Khóa luận Nghiên cứu ly trích curcumin từ củ nghệ vàng tại thành phố Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

Nhiều công trình nghiên cứu thửnghiệm ởcác nước phát triển trên thếgiới đã khẳng định từlâu rằng curcumin có tác dụng hủy diệt tếbào ung thưvào loại mạnh. Tại Mỹ, đài Loan, người ta đã tiến hành thửlâm sàng dùng curcumin điều trịung thưvà kết luận: curcumin có thểkiềm hãm sựphát tác của tếbào ung thưda, dạdày, ruột, vòm họng, curcumin còn là chất bổcho dạdày, ruột, gan, mật, lọc máu, làm sạch máu, điều trịvết thương, chống viêm khớp, dị ứng, nấm, chống vi khuẩn có hiệu lực. Cách đây 5000 năm củnghệ được biết đến nhưmột loại gia vị, thuốc gia truyền chữa được rất nhiều bệnh, chữa liền sẹo, Tác dụng kiềm hãm sựphát triển của tếbào ung thưvà điều trịnhiều bệnh của nghệlà do hoạt chất trong củnghệgọi là curcumin. Curcumin là thành phần đặc biệt và là hoạt chất chính tạo nên màu vàng đặc trưng cho củnghệ. Trong đó lượng curcumin chỉchiếm khoảng 0,3 - 1% vềkhối lượng củnghệ. Chỉcó curcumin tựnhiên trong củnghệmới có khảnăng phòng và chống lại sựphát triển của tếbào ung thưvà các bệnh khác cao. Việt Nam là một nước nông nghiệp nhiệt đới nóng ẩm ởvùng đông nam Châu Á, chính điều kiện trên rất phù hợp với loại cây lấy củnhư: gừng, nghệ, tỏi, hành, Trong đó cây nghệ được cấy trồng rộng rãi ởmột sốnước tại Châu Á như Ấn độ, Trung Quốc và Việt Nam cũng không ngoại lệ. Ởnước ta nói chung và tỉnh đồng Tháp nói riêng thì cây nghệ được trồng rất phổbiến với nhiều chủng loại đa dạng và phong phú. Với nguồn nguyên liệu dồi dào và phong phú nói trên cùng với mục đích là vận dụng những kiến thức đã học cộng thêm những thao tác thí nghiệm đã được học trong các môn thực nghiệm hóa học. Do đó tôi tiến hành ly trích curcumin từcủnghệvàng với tên đềtài khóa luận tốt nghiệp là: “Nghiên cứu ly trích curcumin từcủnghệvàng”.

pdf28 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 5470 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nghiên cứu ly trích curcumin từ củ nghệ vàng tại thành phố Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa ............................................................................................................i Lời cam ñoan .......................................................................................................... ii Lời cảm ơn............................................................................................................. iii Mục lục ....................................................................................................................1 PHẦN MỞ ðẦU......................................................................................................3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1. Tìm hiểu về nghệ ...........................................................................................5 1.1.1. Mô tả thực vật ........................................................................................5 1.1.2. Thành phần hóa học ...............................................................................6 1.1.3. Dược tính ...............................................................................................7 1.2. Tìm hiểu về curcumin ....................................................................................9 1.3. Phương pháp tách biệt và tinh chế hợp chất hữu cơ......................................11 1.3.1. Phương pháp chiết ................................................................................11 1.3.2. Phương pháp kết tinh lại .......................................................................14 1.4. Tìm hiểu về HPLC (sắc kí lỏng hiệu năng cao) ............................................17 1.4.1. Giới thiệu phương pháp HPLC .............................................................17 1.4.2. Tìm hiểu về hệ thống HPLC .................................................................17 CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM 2.1. Chuẩn bị dụng cụ, hóa chất, nguyên liệu.......................................................22 2.1.1. Dụng cụ................................................................................................22 2.1.2. Hoá chất ...............................................................................................22 PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 2 2.1.3. Nguyên liệu..........................................................................................22 2.2. Thực nghiệm.................................................................................................23 2.2.1. Chiết curcumin .....................................................................................23 2.2.2. Kết tinh curcumin.................................................................................24 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết tinh bằng cồn 900....................................................................................25 3.2. Kết tinh bằng ñietylete ..................................................................................25 PHẦN KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ........................................................................27 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................28 PHỤ LỤC PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 3 PHẦN MỞ ðẦU 1. Lý do chọn ñề tài: Nhiều công trình nghiên cứu thử nghiệm ở các nước phát triển trên thế giới ñã khẳng ñịnh từ lâu rằng curcumin có tác dụng hủy diệt tế bào ung thư vào loại mạnh. Tại Mỹ, ðài Loan,… người ta ñã tiến hành thử lâm sàng dùng curcumin ñiều trị ung thư và kết luận: curcumin có thể kiềm hãm sự phát tác của tế bào ung thư da, dạ dày, ruột, vòm họng,… curcumin còn là chất bổ cho dạ dày, ruột, gan, mật, lọc máu, làm sạch máu, ñiều trị vết thương, chống viêm khớp, dị ứng, nấm, chống vi khuẩn có hiệu lực. Cách ñây 5000 năm củ nghệ ñược biết ñến như một loại gia vị, thuốc gia truyền chữa ñược rất nhiều bệnh, chữa liền sẹo,… Tác dụng kiềm hãm sự phát triển của tế bào ung thư và ñiều trị nhiều bệnh của nghệ là do hoạt chất trong củ nghệ gọi là curcumin. Curcumin là thành phần ñặc biệt và là hoạt chất chính tạo nên màu vàng ñặc trưng cho củ nghệ. Trong ñó lượng curcumin chỉ chiếm khoảng 0,3 - 1% về khối lượng củ nghệ. Chỉ có curcumin tự nhiên trong củ nghệ mới có khả năng phòng và chống lại sự phát triển của tế bào ung thư và các bệnh khác cao. Việt Nam là một nước nông nghiệp nhiệt ñới nóng ẩm ở vùng ðông nam Châu Á, chính ñiều kiện trên rất phù hợp với loại cây lấy củ như: gừng, nghệ, tỏi, hành,… Trong ñó cây nghệ ñược cấy trồng rộng rãi ở một số nước tại Châu Á như Ấn ðộ, Trung Quốc và Việt Nam cũng không ngoại lệ. Ở nước ta nói chung và tỉnh ðồng Tháp nói riêng thì cây nghệ ñược trồng rất phổ biến với nhiều chủng loại ña dạng và phong phú. Với nguồn nguyên liệu dồi dào và phong phú nói trên cùng với mục ñích là vận dụng những kiến thức ñã học cộng thêm những thao tác thí nghiệm ñã ñược học trong các môn thực nghiệm hóa học. Do ñó tôi tiến hành ly trích curcumin từ củ nghệ vàng với tên ñề tài khóa luận tốt nghiệp là: “Nghiên cứu ly trích curcumin từ củ nghệ vàng”. 2. Mục tiêu nghiên cứu. Nghiên cứu ly trích curcumin từ củ nghệ vàng tại thành phố Cao Lãnh tỉnh ðồng Tháp 3. Nhiệm vụ nghiên cứu. Tìm hiểu thành phần, ứng dụng của củ nghệ và hoạt chất curcumin. PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 4 Nghiên cứu ly trích curcumin. Tìm hiểu về HPLC. ðịnh danh và ñịnh lượng curcumin bằng HPLC. 4. Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu các tài liệu có liên quan ñến ñề tài. Tự tìm tòi, tự nghiên cứu. Nghiên cứu thực nghiệm. 5. ðối tượng nghiên cứu. Củ nghệ thu ñược từ cây nghệ vàng trồng tại ñịa bàn thành phố Cao Lãnh, tỉnh ðồng Tháp. 6. Lịch sử nghiên cứu. Hiện nay có rất nhiều ñề tài nghiên cứu về curcumin cũng như tác dụng của curcumin ñến ñến việc phòng chống bệnh ung thư và các bệnh về tim mạch khác,… Tuy nhiên chưa có ñề tài nào nghiên cứu ly trích curcumin từ củ nghệ vàng tại ñịa bàn thành phố Cao Lãnh tỉnh ðồng Tháp. Ở nước ngoài cũng có một số ñề tài tổng hợp thành công curcumin từ vanilin nhưng curcumin tự nhiên trong củ nghệ thì có tác dụng cao ñối với sức khỏe con người. PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 5 PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1. Tìm hiểu về nghệ.[1], [2], [4], [6] - Nghệ còn có tên là uất kim, khương hoàng, safran des Indes. - Tên khoa học Curcuma longa L. (Curcuma domestica Lour). - Thuộc họ Gừng Zingiberaceae. - Ta dùng thân rễ gọi là khương hoàng (Rhizoma Curcumae longae) và rễ củ gọi là uất kim (Radix Curcumae longae). 1.1.1. Mô tả thực vật. Nghệ là một loài cỏ cao 0.60m ñến 1m. Thân rễ thành củ hình trụ hơi dẹt, khi bẻ hoặc cắt ngang có màu vàng cam sẫm. Lá hình trái xoan thon nhọn ở hai ñầu, hai mặt ñều nhẵn dài tới 45cm, rộng tới 18cm. Cuốn lá có bẹ, cụm hoa mọc từ giữa các lá lên, thành hình nón thưa, lá bắc hữu thụ khum hình máng rộng, ñầu tròn màu xanh lục nhạt, lá bắc bất thụ hẹp hơn, màu hơi tím nhạt. Tràng có phiến, cánh hoa ngoài màu xanh lục vàng nhạt, chia thành ba thùy, thùy trên to hơn, phiến cánh hoa trong cũng chia thành ba thùy, 2 thùy hai bên ñứng và phẳng, thùy dưới hõm thành máng sâu. Quả nang 3 ngăn, mở bằng 3 van. Hạt có áo hạt. ðược trồng khắp nơi trong nước ta ñể làm gia vị và làm thuốc ngoài ra còn mọc và ñược trồng ở các nước Ấn ðộ, Inñônêxia, Campuchia, Lào, Trung Quốc, và các nước nhiệt ñới. Nghệ thường ñược thu hoạch vào mùa thu. PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 6 Hình 1.1: Thân, hoa, củ nghệ. 1.1.2. Thành phần hóa học. Trong nghệ, người ta ñã phân tích ñược: - Chất màu curcumin 0,3%- 1%, tinh thể nâu ñỏ ánh tím, không tan trong nước, tan trong rượu, ete, clorofoc, dung dịch có huỳnh quang màu xanh lục. Công thức curcumin ñược xác ñịnh như sau: + Các chất màu vàng gọi chung là curcumin. Vào ñầu thế kỉ XIX người ta ñã chiết ñược curcumin tinh thể không tan trong nước, tan trong cồn, ete, dầu béo. Nhưng năm 1953 Srinivasan K. R ñã chứng minh bằng sắc kí cột silic rằng ñó là hỗn hợp: PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 7 + Curcumin chính thức (còn gọi là curcumin I) chiếm 60% ñây là một ñixeton ñối xứng không no có thể coi như là diferuloyl-metan (axit ferulic là axit hydroxy-4-metoxy-3-xinamic). + Curcumin II hay demetoxy-curcumin chiếm 24% và curcumin III hay bis- demetoxy-curcumin chiếm 14% trong ñó 1 hay 2 hydroxyxinamic thay cho axit ferulic. Nếu dùng sắc kí trên giấy sẽ thấy các chất curcumin khác nữa nhưng với lượng rất nhỏ. + Năm 1977, Nguyễn Khang (ðại học Dược Hà Nội) ñã chiết từ bột củ nghệ sau khi ñã cất lấy hết tinh dầu bằng bezen, sau ñó thu hồi dung môi trong áp lực giảm và kết tinh bằng cồn etylic cho tới khi có ñộ chảy không thay ñổi và một vết trên sắc kí lớp mỏng ñã thu ñược 0,76 – 1,1% curcumin I tinh khiết, ñộ chảy 182 -183oC. Nếu chọn củ nghệ thu vào tháng 1, tháng 2 có thể ñạt tới 1,5% curcumin. - Tinh dầu 1 – 5% có màu vàng nhạt, thơm. Trong tinh dầu gồm có 25% cacbua tecpenic, chủ yếu là zingiberen và 65% xeton sespuitecpenic, các chất tumeron, curcumen C15H24 một cacbon không no. Tumeron - Ngoài ra còn tinh bột, canxi oxalat, chất béo. Củ nghệ chứa 8 – 10% nước, 6 – 8% chất vô cơ, 40 – 50% tinh bột nhựa. 1.1.3. Dược tính. Củ nghệ ñược biết ñến với nhiều công dụng khác nhau, ñặc biệt ñược Ấn ðộ và nhiều nước, cả phương ðông lẫn phương Tây, sử dụng như một loại dược liệu trị bách bệnh. Theo hội ñồng nghiên cứu Trung ương, củ nghệ có thể chữa ñược nhiều bệnh. Củ nghệ có thể chữa bệnh hen suyễn, ho, trị cảm, nghiện rượu, mụn và các bệnh ngoài da, củ nghệ có thể giảm viêm nhiễm, trị to gan và nhiễm trùng bàng quang, rối loạn kinh PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 8 nguyệt, tăng cường sức khỏe cho tim. Củ nghệ ngâm với nước và mật ong giúp lợi tiểu, hoặc nghiền nghệ với bơ ñã qua lọc sạch có thể chữa hiệu quả bệnh tiểu ñường. Ngoài ra củ nghệ còn giúp trị ñau răng và ngừa sâu răng, giảm ñau bao tử, giúp tiêu hóa và tạo cảm giác thèm ăn. Nhỏ nước nghệ ñã ñun sôi vào mũi giúp chữa ñau ñầu và chứng mất ngủ. Củ nghệ không chỉ có công dụng giúp liền sẹo như nhiều người ñã biết, mà còn mang lại rất nhiều tác dụng hữu ích, ñặc biệt ñối với sức khỏe con người. Giúp giảm cân, lưu thông và lọc máu; giúp cơ thể chống lại các vi khuẩn sống ký sinh trong ruột, ñặc biệt tốt cho hệ tiêu hóa; mới ñây người ta ñã chứng minh ñược rằng có thể sử dụng nghệ ñể chống ung thư và nghệ có khả năng kháng viêm, giảm nguy cơ nhiễm trùng; có thể dùng nghệ ñể khử trùng và làm mau lành vết thương. Khi gặp rắc rối về tiêu hóa, nghiên cứu cho thấy, nghệ có thể kích thích tiêu hóa và giải phóng các enzim tiêu hóa, phá vỡ liên kết cacbonhydrat và các chất béo. Chính vì thế, trong trường hợp bị ñau bụng, một cốc trà nghệ sẽ giúp ích rất nhiều. Chất curcumin có tự nhiên trong củ nghệ từng ñược các nhà khoa học chứng minh là một chất chống oxy hóa cực mạnh có lợi cho sức khỏe, có lợi cho tim mạch, chống cholesterol và ung thư. Nghệ có thể làm giảm hàm lượng cholesterol ñộc hại trong máu và có khả năng chống lại chứng xơ vữa ñộng mạch, curcumin có trong nghệ cho phép giảm nguy cơ mắc bệnh nhồi máu cơ tim, ñặc biệt là ở những người hay ngáy ngủ. Nếu chất curcumin ñược ứng dụng thành công ñối với con người, nó sẽ mở ra một hướng ñi mới cho cách phòng và ñiều trị bệnh nhồi máu cơ tim ñồng thời bảo vệ sức khỏe tim mạch của chúng ta. Khác với hầu hết các hợp chất tự nhiên khác với hiệu quả hạn chế, chất curcumin có tác dụng trực tiếp lên nhân tế bào bằng cách ngừa ngừa việc sản sinh quá nhiều protein bất thường. Tuy nhiên, các chuyên gia cũng khuyên nên ăn nghệ ở mức ñộ vừa phải vì có ăn quá nhiều cũng không giúp tăng hiệu quả của trị bệnh của nghệ. Curcumin có tác dụng kháng ung thư, cô lập và tiêu hủy tế bào ung thư. Curcumin là một thành phần ñặc biệt làm nên màu vàng ñặc trưng của nghệ có khả năng tiêu diệt hai loại protein trong các tế bào ung thư, các protein này chính là nguồn duy trì sự tồn PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 9 tại của chúng. Nghệ cũng giúp ngăn chặn không cho tế bào ung thư lan tràn ñi khắp nơi trong cơ thể (chống di căn). Ngoài ra nghệ cũng rất an toàn và không có phản ứng phụ. Các bác sĩ ở bệnh viện University of Texas MD Anderson Cancer Center, một bệnh viện chuyên về chữa trị các bệnh ung thư vào bậc lớn nhất thế giới, sau khi ñã bỏ ra nhiều năm nghiên cứu và thử nghiệm, ñều ñồng thanh xác nhận rằng: thuốc bào chế bằng củ nghệ có tác dụng trực tiếp giết chết các tế bào ung thư, ñồng thời củ nghệ cũng là một loại chống oxi hóa cực mạnh rất công hiệu ñể chống lại sự phá hoại của gốc tự do và giúp tăng cường hệ thống miễn nhiễm cho nên họ ñã khuyên bệnh nhân ung thư nên dùng nghệ hằng ngày. Tuy nhiên, không nên xem ñây là thần dược, vì nó chỉ có tác dụng khi uống ñều ñặn và vừa phải trong một thời gian dài. 1.2. Tìm hiểu về curcumin. [8], [9], [10], [11] - Tên IUPAC: (1E, 6E) -1,7-bis (4-hydroxy-3-metoxyphenyl) -1,6-heptadien- 3,5-dion. - Công thức phân tử: C21H20O6 - Phân tử khối: 368,38 g / mol. - Nhiệt ñộ nóng chảy: 183°C (361 K). - Curcumin là tinh thể màu nâu ñỏ, là hoạt chất ñược chiết ra từ của nghệ vàng thuộc họ gừng. Hiện tại người ta tìm thấy curcumin tồn tại ở 4 dạng hợp chất: + Curcumin là hợp chất chính chiếm 60%: Curcumin + Demetoxy-curcumin chiếm 24% có công thức cấu tạo sau: PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 10 Demetoxy curcumin + Bis-demetoxy-curcumin chiếm 14%: Bis-demetoxy curcumin + Và một hợp chất mới phát hiện là xiclocurcumin chiếm khoảng 1%: Xiclocurcumin - Curcumin là một polyphenol và là sắc tố tạo nên màu vàng ñặc trưng của củ nghệ. - Curcumin có thể phản ứng ñược với axit boric tạo nên hợp chất có màu ñỏ cam nên ñược ứng dụng dùng ñể nhận biết muối của nguyên tố bo. - Chính vì curcumin là sắc tố tạo nên màu vàng sáng nên curcumin ñược dùng làm chất phụ gia thực phẩm. Trong chất phụ gia thực phẩm curcumin ñược kí hiệu dưới ám số E100. - Dược tính: + Curcumin là chất hủy diệt ung thư vào loại mạnh nhất theo cơ chế hủy diệt từng bước các tế bào ác tính. Chúng làm vô hiệu hóa tế bào ung thư và ngăn chặn không cho hình thành các tế bào ung thư mới. Trong khi ñó, các tế bào lành tính không bị ảnh hưởng. Curcumin ñược coi là chất tiêu biểu nhất cho thế hệ mới các chất chống PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 11 ung thư vừa rất hiệu lực, vừa an toàn, không gây tác dụng phụ. Curcumin có khả năng loại bỏ các loại men gây ung thư như COX-1, COX-2 có trong thức ăn, nước uống, vô hiệu hóa các gốc tự do hình thành trong quá trình tự vệ của cơ thể, do bức xạ ñộc hại cũng như do các loại sốc thần kinh, thể lực…, các ñộc tố hóa học (dioxin, furan…). + Curcumin có khả năng mạnh mẽ giải ñộc và bảo vệ gan, bảo vệ và làm tăng hồng cầu, loại bỏ cholesterol xấu, ñiều hòa huyết áp, hạ mỡ máu, ngăn chặn béo phì, xóa bỏ tàn nhang, ñồi mồi, trứng cá chống rụng tóc giúp mau chóng mọc tóc, làm cho da dẻ hồng hào, tăng cường sắc ñẹp, sức lực và cả tuổi thọ… + Curcumin là một trong những chất chống viêm, chống ôxi hóa ñiển hình. Nó không chỉ ñiều trị ñắc lực cho các bệnh ung thư, loét dạ dày, hành tá tràng, ñại tràng, yếu gan mật, viêm gan B, C, sơ gan cổ chướng…mà còn ñiều trị vừa nhẹ nhàng vừa hiệu quả cao các bệnh rối loạn hệ miễn dịch như viêm toàn thân, viêm ña khớp, viêm lõi cầu khớp, bệnh ña sơ cứng, bệnh cứng bì, loãng xương, viêm cơ, vảy nến, ban ñỏ hệ thống, ñau hệ tiêu hóa, rối loạn tuyến giáp, u máu, suy giảm trí nhớ,…hỗ trợ ñiều trị bệnh Parkison, nhũn não. + Curcumin có khả năng kháng nấm, kháng khuẩn như virút HP, viêm gan B, C… rất cao. + Curcumin ở nhiều nước trên thế giới ñược coi như vừa là thuốc vừa là thực phẩm ñiều trị gần 20 loại ung thư khác nhau. Riêng ñối với ung thư máu các nhà khoa học cho biết curcumin có tác dụng tăng hồng cầu, chống suy kiệt sức lực… 1.3. Phương pháp tách biệt và tinh chế hợp chất hữu cơ. [3] 1.3.1. Phương pháp chiết. 1.3.1.1. ðịnh nghĩa. Phương pháp chiết dùng ñể tách chất ra khỏi hỗn hợp chất rắn hoặc dung dịch hoặc huyền phù bằng dung môi thích hợp ở nhiệt ñộ phòng hoặc nhiệt ñộ sôi của dung môi. Cơ sở vật lí của phương pháp là dựa vào ñịnh luật phân bố Nernst: Khi thêm một cấu tử thứ ba vào hệ dung dịch có hai cấu tử không tan hoàn toàn vào nhau hoặc tan có giới hạn thì sự hoà tan của cấu tử này vào hai cấu tử theo một tỉ lệ nhất ñịnh ở nhiệt ñộ không ñổi, gọi là hằng số phân bố Nernst K: PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 12 2 1 2 1 C C S SK == C1, C2 là nồng ñộ của các cấu tử trong dung môi. S1, S2 là ñộ tan của hai cấu tử. K càng lớn khi 2 1 S S càng lớn thì việc lấy chất rắn ra rất khó khăn, phải dùng dung môi chiết nhiều lần. Cùng một lượng dung môi ñể chiết, cần phải chia nhiều lần chiết. Có thể tính ñược lượng chất còn lại sau lần chiết thứ n dựa vào hằng số Nernst: n n SkV kVGG       + = 0 Gn là lượng chất còn lại sau n lần chiết. G0 là lượng chất ban ñầu có trong thể tích V. S là số ml thể tích dung môi cho vào. Như vậy, muốn Gn càng nhỏ thì n phải lớn và S phải nhỏ, nghĩa là chất ñịnh chiết ra còn lại trong ñịnh chiết ra còn lại trong dung dịch càng nhỏ thì cùng một lượng dung môi cần phải chiết nhiều lần. 1.3.1.2. Lựa chọn dung môi khi chiết. Dung môi chiết phải ñảm bảo các yêu cầu sau: - Dung môi chiết phải hòa tan chất ñịnh chiết lớn hơn dung môi cũ. - Không trộn lẫn với dung môi cũ, nghĩa là có tỉ khối khác nhiều với dung môi cũ. - Dung môi này dễ tách ra khi tinh chế lại và ít có khả năng tạo nhũ tương và ít ñộc. Khi lựa chọn dung môi chiết phải chú ý ñến ñộ tan của chất vào dung môi. ðộ tan của chất phụ thuộc vào bản chất của chất tan, bản chất của dung môi, nhiệt ñộ và bề mặt tiếp xúc giữa chất tan và dung môi. Vì vậy, khi chiết người ta thường lắc kĩ. Tuy nhiên, nếu có hiện tượng tạo huyền phù, nhũ tương khi lắc thì phải phá sự tạo huyền phù. PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 13 1.3.1.3. Kĩ thuật chiết chất lỏng. Dụng cụ ñể chiết là phễu chiết. Trước khi chiết phải kiểm tra lại khóa và bôi vazơlin vào khóa phễu. ðổ dung dịch vào phễu chiết, thêm dần dung môi vào sao cho thể tích chỉ chiếm khoảng 2/3 thể tích của phễu. Lượng dung môi cho vào khoảng 1/5 ñến 1/3 thể tích dung dịch. ðậy nút, một tay giữ nút và phễu, một tay giữ khóa phễu, cẩn thận lắc nhẹ và dốc lên dốc xuống phễu nhiều lần. Khi lắc thường làm tăng áp suất trong phễu, do ñó phải ñể ngược phễu, mở khóa phễu cho cân bằng với áp suất bên ngoài rồi ñóng khóa phễu, lắc mạnh tiếp khoảng 1 – 2phút. Lắc xong, cặp phễu vào giá ñể yên một lúc cho phân lớp hai chất lỏng. Sau ñó mở khóa phễu và tách lấy các phần khác nhau tuỳ thuộc vào tỉ khối của dung dịch. Nếu lớp dưới là dung dịch cần lấy thì ñể lại một ít trong phễu, nếu lấy lớp trên thì cho chảy quá một ít chất lỏng. Khi chiết những chất dễ tạo thành nhũ tương phải chú ý lắc nhẹ. Nếu nhũ tương tạo thành do một lượng kết tủa tạo thành trên bề mặt phân chia hai pha lỏng thì phải lọc, nếu do sức căng bề mặt thì thường thêm rượu etylic ñể phá sức căng bề mặt phân chia giữa hai pha. Nếu do sự khác nhau về tỉ khối của hai chất lỏng không lớn lắm thì thường thêm dung dịch NaCl bão hòa ñể tăng tỉ khối của dung dịch nước. Tốt nhất là ñể yên lắng trong một thời gian lâu. Khi chiết những chất tan trong nước nhiều hơn tan trong dung môi hữu cơ có thể dùng chiết liên tục trên dụng cụ chiết chất với tỉ khối khác nhau so với nước. Nếu chiết với chất rất ít, có thể dùng ống nghiệm hơi nhọn ñầu rồi thêm dung môi vào bằng một pipet nhỏ. ðể yên cho tách lớp, dùng pipet sạch ñể tách lấy lớp dung dịch ñã hòa tan chất ñịnh chiết. 1. 3.1.4. Chiết các chất rắn.