Quang khắc là kỹ thuật đã được phát triển từ đầu thế kỷ 20, và được sử dụng
rộng rãi nhất trong công nghiệp bán dẫn để chế tạo các vi mạch điện tử trên các phiến
Si. Ngoài ra, quang khắc được sử dụng trong ngành khoa học và công nghệ vật liệu để
chế tạo các chi tiết vật liệu nhỏ, chế tạo các linh kiện vi cơ điện tử (MEMS). Có thể nói
quang khắc là khâu bắt buộc trong ngành chế tạo vi linh kiện. Hạn chế của quang khắc
là do ánh sáng bị nhiễu xạ nên không thể hội tụ chùm sáng xuống kích cỡ quá nhỏ, vì
thế nên không thể chế tạo các chi tiết có kích thước nano (độ phân giải của thiết bị
quang khắc tốt nhất là 50 nm), do đó khi chế tạo các chi tiết nhỏ cấp nanomet, người ta
phải thay bằng công nghệ quang khắc chùm điện tử (electron beam lithography).
Trong công nghệ quang khắc các ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài như độ ẩm, nhiệt
độ phòng,độ sạch của phòng cho đến các thông số trong quá trình quang khắc như thời
gian chiếu sáng, tốc độ quay phủ, nhiệt độ nung mẫu đều ảnh hưởng lớn đến chất
lượng của màng. Ở mỗi phòng thí nghiệm khác nhau các thông số trên đều được tối ưu
hóa để chế tạo ra được các linh kiện với chất lượng tốt nhất.
53 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2441 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nghiên cứu quy trình công nghệ quang khắc trong phòng sạch sử dụng chế tạo linh kiện kích thước micro, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
Trần Anh Quang
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ QUANG
KHẮC TRONG PHÒNG SẠCH SỬ DỤNG CHẾ TẠO
LINH KIỆN KÍCH THƢỚC MICRO
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
Ngành: Vật Lý Kỹ Thuật
HÀ NỘI – 2011
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
Trần Anh Quang
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ QUANG
KHẮC TRONG PHÒNG SẠCH SỬ DỤNG CHẾ TẠO
LINH KIỆN KÍCH THƢỚC MICRO
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
Ngành: Vật Lý Kỹ Thuật
Cán bộ hƣớng dẫn: Ths. Bùi Đình Tú
HÀ NỘI - 2011
Lời cảm ơn
Trước hết, em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Thạc sĩ: Bùi Đình Tú. Người
thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em những kiến thức còn thiếu hụt trong suốt quá
trình thực nghiệm và viết khóa luận. Cùng với sự ủng hộ sâu sắc của thầy đã giúp em
hoàn thành khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Thầy, cô cùng các anh, chị trong Phòng thí
nghiệm công nghệ Nano đã giúp đỡ và tạo điều kiện trong suốt thời gian em làm việc
tại phòng.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, các cô trong khoa Vật Lý Kỹ
Thuật và Công Nghệ Nano cùng toàn thể thầy cô trong trường Đại Học Công nghệ -
Đại Học Quốc Gia Hà Nội đã giúp đỡ tạo điều kiện và cung cấp kiến thức khoa học
cơ bản trong suốt bốn năm học qua.
Sinh viên: Trần Anh Quang
Tóm tắt nội dung
Khóa luận này nghiên cứu về các quy trình chế tạo các cấu trúc kích thước
micro-met bằng công nghệ quang khắc được thực hiện trong phòng sạch. Bao gồm các
nghiên cứu về: ảnh hưởng của nhiệt độ nung mẫu ban đầu, thời gian chiếu sáng UV,
tốc độ quay phủ mẫu, thời gian chiếu sáng UV lần 2 đến chất lượng của màng, tốc độ
rửa trôi của chất cảm quang, độ dày màng sau khi quang khắc. Từ đó tìm ra các thông
số phù hợp để tạo ra một cấu trúc linh kiện kích thước micro-met hoàn chỉnh.
Lời Cam Đoan
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của ThS.
Bùi Đình Tú. Các kết quả trong khóa luận này là do chúng tôi thực nghiệm và khảo
sát. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước nhà trường về lời cam đoan này.
Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2011
Sinh viên: Trần Anh Quang
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ KHẮC HÌNH ...................................................2
1.1 Quang khắc ..................................................................................................................2
1.1.1. Định nghĩa ............................................................................................................2
1.1.2. Kỹ thuật quang khắc ............................................................................................2
1.1.3. Nguyên lý hệ quang khắc ......................................................................................4
1.1.4. Ứng dụng của quang khắc ....................................................................................5
1.2. Quy trình quang khắc ..................................................................................................5
1.3. Các phƣơng pháp khắc hình khác ................................................................................8
1.3.1. Khắc hình bằng chùm tia điện tử ..........................................................................8
1.3.2 Khắc hình bằng tia X ..................................................................................................9
1.3.3. Quang khắc ƣớt ........................................................................................................ 10
1.4. Tổng quan về phòng sạch ........................................................................................... 11
1.4.1. Định nghĩa về phòng sạch ................................................................................... 11
1.4.2. Các tiêu chuẩn phòng sạch .................................................................................. 11
1.5. Các trang bị cần thiết cho phòng sạch ........................................................................ 14
1.6. Kết luận chƣơng 1 .......................................................................................................... 15
CHƢƠNG 2. THỰC NGHIỆM ................................................................................................. 16
2.1 Các thiết bị máy móc dùng trong quá trình quang khắc .................................................. 16
2.1.1. Máy quay phủ (Spin Coating) WS-400B-6NPP ........................................................ 16
2.1.2. Hệ quang khắc MJB4 (SUSS MICROTECH) .......................................................... 16
2.1.3. Máy đo độ dày mẫu DEKTAK 150 .......................................................................... 18
2.1.4. Máy phún xạ catot CA-2000MIF .............................................................................. 19
2.1.5. Buồng xử lý mẫu ...................................................................................................... 19
2.2. Các phƣơng pháp khảo sát ..................................................................................................... 20
2.2.1. Kính hiển vi quang học............................................................................................. 20
2.2.2. Kính hiển vi điện tử quét (SEM)............................................................................... 21
2.3. Các hóa chất dùng trong phòng sạch .............................................................................. 22
2.3.1. Chất cảm quang ...................................................................................................... 22
2.3.2. Mồi HMDS ............................................................................................................... 23
2.3.3. DI water ................................................................................................................... 24
2.4. Quy trình liff - off trong phòng sạch ............................................................................... 24
2.4.1. Quy trình liff – off đối với chất cảm quang dƣơng .................................................... 24
2.4.2. Quy trình liff – off đối với chất cảm quang âm ......................................................... 26
2.5. Kết luận chƣơng 2 ................................................................................................................... 27
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................................. 28
3.1. Khảo sát các thông số tối ƣu để quang khắc trong phòng sạch ....................................... 28
3.1.1. Quy trình liff-off dùng mặt nạ dƣơng ...................................................................... 28
3.1.2. Quy trình quang khắc âm (REVERSAL của AZ5214E) .......................................... 38
3.2 Chế tạo thử nghiệm vi cấu trúc linh kiện theo quy trình quang khắc âm ........................ 40
3.2.1 Quy trình chế tạo mẫu sensor .................................................................................... 41
3.2.2 Chế tạo sensor đo từ trƣờng Trái Đất ....................................................................... 43
3.3 Kết quả khảo sát .............................................................................................................. 44
3.3.1 Kết quả hình thái học của sensor bằng kính hiển vi điện tử quét (SEM) .................. 44
KẾT LUẬN CHUNG ........................................................................................................... 45
Hƣớng nghiên cứu tiếp theo: ................................................................................................. 45
1
MỞ ĐẦU
Quang khắc là kỹ thuật đã được phát triển từ đầu thế kỷ 20, và được sử dụng
rộng rãi nhất trong công nghiệp bán dẫn để chế tạo các vi mạch điện tử trên các phiến
Si. Ngoài ra, quang khắc được sử dụng trong ngành khoa học và công nghệ vật liệu để
chế tạo các chi tiết vật liệu nhỏ, chế tạo các linh kiện vi cơ điện tử (MEMS). Có thể nói
quang khắc là khâu bắt buộc trong ngành chế tạo vi linh kiện. Hạn chế của quang khắc
là do ánh sáng bị nhiễu xạ nên không thể hội tụ chùm sáng xuống kích cỡ quá nhỏ, vì
thế nên không thể chế tạo các chi tiết có kích thước nano (độ phân giải của thiết bị
quang khắc tốt nhất là 50 nm), do đó khi chế tạo các chi tiết nhỏ cấp nanomet, người ta
phải thay bằng công nghệ quang khắc chùm điện tử (electron beam lithography).
Trong công nghệ quang khắc các ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài như độ ẩm, nhiệt
độ phòng,độ sạch của phòng cho đến các thông số trong quá trình quang khắc như thời
gian chiếu sáng, tốc độ quay phủ, nhiệt độ nung mẫu đều ảnh hưởng lớn đến chất
lượng của màng. Ở mỗi phòng thí nghiệm khác nhau các thông số trên đều được tối ưu
hóa để chế tạo ra được các linh kiện với chất lượng tốt nhất.
Tại phòng thí nghiệm công nghệ nano thuộc Trường ĐH Công nghệ việc khảo
sát các ảnh hưởng của các thông số trong quá trình quang khắc đến chất lượng màng
quang khắc thu được chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ. Trong khóa luận này tôi
sẽ khảo sát các ảnh hưởng của các thông số trên đến chất lượng của sản phẩm sau quá
trình quang khắc.
Các kết quả thực nghiệm liên quan quá trình khảo sát trên sẽ được trình bày chi
tiết trong khóa luận tốt nghiệp.
Mục đích của việc khảo sát này là tìm ra các thông số phù hợp cho mỗi quá trình
trên. Từ đó dùng để áp dụng vào việc chế tạo các màng linh kiện có chất lượng cao.
2
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ KHẮC HÌNH
1.1 Quang khắc
1.1.1. Định nghĩa
Quang khắc (hay photolithography) là kĩ thuật sử dụng trong công nghệ bán dẫn
và công nghệ vật liệu, nhằm tạo ra các chi tiết của vật liệu với hình dạng và kích thước
xác định, bằng cách sử dụng bức xạ ánh sáng làm biến đổi các chất cảm quang phủ trên
bề mặt vật liệu. Do ảnh hưởng của nhiễu xạ ánh sáng nên phương pháp quang khắc
không cho phép tạo các chi tiết nhỏ hơn micro mét, vì vậy phương pháp này còn được
gọi là quang khắc micro (micro photolithography). [9]
1.1.2. Kỹ thuật quang khắc
Quang khắc là tập hợp các quá trình quang hóa nhằm thu được các phần tử trên
bề mặt của đế có hình dạng và kích thước xác định. Như vậy, quang khắc sử dụng các
phản ứng quang hóa để tạo hình.
Bề mặt của đế sau khi xử lý được phủ một hợp chất hữu cơ gọi là chất cảm
quang (photoresist). Chất cảm quang có tính chất nhạy quang, bền trong các môi
trường kiềm hay axit. Cảm quang có vai trò bảo vệ các chi tiết của vật liệu khỏi bị ăn
mòn dưới các tác dụng của ăn mòn hoặc tạo ra các khe rãnh có hình dạng của các chi
tiết cần chế tạo. Cảm quang thường được phủ lên bề mặt tấm bằng kỹ thuật quay phủ
(spin-coating).
Cảm quang được phân làm 2 loại
Cảm quang dương: Chất cảm quang sau khi bị ánh sáng chiếu vào sẽ bị hòa
tan trong các dung dịch tráng rửa.
Cảm quang âm: Chất cảm quang sau khi ánh sáng chiếu vào thì không bị hòa
tan trong các dung dịch tráng rửa.
3
Hình 1.1. u tr h h t vi i h i g thu t iff- ff v thu t
Kĩ thuật liff - off (Quang khắc bằng chất cảm quang dương): Chất cảm
quang dương sau khi được phủ trên đế được chiếu sáng thông qua mặt nạ (a). Những
vùng chất cảm quang không được mặt nạ che (bị chiếu sáng) sẽ bị biến đổi tính chất,
tan được trong dung dịch tráng rửa. Còn lại những vùng được mặt nạ che (không bị
chiếu sáng) sẽ bám dính trên đế (b). Tiếp đó vật liệu được bốc bay (bằng phương pháp
phún xạ, …) sẽ bám dính lên đế và lớp chất cảm quang (c). Sau đó phần vật liệu bám
trên chất cảm quang sẽ bị loại bỏ (liff-off) bằng cách cho mẫu vào rung siêu âm trong
acetone. Phần vật liệu bám trên chất cảm quang cùng lớp cảm quang này sẽ bị rửa trôi,
chỉ còn lại lớp vật liệu bám chắc trên đế (d).
Kĩ thuật ăn mòn (Quang khắc bằng cảm quang âm): Là sự ngược lại của
quy trình quang khắc dương. Ban đầu vật liệu sẽ được bay bốc lên đế, sau đó phủ chất
cảm quang âm. Mẫu được cho vào chiếu sáng thông qua mặt nạ (a), những vùng cảm
quang không được chiếu sáng sẽ tan trong dung dịch tráng rửa, chỉ còn lại những vùng
4
cảm quang bị chiếu sáng (b). Sau đó phần vật liệu bám dính trên đế sẽ bị ăn mòn bằng
chùm tia điện tử (c), lớp chất cảm quang còn lại sẽ bị rửa trôi bằng cồn để lại phần chi
tiết vật liệu cần tạo bên dưới (d).
Việc ăn mòn vật liệu bám dính trên đế khó và phức tạp hơn việc rửa trôi lớp cảm
quang đóng rắn rất nhiều vì quy trình ăn mòn là quy trình bắn phá các điện tử lên bề
mặt mẫu. Vì vậy, nếu không kiểm soát tốt quy trình này thì các hạt điện tử có thể bắn
phá đế gây ra thủng đế. Trong kĩ thuật liff - off ngoài việc sử dụng cảm quang dương
cho mặt nạ dương người ta còn dùng cả tính chất âm của cảm quang âm (photoresist
revert) cho mặt nạ âm.
1.1.3. Nguyên lý hệ quang khắc
Hình 1.2 mô tả nguyên lý của một hệ quang khắc, gồm một nguồn phát tia tử
ngoại, chùm tia tử ngoại này được khuếch đại rồi sau đó chiếu qua một mặt nạ. Mặt nạ
là một tấm chắn sáng được in trên đó các chi tiết cần tạo (che sáng) để che không cho
ánh sáng chiếu vào vùng cảm quang, tạo ra hình ảnh của chi tiết cần tạo trên cảm
quang biến đổi. Sau khi chiếu qua mặt nạ, bóng của chùm sáng sẽ có hình dạng của chi
tiết cần tạo, sau đó nó được hội tụ trên bề mặt phiến đã phủ cảm quang nhờ một hệ
thấu kính hội tụ.[9]
Hình 1.2. Nguyên lý h quang khắc
5
1.1.4. Ứng dụng của quang khắc
Quang khắc là kỹ thuật đã được phát triển từ đầu thế kỷ 20, và được sử dụng
rộng rãi nhất trong công nghiệp bán dẫn để chế tạo các vi mạch điện tử trên các phiến
Si. Ngoài ra, quang khắc được sử dụng trong ngành khoa học và công nghệ vật liệu để
chế tạo các chi tiết vật liệu nhỏ, chế tạo các linh kiện vi cơ điện tử (MEMS). Hạn chế
của quang khắc là do ánh sáng bị nhiễu xạ nên không thể hội tụ chùm sáng xuống kích
cỡ quá nhỏ, vì thế nên không thể chế tạo các chi tiết có kích thước nanô (độ phân giải
của thiết bị quang khắc tốt nhất là 50 nm), do đó khi chế tạo các chi tiết nhỏ cấp
nanomet, người ta phải thay bằng công nghệ khắc chùm điện tử (electron beam
lithography).[9]
1.2. Quy trình quang khắc
Hình 1.3 mô tả các bước trong quy trình quang khắc.
Hình 1.3. Cá ước trong quy trình quang khắc
Bƣớc 1: Làm sạch và khô bề mặt đế: Có nhiều cách để tách tạp chất trên bề
mặt đế như: thổi khí nitơ có áp suất cao, vệ sinh bằng hóa chất, dòng nước có áp suất
6
cao và dùng cọ rửa. Sau đó sấy tách ẩm bằng cách gia nhiệt ở nhiệt độ từ 150 oC đến
200
oC trong thời gian 10 phút.
Bƣớc 2: Phủ lớp tăng cƣờng độ bám dính (primer). Vai trò của lớp này là làm
tăng khả năng kết dính giữa đế và chất cảm quang. Lớp tăng cường độ bám dính
thường sử dụng là HMDS (hexamethyldislazane).
Bƣớc 3: Phủ lớp cảm quang bằng phƣơng pháp quay li tâm. Ở giai đoạn này
đế được quay trên máy quay li tâm trong môi trường chân không. Các thông số kĩ thuật
trong giai đoạn này: tốc độ quay (3000 - 6000 vòng/phút), thời gian quay (15 - 30 s),
độ dày lớp phủ (0.5 ÷ 15 m)
Công thức thực nghiệm để tính độ dày lớp phủ cảm quang:
w
kp
t
2
với k: hằng số của thiết bị quay li tâm (80-100)
p: hàm lượng chất rắn trong chất cảm quang (%)
w: tốc độ quay của máy quay li tâm (vòng/1000)
Hình 1.4. Sơ đồ h quay li tâm
Các sự cố thường gặp trong quá trình phủ lớp cảm quang:
Sự cố Nguyên nhân Hƣớng khắc phục
Độ dày không đều
- Bề mặt khô không đều
- Các đường biên dày hơn
(có thể dày hơn 20-30 lần)
- Có thể đặt một vòng
tròn ở đường biên.
- Dùng dung môi phun
lên lớp biên để hoàn tan
Xuất hiện các đường sọc
Do trong chất cảm quang có
các hạt rắn có đường kính
lớn hơn độ dày lớp phủ.
- Làm sạch chất cảm
quang trước khi quay
phủ.
7
Bƣớc 4: Sấy sơ bộ (Soft-Bake). Mục đích của bước này là làm bay hơi dung
môi có trong chất cảm quang. Trong quá trình sấy, độ dày lớp phủ sẽ giảm khoảng
25%. Phương pháp thực hiện:
Dùng lò đối lưu nhiệt Dùng tấm gia nhiệt Dùng sóng viba và đèn hồng
ngoại.
- Nhiệt độ: 90-100oC
- Thời gian: 20 phút
- Nhiệt độ: 75-85oC
- Thời gian: 45 giây
Bƣớc 5: Định vị mặt nạ và chiếu sáng. Trong giai đoạn này, hệ sẽ được chiếu
ánh sáng để chuyển hình ảnh lên nền, mặt nạ được đặt giữa hệ thấu kính và nền. Có 3
phương pháp chiếu dựa vào vị trí đặt mặt nạ(hình 1.5):
- Mặt nạ tiếp xúc
- Mặt nạ đặt cách chất cảm quang một khoảng cách nhỏ
- Mặt nạ đặt cách xa chất cảm quang, ánh sáng được chiếu qua hệ thấu kính.
Phƣơng pháp Ƣu điểm Khuyết điểm
Mặt nạ tiếp xúc
- Giá cả hợp lí
- Độ phân giải cao: 0.5 m
- Làm hư mặt nạ do lớp oxit
trên mặt nạ bị xước.
- Các vết bẩn trên mặt nạ sẽ in
lên lớp chất cảm quang.
Mặt nạ đặt cách
chất cảm quang một
khoảng cách nhỏ
- Giá cả hợp lí
- Độ phân giải thấp: 1-2 m
- Do ảnh hưởng của nhiễu xạ
nên hạn chế độ chính xác của
hình ảnh.
- Độ lặp lại của hình ảnh kém
Mặt nạ đặt cách xa
chất cảm quang
- Độ phân giải rất cao: < 0.07 m)
- Không gây hư hỏng mặt nạ
- Giá thành cao
- Bị ảnh hưởng của nhiễu xạ
8
Hình 1.5. Cá phươ g pháp định vị mặt n và chi u sáng
Bƣớc 6: Tráng rửa: Dùng hóa chất tách các chất cảm quang chưa đóng rắn. Tỷ
lệ hòa tan của vùng chiếu và vùng không được chiếu là 4:1. Do đó cảm quang dương
nhạy hơn cảm quang âm. Các thông số kiểm soát trong quá trình rửa: nhiệt độ, thời
gian, phương pháp và hóa chất để rửa. Phương pháp rửa bao gồm hai phương pháp:
phương pháp nhúng (đưa trực tiếp dung dịch rửa) và phương pháp phun.
Cảm quang âm Cảm quang dương
- Chất rửa: xylen
- Chất súc lại: n-butylacetate
- Chất rửa: (NaOH, KOH), nonionic soln
(TMAH)
- Chất súc lại: nước
Bƣớc 7: Sấy sau khi hiện ảnh. Mục đích của bước này là làm cho lớp cảm
quang cứng hoàn toàn, đồng thời tách toàn bộ dung môi ra khỏi chất cảm quang.[1]
1.3. Các phƣơng pháp khắc hình khác
1.3.1. Khắc hình bằng chùm tia điện tử
Khắc hình bằng chùm tia điện tử là một phương pháp công nghệ mới, tạo ra các
chi tiết cực kỳ nhỏ trong mạch điện tử tích hợp (IC). Chùm tia điện tử được chiếu
thông qua các “mặt nạ”- được tạo ra nhờ các thấu kính điện từ - và truyền hình ảnh của
mặt nạ lên đế bán dẫn.
9
Hình 1.6. Thi t bị khắ h h hù tia đi n tử
Bước sóng chùm tia điện tử được tính thông qua điện thế tăng tốc V:
=
√
Nhưng cường độ chùm tia điện tử phải đạt cỡ hàng chục mA mới đảm bảo được năng
suất khoảng hơn 10 phiến đế mỗi giờ (tất cả các kiểu chiếu véc tơ hay dò bước - quét)
1.3.2. Khắc hình bằng tia X
Thiết bị khắc hình bằng tia X dùng nguồn bức xạ synchrotron, các điện tử được
gia tốc và chuyển động vòng nhờ các nam châm định hướng trước khi có đủ năng
lượng đến va đập vào các đối âm cực, làm phát ra tia X bước sóng 10 . Các máy
in quang khắc kiểu dò bước được dùng đồng thời, với các chùm tia X khác nhau cùng
phát ra từ nguồn bức xạ synchrotron. Đối với các máy in dùng mặt nạ sát mẫu với
khoảng cách g nhỏ, độ phân giải phụ thuộc
. Sơ đồ đường truyền bức
xạ X trong các máy in quang khắc chiếu dò bước – quét được mô tả trong hình 1.7.
10
Hình 1.7 Sơ đồ h thống khắc hình b ng tia X
1.3.3. Quang khắc ƣớt
Quang khắc ướt được thực hiện bằng cách nhúng hệ trong chất lỏng chiết suất n
> 1. Sơ đồ hệ quang khắc ướt được mô tả dưới hình 1.8.
Hình 1.8. Sơ đồ quang khắ ướt
Ưu điểm của phương pháp này:
- Độ phân giải tăng tỷ lệ theo chiết suất n của chất lỏng. Ví dụ, nếu dùng nước có
n = 1,44 đối với bước sóng = 193 nm, độ phân giải tăng từ 90 nm đến 64 nm.
- Độ sâu tiêu điểm DOF tăng lên ở các kích thước đặc trưng lớn hơn, ngay cả so
với các kích thước đặc trưng của quang khắc thô. [2]
11
1.4. Tổng quan về phòng sạch
1.4.1. Định nghĩa về phòng sạch
Phòng sạch (cleanroom), theo tiêu chuẩn ISO 14644-1, được định nghĩa như sau:
“Là một phòng mà nồng độ của các hạt lơ lửng trong không khí bị khống chế, và nó
được xây dự