì chúng ta sẽ không còn thấy sự tồn tại của vô số các vật dụng quen thuộc hàng ngày làm từ nhựa tổng hợp, cao su tổng hợp và sợi tổng hợp nữa vì đây đều là những sản phẩm của ngành Hoá dầu. Vì thế, xây dựng ngành Hoá dầu là một mục tiêu rất quan trọng để phát triển kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới chứ không chỉ riêng Việt Nam.
Xây dựng một ngành công nghiệp cơ bản chưa bao giờ là dễ dàng nhưng xây dựng một ngành công nghiệp cơ bản trong điều kiện thời điểm hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế đang đến gần lại càng khó khăn gấp bội. Có rất nhiều việc cần phải làm trong một thời gian rất ngắn như huy động vốn, xây dựng, phát triển đi đôi với bảo hộ sản xuất trong nước trước khi thực sự mở toang cửa và hoà mình vào dòng chảy mãnh liệt của nền kinh tế thế giới.
Khoá luận này sẽ đưa ra câu trả lời cho các vấn đề sau: Ngành công nghiệp Hoá dầu thực chất là gì? Liệu Việt Nam có khả năng xây dựng thành công ngành công nghiệp Hoá dầu hay không? Những khó khăn nào đang cản bước của Việt Nam? Các quốc gia đi trước đã làm thế nào để có được những thành công như ngày hôm nay? Từ bài học của các quốc gia đó, Việt Nam có thể và nên làm gì để tiếp tục xây dựng, phát triển và bảo vệ ngành Hoá dầu còn đang non trẻ của mình trong tiến trình hội nhập?
Khoá luận được chia làm 3 phần:
Chương I: Thực trạng ngành công nghiệp Hoá dầu của Việt Nam
Chương I sẽ đem đến một cái nhìn tổng quan về ngành Hoá dầu, về tầm quan trọng của nó đối với nền kinh tế Việt Nam nói riêng và đối với Xã hội Việt Nam nói chung, về thực trạng của ngành Hoá dầu Việt Nam bao gồm những thuận lợi, khó khăn trong quá trình phát triển và tình hình cung cầu trong nước.
Chương II: Kinh nghiệm phát triển ngành Hoá dầu ở một số nước trong khu vực Châu Á
Chương II là những kinh nghiệm phát triển ngành Hoá dầu của 3 quốc gia Châu Á bao gồm Thái Lan, Trung Quốc và Hàn Quốc. Thái Lan là một quốc gia cũng thuộc khối ASEAN như Việt Nam nhưng phải hoàn tất lộ trình hội nhập AFTA sớm hơn Việt Nam. Trung Quốc gần đây đã đạt được mục tiêu mà Việt Nam hiện vẫn đang cố gắng vươn tới, đó là gia nhập WTO. Hàn Quốc nổi lên như một quốc gia công nghiệp mới rất thành công. Do đó, kinh nghiệm của các quốc gia này sẽ đem lại những bài học rất bổ ích cho Việt Nam, đặc biệt là bài học về bảo hộ sản xuất trong nước đối với ngành Hoá dầu.
Chương III: Một số kiến nghị trong việc xây dựng, phát triển kết hợp với bảo hộ ngành công nghiệp Hoá dầu trong tiến trình hội nhập
Chương III bao gồm những nét cơ bản trong định hướng phát triển ngành Hoá dầu của Việt Nam đến năm 2020 và những kiến nghị của cá nhân tác giả về xây dựng, phát triển và bảo hộ ngành Hoá dầu còn non trẻ trong tiến trình hội nhập.
Bài viết này sẽ tập trung vào những nội dung mang tính kinh tế chứ không đi sâu phân tích đặc trưng kỹ thuật của ngành Hoá dầu. Ngoài ra, do phạm vi các sản phẩm của ngành Hoá dầu rất rộng, số liệu thống kê chưa đầy đủ nên khoá luận sẽ chỉ tập trung vào những sản phẩm cơ bản có ứng dụng rộng rãi ở Việt Nam như PVC, sợi tổng hợp. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong quá trình viết bài bao gồm phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp logic theo trình tự thời gian, phương pháp thống kê…
Do đây là một đề tài mới và do những số liệu thống kê của Việt Nam về thị trường hoá dầu trong nước còn lẻ tẻ, thiếu tính tổng quát nên bài viết không thể tránh khỏi sai sót. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành của thầy cô, bạn bè và những người quan tâm đến đề tài này để có thể hoàn thiện và tiếp tục đi sâu nghiên cứu hơn nữa.
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2003
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG NGÀNH CÔNG NGHIỆP HOÁ DẦU CỦA VIỆT NAM
I. Tổng quan về Ngành công nghiệp Hoá dầu
Giới thiệu chung về Ngành công nghiệp Hoá dầu
Ngành Hoá dầu là một ngành công nghiệp nặng đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của nhiều quốc gia trên thế giới. Sự ra đời của ngành hoá dầu đem lại hàng loạt đột phá mới trong công nghệ vật liệu và góp phần vào sự phát triển ngày càng hoàn thiện hơn của xã hội loài người. Trong quá trình công nghiệp hoá, giai đoạn hai và ba của việc mở rộng công nghiệp hoá thường bao gồm nội dung xây dựng các ngành công nghiệp nặng- trong đó có công nghiệp hoá chất- mà chúng ta còn có thể gọi theo cách khác là các ngành công nghiệp cơ bản. Đó chính là do yêu cầu tăng hàm lượng giá trị nội địa trong sản xuất thông qua việc liên kết các nguồn lực trong nước với nhau. Ngành Hoá dầu cung cấp nguồn nguyên liệu thô vô cùng dồi dào cho nhiều ngành công nghiệp khác như ngành nhựa, ngành may mặc …. Vì vậy, ngành Hoá dầu góp phần thoả mãn những nhu cầu thiết yếu nhất của con người là ăn, mặc và ở. Hoa Kỳ và các quốc gia Châu Âu đã phát triển ngành công nghiệp Hoá dầu từ rất sớm , từ những năm 30 của thế kỷ 20. Nhật Bản bắt đầu chậm hơn Hoa Kỳ 20 năm và sớm hơn Hàn Quốc 10 năm.
Nguyên liệu đầu vào cho ngành hoá dầu là các sản phẩm của ngành dầu khí, cụ thể là sản phẩm của các nhà máy lọc dầu và các nhà máy chế biến, xử lý khí thiên nhiên bao gồm khí hoá lỏng (LPG), khí tự nhiên, naphtha, sản phẩm chưng cất ở thể lỏng, sản phẩm chưng cất được từ những quá trình cracking đặc biệt và các hợp chất thơm. Các sản phẩm này được xử lý theo các quy trình công nghệ hoá dầu để tạo ra các hợp chất đơn phân tử hay còn gọi là các monomer như ethylene, propylen. Đến lượt mình, các monomer này sẽ được tổng hợp với nhau hoặc được trùng hợp để tạo thành bột nhựa (plastic pellet), hạt nhựa nguyên sinh (plastic resin) hoặc hợp chất nhựa (plastic compound). Các sản phẩm này lại chính là đầu vào không thể thiếu của nhiều ngành công nghiệp khác.
Xét một cách tổng quát, chúng ta có thể chia ngành Hoá dầu cũng như các sản phẩm hoá dầu thành 3 nhánh cơ bản:
Thứ nhất là các nhà máy “thượng nguồn” với đầu ra là các sản phẩm “thượng nguồn” ví dụ như các Olefin (ethylene, propylene, C4 hỗn hợp… ) và các chất thơm (benzen, toluene, xylene hỗn hợp…).
Thứ hai là các nhà máy “trung gian” với đầu ra là các sản phẩm “trung gian” như Vinylchloride monomer (VCM), Styrene, Pure Terephthalic Acid (PTA), Phthalic Anhydride (PA), Ethylene Glycol (EG)…
Thứ ba là các nhà máy “hạ nguồn” với đầu ra là các sản phẩm “hạ nguồn” bao gồm hàng loạt các nguyên liệu thô cho ngành may mặc cũng như ngành nhựa như Polyvinylchloride (PVC), Polyethylene (PE), Polypropylene (PP), Acrylonitrile-Butadiene Styrene (ABS) và Polyester.
Các sản phẩm chính của Ngành hoá dầu và tầm quan trọng của chúng
Polyethylene _ PE
Khái niệm:
Polyethylene- (C2H4)n- là một hợp chất cao phân tử tồn tại dưới dạng nhựa nhiệt dẻo (tức là ở nhiệt độ cao dễ hoá dẻo và dễ uốn, còn khi ở nhiệt độ thấp thì hoá rắn) thu được từ quá trình trùng hợp khí ethylene (C2H4).
Phân loại: Phổ biến hiện nay trên thị trường có 3 loại PE là LDPE (PE mật độ thấp), HDPE (PE mật độ cao) và LLDPE (PE mật độ thấp mạch thẳng).
Ứng dụng:
Polyethylene trở nên phổ biến từ Thế chiến thứ hai. Ban đầu nó được sử dụng để bọc các đường cáp ngầm dưới nước. Sau đó, PE là vật liệu cách điện cơ bản phục vụ cho nhiều mục đích quân sự quan trọng như cáp rađa. Cũng trong thời gian này, PE trở thành một vật liệu được quảng bá rộng rãi đến người tiêu dùng. Càng ngày PE càng trở nên phổ biến hơn đối với cả người tiêu dùng lẫn các ngành công nghiệp. Nó đã đạt được một kỳ tích mà chưa loại nhựa nào có thể với tới trước đó, đó là trở thành loại nhựa đầu tiên đạt doanh số
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luan van.doc
- Phu luc 3.doc