Thị trường bán lẻViệtNam hoàn toàn mờ cửa ngày01/01/2009trongbối
cảnhsuygiảmtiêudùngđãgâyramộtsốthayđổiđến cáchoạtđộngkinhdoanh,
trongđócóthịtrườnghàngtiêudùngnhanh.Tuyviệcmởcửanàykhônggáyra
nhữngthayđổiquálớnnhư nhiều chuyên gia và doanhnghiệpđãtừngdựđoánvà
longạisong cũng báohiệunhữngchuyển biếnmới sẽxảyratrongtươnglai.Vìvợy
cácdoanhnghiệphàngtiêudùngnhanh,vốngắnbómợt thiếtđếnthịtrườngbánlẻ
câncónhữngquantâmvàđiềuchỉnhchínhsáchchophùhợpvớiđiềukiệnmới.
Là một công ty chínhthứcvàoViệtNam từnăm 1995, Công tyTNHHQuốc
tế UnileverViệtNam(gọitắtlàUnileverViệtNam)đãrấtamhiểu vềthịtrườngvà
có nhiều chính sách phùhọpnhamgiữvữngvịtrídẫnđầutrongngànhhàngtiêu
dùngnhanh nhiềunămqua.Việcnghiêncứu chiếnlượcphânphốiởmộtcôngty
hàngtiêudùnghàngđầuvàcó nhiều kinhnghiệmnhưUnileverViệtNam sẽ giúp
cóđượcnhững kếtluợntươngđốiđiểnhìnhvàrútranhữngbàihọc thiếtthựccho
cácdoanhnghiệpsảnxuấthàngtiêudùngViệtNamhiệnnay.
113 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 8398 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nghiên cứu chiến lược phân phối của Unilever Việt Nam trong bối cảnh mở cửa thị trường bán lẻ và suy giảm tiêu dùng giai đoạn 2008-2009, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
w
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN N G À N H KINH TẾ Đ ố i NGOAI
=1
KHỎA LUẬN TÓT NGHIỆP
^Mtàh
NGHIÊN CỨU CHIÊN Lược PHÂN PHÔI CỦA UNILEVER VIỆT NAM
TRONG BÔI CẢNH MỞ CỬA THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ VÀ
SUY GIẢM TIÊU DÙNG GIAI ĐOẠN 2008 - 2009u ,:
(NGOẠI-THIÊNG
Sinh viên thẫc hiện
Lớp
Khóa
Giáo viên hướng dẫn
Hồ Hoài Thương
Nhật 5
45F
TS. Nguyễn Huyền Minh
Hà Nội, tháng 05 năm 2010
Ít
M Ụ C L Ụ C
MỤC LỤC 0
Lời mở đầu Ì
C H Ư Ơ N G ì: C ơ SỞ LÝ LUẬN VÉ CHIẾN Lược PHÂN PHÔI
TRONG KINH DOANH 3
1.1. Chiến lược kinh doanh 3
1.2. Chiến lược Marketing 6
1.2.1. Khái niệm 6
1.2.2. Các nội dung của chiến lược Marketing 7
Ì .2.2. Ì. Lựa chọn thị trường mục tiêu 7
1.2.2.2. Chiến lược Marketing 8
1.2.2.3. Chiến lược Marketing hỗn hợp (Marketing mix) 10
1.3. Chiến lược phân phối 14
1.3.1. Khái niệm 14
1.3.2. Phương thức phân phối và Kênh phân phối 14
1.3.2.1. Khái niệm Phương thức phân phối và Kênh phân phối 14
Ì .3.2.2. Phân loại phương thức phân phối và Kênh phân phối 16
1.3.3. Kênh truyền thống và hệ thống liên kết theo chiều dọc (VMS) 20
Ì.3.3.Ì. Các kênh truyền thống (thông thường) 20
Ì .3.3.2. Hệ thống phân phối liên kết chiều dọc (VMS - Vertical marketing
system) 20
1.3.4. Các thành viên kênh phân phối 23
C H Ư Ơ N G l i : THỰC TRẠNG CHIẾN L Ư Ợ C PHÂN PHẢI CỦA
UNILEVER VIỆT NAM TRONG BÓI CẢNH M Ở CỬA THỊ TRƯỜNG
BÁN LẺ VÀ SUY GIẢM TIÊU D Ù N G GIAI ĐOẠN 2008-2009 33
2.1. Chiến lược phân phối của Unilever Việt Nam 33
2.1.1 .Giói thiệu về tập đoàn Unilever 33
2.1.2. Giới thiệu về Unilever Việt Nam 35
2.1.3. Chiến lược phân phối của Unilever Việt Nam 37
2.1.3.1. Một số khái niệm cơ bản về kênh bán hàng tại Unilever Việt
Nam 41
2.2. Ảnh hưởng của suy giảm kỉnh tế và mở cửa thị trường bán lẻ đen
ngành bán lẻ và thị trường hàng tiêu dùng Việt Nam 54
2.2.1. Ảnh hưởng của suy giảm kinh tế đến thị trường bán lẻ và ngành
hàng tiêu dùng nhanh ở Việt Nam 54
2.2.1.1. Ảnh hưởng của suy giảm kinh tế đến thị trường bán lẻ 54
2.2.1.2. Ảnh hưởng của suy giảm kinh tế đến ngành hàng tiêu dùng
nhanh 60
2.3. Ảnh hưởng của việc mở cửa thị trường bán lẻ đến ngành bán lẻ của Việt
Nam 62
2.4. Chiến lược phân phối của Unilever Việt Nam trong bối cảnh mở
cửa thị trường bán lẻ và suy giảm tiêu dùng năm 2008-2009 65
Chương IU: M Ệ T SỐ K I Ế N NGHỊ VÀ GI Ả I PHÁP N H À M H O À N
THIỆN CHIẾN LƯỢC PHÂN PHỐI CỦA UNILEVER TRONG B Ố I
CẢNH HIỆN NAY 76
3.1. Một số đánh giá ban đầu 76
3.2.1. Những thành công đạt được 76
3.2.2. Những tồn tại cần khắc phục 77
3.2. Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược phân phối
của Unilever Việt Nam trong bối cảnh hiện nay 79
3.2.1. về chiến lược phân phối 79
3.2.1.1. Tăng cường đầu tư cho nghiên cứu thị trường và dự đoán
các thay đối của thị trường 79
3.2.1.2. Phát triển phương thức phân phổi hiện tại thông qua việc cải tạo
chất lượng kênh phân phối 81
3.2.2 . về chiến lược Marketing hỗ trợ chiến lược phân phối 90
3.2.2.1 Hoàn thiện chiến lược sản phẩm 90
3.2.2.2. Hoàn thiện chiến lược giá 91
3.2.2.3. Hoàn thiện chiến lược hỗ trợ và xúc tiến kỉnh doanh 92
Kết luận 94
Danh mục bảng biểu
Hình Trang
Hình 1.1: Các chiến lược Marketing căn bản 9
Hình 1.2: Chiến lược xúc tiến kéo 14
Hình 1.3: Chiến lược xúc tiến đẩy 14
Hình 1.4: Sơ đồ kênh phân phối hàng công nghiệp 19
Hình 1.5: Sơ đồ kênh phân phối hàng tiêu dùng cá nhân 20
Hình 1.6: Phân loại các kênh phân phối theo mức độ kết 24
trong
Hình 1.7. Các dòng lưu chuyển trong kênh phân phối 31
Hình 2.1: Hệ thống phân phối của Unilever Việt Nam 44
Hình 2.2: cấu trúc nhà phân phối Unilever Việt Nam 47
Hình 2.4: Vai trò kênh GT, MT và Metro trong hệ thống 49
phân phối Unilever Việt Nam
Biểu đồ 2.1: Tỉ trọng đóng góp thu nhập của các loại hình 57
bán lẻ Việt Nam năm 2008
Biểu đồ 2.2. Số lượng các cởa hàng bán lẻ hiện đại tại Việt 58
Nam 2007
quỷ đầu 2010
Biểu đồ 2.3: Tỉ trọng doanh số kênh GT và MT 59
Biểu đồ 2.5. Tỉ lệ tăng trưởng GDP,tỉ lệ lạm phát và tỉ lệ 62
tăng trưởng ngành FMCG
Biểu đồ 2.1': Sắp xếp thứ tự ưu tiên khi mua hàng hóa mĩ 72
phẩm
Biểu đồ 2.2': Những người thường xuyên đi mua hàng hóa 73
mĩ phẩm
Biểu đồ 2\3: Tỉ trọng hàng của Unilever Việt Nam so với 73
các hãng khác
Biểu đồ 2\4: Địa điểm thường xuyên đi mua sắm 74
Biểu đồ 2'.5: Tần suất mua hàng 75
Biểu đồ 2'.6: Chi tiêu hàng tháng cho hóa mĩ phẩm 75
Biểu đồ 2\7. Đánh giá của người tiêu dùng về s
n phẩm của 76
Unilever Việt Nam
Lòi mở đầu
/. Tính cấp thiết của để tài
Thị trường bán lẻ Việt Nam hoàn toàn mờ cửa ngày 01/01/2009 trong bối
cảnh suy giảm tiêu dùng đã gây ra một số thay đổi đến các hoạt động kinh doanh,
trong đó có thị trường hàng tiêu dùng nhanh. Tuy việc mở cửa này không gáy ra
những thay đổi quá lớn như nhiều chuyên gia và doanh nghiệp đã từng dự đoán và
lo ngại song cũng báo hiệu những chuyển biến mới sẽ xảy ra trong tương lai. Vì vợy
các doanh nghiệp hàng tiêu dùng nhanh, vốn gắn bó mợt thiết đến thị trường bán lẻ
cân có những quan tâm và điều chỉnh chính sách cho phù hợp với điều kiện mới.
Là một công ty chính thức vào Việt Nam từ năm 1995, Công ty TNHH Quốc
tế Unilever Việt Nam (gọi tắt là Unilever Việt Nam) đã rất am hiểu về thị trường và
có nhiều chính sách phù họp nham giữ vững vị trí dẫn đầu trong ngành hàng tiêu
dùng nhanh nhiều năm qua. Việc nghiên cứu chiến lược phân phối ở một công ty
hàng tiêu dùng hàng đầu và có nhiều kinh nghiệm như Unilever Việt Nam sẽ giúp
có được những kết luợn tương đối điển hình và rút ra những bài học thiết thực cho
các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng Việt Nam hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa các kiến thức về chiến lược và nghiên cứu thực tế chiến lược
phàn phối của Unilever Việt Nam trong từng bối cảnh mờ cửa thị trường bán lẻ và
suy giảm tiêu dùng nhằm rút ra những nhợn xét chung, đưa ra một số giải pháp cụ
thể nhằm hoàn thiện chiến lược phân phối của Unilever Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Chiến lược phân phối công ty Unilever Việt Nam
Ì
Không gian: chú trọng đến chiến lược phân phối (Place) của Unilever Việt
Nam trên thị trường Việt Nam.
Thời gian: năm 2008-2009, khi Việt Nam chịu ảnh hường của suy giảm tiêu
dùng và mở cửa hoàn toàn thị trường bán lẻ từ ngày 01/01/2009.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tài liệu lý thuyết, khảo sát điều tra xã hội học (điều tra thực tiễn
doanh nghiệp, nhà phân phối, người tiêu dùng và phồng vấn chuyên gia).
5. Két cấu của khóa luận
Khóa luận gồm 3 chương:
- Chương ì: Cơ sở lý luận về chiến lược phân phối trong kinh doanh
- Chương li: Thực trạng chiến lược phân phối của Unilever Việt Nam trong
bối cảnh mở cửa thị trường bán lẽ và suy giảm tiêu dùng năm 2008-2009.
- Chương HI: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược
phân phối của Unilever Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.
Người viết xin chân thành cảm ơn sự định hướng và giúp đỡ của TS. Nguyễn
Huyền Minh cùng các thầy cô trường Đ H Ngoại thương và anh chị trong Công ty
TNHH Quốc tế Unilever Việt Nam đã giúp người viết hoàn thành đề tài khóa luận
này.
Đe tài chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót do sự hạn chế về trình độ cũng như
kinh nghiệm thực tế và thời gian thực hiện, người viết rất mong nhận được phản hồi
từ hội đồng bào vệ và những người có quan tâm để hoàn thành tốt hơn bài nghiên
cứu này.
2
CHƯƠNG ỉ: Cơ SỞ LÝ LUẬN VẺ CHIẾN LƯỢC PHÂN PHỐI
TRONG KINH DOANH
1.1. Chiến lược kinh doanh
Chiến lược (Strategy) là một từ thường được nhiều công ty, tổ chức, cơ quan
sử dụng. Theo định nghĩa của Oxíord Business English Dictionary thì chiến lược có
nghĩa là " Một kế hoạch được dùng để đạt tới một mục đích nào đó cụ thể; một quy
trình của việc lẽn kể hoạch nào đó ".1
Như vậy có thể hiểu chiến lược là một kế hoạch cụ thể dựa trên các điều kiện
và mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp, tổ chức. Chiến lược thường mang tính dài hạn
và thường được đầu tư nhiều về công sức và tiền của. Các tổ chức thường chấ thay
đổi, điều chấnh chiến lược sau một khoảng thời gian cụ thể, thường là 5-10 năm. Ví
dụ Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam được đề ra và thực hiện trong
thời gian 10 năm.
Đe thực hiện chiến lược tức thì các tổ chức thường sử dụng các chiến thuật
(tactics). Cũng theo định nghĩa của Oxíòrd Business English Dictionary thì chiến
thuật là "Một cách thức cụ thể dùng để đạt được một cái gì đó "2. Như vậy có thể
phân biệt rõ chiến lược là một kế hoạch còn chiến thuật là một phương pháp.
Theo trang web www. Ị 000ventures.com. "chiến lược là một tập hợp các kĩ
thuật phân tích nhắm hiếu và tạo ảnh hưởng của vị thế công ty đến thị trường" và
"Chiến lược kinh doanh có liên quan tới sự ph
i hợp giữa những khả năng bẽn
trong công ty và môi trường bên ngoài"3 Trang web này cũng phân chia và xếp
hạng ba cấp độ của chiến lược trong doanh nghiệp là: chiến lược tổng thể
(Corporate Strategy) hay Chiến lược cấp công ty, chiến lược kinh doanh (Business
1 Oxford Business English Dictionary, Oxford University Press. 2005
2 O xford Business English Dictionary, Oxford University Press. 2005
1 ( guide/business Strate2v.html Itruy cập ngày 04
tháng 03 20101,
3
strategy) hay chiến lược cấp đơn vị kinh doanh và chiến lược theo từng bộ phận
chức năng (Functional strategy), trong đó có chiến lược Marketing.
Chiên lược tổng thể hay chiến lược cấp công ty "bao hàm định hướng chung
cùa doanh nghiệp về vấn đề tăng trưởng quản lý các doanh nghiệp thành viên, phân
bô nguồn lực tài chính và các nguồn lực khác giữa những đơn vị thành viên này;
xác định một cơ cấu mong muốn của sản phẩm, dịch vụ, của các lĩnh vực kinh
doanh mà doanh nghiệp tham gia kinh doanh; xác định ngành kinh doanh (hoặc
các ngành kinh doanh) mà doanh nghiệp đang hoặc sẽ phải tiến hành, moi ngành
cần đưọc kinh doanh thế nào "4
Một số chiến lược cấp doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể lựa chọn như5:
(chi tiết xem phụ lục số ĩ)
- Chiến lược tăng trưởng gồm: chiến lược tăng trường tập trung, chiến lược
tăng trường bằng con đường hội nhập (liên kết), chiến lược tăng trường bằng đa
dầng hóa.
- Chiến lược suy giảm gồm: cắt giảm chi phí, thu lầi vốn đầu tư, thu hoầch,
rút lui.
- Chiến lược đổi mới.
Sau khi các doanh nghiệp đã xác định chiến lược tổng thể làm định hướng
phát triển lâu dài cho doanh nghiệp mình thì cần xác định các chiến lược kinh doanh
cụ thể nhàm đảm bảo mục tiêu kinh doanh theo từng thời kì trong từng bối cảnh
kinh tế và hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp.
Chiến lược kinh doanh "táp trung vào việc cải thiện vị thế cạnh tranh của
các sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp trong ngành kinh doanh hoặc một kết họp
sàn phẩm thị trường mà doanh nghiệp tham gia kinh doanh. Chiến lưọc cấp đơn vị
kinh doanh bao gồm chủ đề cạnh tranh mà doanh nghiệp lựa chọn đề nhấn mạnh,
4 ThS. Lê Thị Bích Ngọc, Giáo trình quàn trị chiến lưọc, Học viện công nghệ bưu chính viễn thõng,
năm 2007
5 Ths. Lẽ Thị Bích Ngọc, Giảo trình quàn trị chiến lưọc, Học viện công nghệ bưu chính viễn thông
năm 2007
4
cách thức mà nó tự định vị vào thị trường để đạt lợi thế cạnh tranh và các chiến
lược định vị khác nhau có thể sử dụng trong bối cảnh khác nhau của mỗi ngành "6
Cơ sở đế xây dựng chiến lược kinh doanh là cầu về sản phẩm (dịch vụ) của
từng nhóm khách hàng cụ thể khác nhau, công nghệ sản xuất sản phẩm, các hoạt
động nghiên cứu và phát triển, cung ứng các nguờn lực đầu vào cũng như tiêu thụ
các sản phẩm đã hoàn thành.
Các chiến lược cấp doanh nghiệp điển hình là (chi tiết xem phụ lục sổ ì):
- Các chiến lược dựa trên lợi thế cạnh tranh: chiến lược chi phí thấp, chiến
lược khác biệt hóa sản phẩm, chiến lược tập trung trọng điểm, kết họp chiến lược
chi phí thấp và chiến lược khác biệt.
- Các chiến lược cạnh tranh theo vị trí thị phần trên thị trường: Dành cho
các đơn vị kinh doanh dẫn đầu thị trường (Market leader), Dành cho các doanh
nghiệp thách thức trên thị trường (Market challenger), Dành cho các doanh nghiệp
theo sau (Market follower), Dành cho các doanh nghiệp đang tìm chỗ đứng trên thị
trường (Niche market).
Chiến lược đầu tư: Ở giai đoạn mới hình thành còn phôi thai, Ở giai đoạn
tăng trưởng, Ở giai đoạn cạnh tranh ác liệt, Ở giai đoạn trường thành, Ở giai đoạn
suy thoái.
Chiên lược chức năng "/áp trung vào việc quản lý và sử dụng một cách có
hiệu quả nh
t các nguồn lực của doanh nghiệp và của moi đơn vị thành viên. Các
chiên lược chức năng được phát triên nhăm thực hiện thành công chiến lược c
p
đơn vị kinh doanh và từ đó thực hiện thành công chiến lược kinh doanh c
p doanh
nghiệp ".
Trong mỗi thời kỳ chiến lược, để đảm bảo điều kiện thực hiện hệ thống mục
tiêu chiến lược, doanh nghiệp phải hoạch định nhiều chiến lược chức năng khác
6 ThS. Lê Thị Bích Ngọc, Giáo trình quàn trị chiến lược, Học viện công nghệ bưu chính viễn thông
năm 2007
5
nhau như: Chiến lược Marketing, chiến lược sản xuất, chiến lược nghiên cứu và
phát triển, chiến lược quản trị nguồn nhân lực, chiến lược tài chính.
Như vậy, chiến lược kinh doanh có vai trò quan trọng, "sống còn" đối với sự
phát triển lâu dài và bền vững của công ty. Đối với các công ty lớn, đặc biệt các
công ty xuyên quốc gia, đa quốc gia thì việc đề ra chiến lược đúng đần, hợp lí còn
có tác dụng đàm bảo sự phối hợp hiệu quả giữa công ty mẹ và các công ty con.
1.2. Chiến lược Marketing
1.2.1. Khái niệm
Như phần trên, người viết đã đề cập đến ba cấp độ của chiến lược trong
doanh nghiệp (Chiến lược tổng thể, chiến lược kinh doanh, chiến lược theo từng bộ
phận). Sau khi doanh nghiệp đã xác định một chiến lược kinh doanh phù hợp với
khả năng bên trong và môi trường bên ngoài, doanh nghiệp cần xác định chiến lược
ở cấp độ các bộ phận nhỏ hơn như kinh doanh, nhân sự, sản xuất...
Trong hoạt động của doanh nghiệp, Marketing đóng một vai trò hết sức quan
trọng và cần thiết, đặc biệt trong bối cảnh nhu cầu khách hàng ngày càng đa dạng
hiện nay. Theo định nghĩa của Hiệp hội Marketing Mỹ (American Marketing
Association) năm 2007 thì "Marketing là một hoạt động, một tập hợp các thế chế,
quá trình sáng tạo, truyền đạt, phân phoi và trao đoi có giá trị với khách hàng, đối
tác và xã hội hiếu theo nghĩa rộng" 1. Như vậy Marketing không chỉ là một hoạt
động cụ thể mà là một chuỗi các hoạt động hướng tới và đem lại lợi ích cho tất cả
các thành phần trong mối quan hệ với doanh nghiệp: khách hàng, đối tác và xã hội.
Chiến lược Marketing là các kế hoạch (chiến lược) để đạt tới các mục tiêu
tổng thể của Marketing là: lợi nhuận, thị phần, an toàn kinh doanh cũng như các
mục tiêu bộ phận khác. Do Marketing là một quá trình liên tục, không có điểm dừng
và thường xuyên thay đổi nên chiến lược Marketing cũng cần phải có một tầm nhìn
' Hiệp hội Marketing Mỹ, năm 2007
6
xa để thích ứng với những thay đổi có thể xảy ra của thị trường nhằm đạt tới mục
tiêu của doanh nghiệp.
1.2.2. Các nội dung của chiến lược Marketing.
1.2.2.1. Lựa chọn thị trường mục tiêu
Thị trường mục tiêu là "thị trường mà công ty lựa chọn và hướng tới đế cung
cấp hàng hóa, dịch vụ nham thực hiện các mục tiêu kinh doanh của mình, đó là thị
trường thích hợp nhất đối với tiềm năng của công ty và hy vọng sẽ đem lại hiệu quà
kinh doanh cao"8
Các phương án để các công ty lựa chọn thị trường mục tiêu:
Coi toàn bộ người tiêu dùng trên thị trường đều là đậi tượng để công ty đáp
ứng nhu cầu, tập trung sự chú ý vào điểm giậng nhau chung nhất của người tiêu
dùng. Truông hợp đó công ty coi toàn bộ thị trường là thị trường mục tiêu, không
cần chú ý tới việc phân đoạn.
Trên cơ sở việc phân đoạn thị trường, công ty phân tích tiềm lực cùa mình và
của các đậi thủ cạnh tranh có thể chọn một vài phân đoạn làm thị trường mục tiêu
của mình.
Công ty quyết định chỉ chọn một phân đoạn thích hợp nhất đậi với công ty
làm thị trường mục tiêu. Nghĩa là chỉ tập trung cung ứng hàng hóa, dịch vụ thích
hợp nhất với nhu cầu của người tiêu dùng ở phân đoạn đó.
Trên cơ sờ hoạch định phương án lựa chọn thị trường mục tiêu, các công ty
sẽ lựa chọn chiến lược Marketing chủ đạo tương ứng với các phương án thị trường.
Giáo trình Marketing lý thuyết, đại học Ngoại Thương, năm 2000
7
1.2.2.2. Chiến lược Marketing
Có ba chiến lược Marketing là: Chiến lược marketing không phân biệt,
Chiến lược marketing phân biệt và Chiến lược marketing tập trung.
",..,HVh*ng Marketing I Á
mix của công ty
Marketing không phân biệt
Phương án 1 của
hê thốna Marketina Mix
Khối thị trường 1
Phương án 2 của
hệ thống Marketing Mix
Khối thị trường 2
Phương án 3 của
hệ thống Marketing Mix
Khối thị trường 3
Marketing phân biệt
Khối thị trường 1
Khối thị trường 2
Khối thị trường 3
Marketing tập trung
Hình 1.1: Các chiến lược Marketing căn bản 9
a. Marketing không phân biệt
s Philip Kotler, Marketing căn bàn, Phan Thăng, Vũ Thị Phượng, Giang Văn Chiến lược dịch, NXB
Lao động - xã hội, năm 2007
Hệ thống
Marketing mix cùa công ty
8
Công ty bỏ qua những điểm khác biệt của các phần thị trường và chào hàng
đồng loạt như nhau trên toàn bộ thị trường dựa vào các phương pháp phân phối đại
trà và quảng cáo đại chúng và cố gắng tạo cho hàng hóa hình ảnh tốt đẹp trong ý
thậc của mọi người.
Marketing không phân biệt rất kinh tế do chi phí sản xuất, dự trữ và vận
chuyển không cao; các chí phí cho quảng cáo cũng ờ mậc thấp; không cần phải tiến
hành nghiên cậu marketing các khúc thị trường và lên kế hoạch phân chia cho các
khúc thị trường đó.
Khi có một số công ty đồng thời vận dụng phương pháp này thì ở những
phần thị trường lớn sẽ nảy sinh sự cạnh tranh quyết liệt, còn những người mua ở
những phần thị trường nhỏ hơn sẽ được thỏa mãn ít hơn. Một ví dụ điển hình là
ngành công nghiệp ô tô Mỹ trong nhiều năm chỉ sản xuất những ô tô lớn. Kết quả là
ở những khúc thị trường lớn công việc kinh doanh sẽ có ít lợi nhuận hơn vì ờ đó
luôn có sự cạnh tranh gay gắt.
b. Marketing có phân biệt
Trong trường hợp này công ty quyết định tham gia một số khúc thị trường và
chuẩn bị chào hàng riêng cho từng khúc thị trường đó.
Ngày nay, ngày càng nhiều công ty sử dụng Marketing phân biệt do xâm
nhập sâu được tới nhiều đối tượng khách hàng khác nhau nhàm tối đa hóa lợi
nhuận.
Một ví dụ là công ty General Motors đã cố gắng sản xuất ô tô "cho mọi túi
tiền, mọi mục đích, mọi người".
c. Marketing tập trung
Hình thậc tiến hành Marketing này đặc biệt phù hợp với những doanh nghiệp
với khả năng tài chính hạn chế. Thay vì tập trung nỗ lực vào phần nhỏ của một thị
trường lớn, công ty tập trung nỗ lực vào phàn lớn của một hoặc nhiều thị trường con.
Có thể lấy một số ví dụ ờ thị trường Việt Nam như bột giặt Vì Dân tập trung
vào đối tượng khách hàng có thu nhập thấp với thông điệp giá rẻ do ít đầu tư vào
bao bì và quảng cáo. Hoặc công ty nước giải khát Sài Gòn (Tribeco) trước sự tấn
9
công của hai "đại gia" Coca-cola và Pepsi Cola đã chuyển đổi từ kinh doanh nước
giải khát có ga sang sữa đậu nành rất thành công.
Marketing tập trung gắn liền với mức độ rủi ro cao do thị trường đã chọn có
thể không đưầc như kỳ vọng của hãng hoặc người tiêu dùng đột ngột có những nhu
cầu mới.
1.2.2.3. Chiến lược Marketìng hỗn hợp (Marketing mix)
Marketing hỗn hầp là sự kết hầp cụ thể các thành phần cơ bản của Marketing
nhằm đạt đưầc những mục tiêu đã đặt ra và đáp ứng đưầc những đòi hỏi của thị
trường lựa chọn. Đe thiết lập Marketing hỗn hầp, doanh nghiệp phải có hàng loạt
các quyết định và nhà Marketing phải lựa chọn đưầc sự kết hầp tối ưu các yếu tố cơ
bản đó của Marketing.10
Như vậy để có một chiến lưầc Marketing hỗn hầp thành công, doanh nghiệp
cần hiểu rõ các chính sách riêng cho sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến.
về chiến lược sản phẩm, dưới đây là bảng so sánh các chiến lưầc liên kết
sản phẩm - thị trường: