Khóa luận Nghiên cứu tác nhân gây bệnh chết thân, cành sầu riêng

✓Sầu riêng là loại cây ăn quả đặc sản, giàu chất dinh dưỡng và mang lại hiệu quả kinh tế của vùng ĐBSCL. ✓Trong những năm gần đây diện tích trồng sầu riêng đang dần gia tăng ở vùng kinh tế này.

pdf66 trang | Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 3433 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nghiên cứu tác nhân gây bệnh chết thân, cành sầu riêng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo Trường Đại Học Nông Lâm TP. HCM Khoa Nông Học SVTH: Trần Bùi Tuệ ThưGVHD: TS. Võ Thị Thu Oanh CBHD: ThS. Đặng Thị Kim Uyên Đề tài: * Phần 1: MỞ ĐẦU Phần 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phần 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Phần 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ * * *✓Sầu riêng là loại cây ăn quả đặc sản, giàu chất dinh dưỡng và mang lại hiệu quả kinh tế của vùng ĐBSCL. ✓Trong những năm gần đây diện tích trồng sầu riêng đang dần gia tăng ở vùng kinh tế này. * Chính vì vậy nên chúng tôi quyết định thực hiện đề tài: “ Nghiên cứu tác nhân gây bệnh chết thân, cành sầu riêng” * ✓Điều tra, khảo sát tình hình bệnh. ✓Giám định tác nhân gây bệnh bằng phương pháp nuôi cấy, phân lập, định danh. ✓Kiểm chứng tác nhân gây bệnh trên cây sầu riêng. ✓Mô tả các đặc điểm hình thái, sinh học và triệu chứng gây hại của loài mọt đục thân, cành sầu riêng. * ✓Khảo sát tình hình bệnh chết thân, cành sầu riêng tại huyện Cai Lậy – Tiền Giang. ✓Xác định tác nhân gây bệnh và nghiên cứu một số đặc điểm sinh học như nhiệt độ, pH. ✓Bước đầu tìm hiểu đặc điểm hình thái và sinh học của loài mọt đục thân cành xuất hiện trong vết bệnh nhằm tìm hiểu mối liên quan giữa mọt đục thân, cành và tác nhân gây bệnh. * * Thời gian và địa điểm thực hiện: ✓Thời gian thực hiện: đề tài được thực hiện từ tháng 2/2011 đến tháng 7/2011. ✓Địa điểm thực hiện: đề tài được thực hiện tại huyện Cai Lậy tỉnh Tiền Giang và phòng thí nghiệm bộ môn Bảo Vệ Thực Vật – Viện Cây Ăn Quả Miền Nam thuộc xã Long Định, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang. * Vật liệu nghiên cứu ✓Túi nilon, bút lông, dao ✓Phiếu điều tra theo mẫu, sổ ghi chép, máy chụp hình. ✓Tủ cấy, tủ sấy triệt trùng, nồi hấp triệt trùng, cân phân tích, máy đo pH, tủ điều chỉnh nhiệt độ, kính hiển vi, máy xay sinh tố, lò viba .v.v.. ✓Các môi trường PDA, PCA ✓Thuốc hóa học và sinh học phòng trừ bệnh cây như: Norshield 86,2 WP, Aliette 80 WP, Ridomil Gold 68 WP, Funomyl 50 WP, Acti No Vate 1SP, Vôi. * *Phân lập, giám định tác nhân gây bệnh chết thân, cành sầu riêng Điều tra, khảo sát tình hình bệnh chết nhánh sầu riêng tại huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang Kiểm chứng tác nhân gây bệnh chết thân, cành sầu riêng Nghiên cứu đặc tính sinh học của 2 loài Phytophthora sp. và Fusarium sp. 1 2 3 4 Phương pháp nghiên cứu *Phương pháp điều tra ✓Thực hiện điều tra theo phương pháp của Teresa Mc Maugh (2005), Đặng Vũ Thị Thanh, Hà Minh Trung (1997) điều tra ngẫu nhiên 5 – 10 cây hoặc theo hình zic zac tùy điều kiện cụ thể, tại mỗi vườn tiến hành điều tra một lần. ✓Các chỉ tiêu theo dõi: Mô tả, ghi nhận triệu chứng ngoài đồng của bệnh, tỉ lệ bệnh (%), chỉ số bệnh (%). 1. Điều tra, khảo sát tình hình bệnh chết nhánh sầu riêng tại huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang *✓Công thức tính toán: ✓TLB (%) = (Số cây bệnh / Tổng số cây điều tra) * 100 ✓CSB (%) = ((N1 * 1 + N2 * 2 + + Nn * n) / (N * n)) * 100 Trong đó: ✓N1, N2, . . ., Nn: Số cây bệnh tương ứng ở cấp 1 , 2, , n(cây) ✓N: Tổng số cây điều tra. (cây) ✓n: Cấp bệnh cao nhất. ✓Bảng phân cấp bệnh theo thang đánh giá của Đặng Vũ Thị Thanh, Hà Minh Trung , 1997 và Burgess và ctv, 2008. ✓Cấp 1: 1 - 25% diện tích thân cây biểu hiện triệu chứng ✓Cấp 2: >25 - ≤ 50% diện tích thân cây biểu hiện triệu chứng ✓Cấp 3: >50 - ≤ 75% diện tích thân cây biểu hiện triệu chứng ✓Cấp 4: > 75% diện tích thân cây biểu hiện triệu chứng * *Phương pháp thu mẫu (thân, cành bệnh) Mẫu bệnh được thu thập từ những cây bệnh, có triệu chứng điển hình, mẫu được chọn là những mẫu có 1 phần mô cây thể hiện triệu chứng nâu, tiếp xúc với phần mô cây còn khỏe, mỗi cây bệnh lấy từ 3 - 4 mẫu, cho vào túi nylon, ghi địa chỉ, ký hiệu rõ ràng của mẫu bệnh, chuyển về phòng lab và tiến hành phân lập ngay. *2. Phân lập, giám định tác nhân gây bệnh chết thân, cành sầu riêng Phương pháp phân lập ✓Mẫu bệnh sau khi được vận chuyển về phòng Lab tiến hành tách mọt đục thân, cành ra khỏi mẫu bệnh và ký hiệu mẫu phân lập được ký hiệu với dạng: A – B (A - mã số phiếu điều tra, B – thứ tự cây được điều tra ở vườn) ✓Sau đó tiến hành cấy mẫu vào các môi trường PCA, PDA Phương pháp giám định tác nhân gây bệnh chết thân, cành sầu riêng Quan sát sợi nấm, hạch nấm, bào tử trên kính hiển vi hay kính hiển vi huỳnh quang theo phương pháp của Nguyễn Văn Tuất (1997) và bảng phân loại của Burgess (1994) cho tác nhân là nấm Fusarium và bảng phân loại của Donalt và Olaf (2005) cho tác nhân là nấm Phytophthora, Pythium. * Phương pháp giám định loài mọt đục thân, cành sầu riêng ✓Mô tả triệu chứng gây hại và ghi nhận ngay tại vườn bệnh ✓Quan sát đặc điểm hình thái bằng mắt thường và quan sát dưới kính lúp ✓Nuôi chúng trong môi trường nhân tạo quan sát các đặc điểm sinh học của mọt * Phương pháp nuôi mọt đục thân, cành sầu riêng ✓Nuôi loài bọ cánh cứng trong các khay nhựa cung cấp thức ăn nhân tạo hằng ngày cho chúng, thức ăn nhân tạo là mía hoặc táo. ✓Đặt các khay này ở nhiệt độ phòng. ✓Mỗi khay nuôi khoảng từ 30 - 50 cá thể bọ cánh cứng và tiến hành quan sát các khay này mỗi ngày 2 lần. * *Mọt đục thân, cành sầu riêng trong môi trường nhân tạo A – Thức ăn là táo B – Khay nuôi mọt C – Thức ăn là mía A B C Đối với những cá thể mọt đục thân, cành sầu riêng bị chết có thể tiến hành một trong 2 phương pháp sau: • Phương pháp 1: Khử trùng thân bọ cánh cứng trong dung dịch nước cất vô trùng sau đó làm khô các cá thể này với giấy thấm và cấy các cá thể này vào môi trường PDA có kháng sinh. • Phương pháp 2: Thu 50 cá thể bọ cánh cứng đã chết vào 10 ml nước cất vô trùng sau đó lắc đều bằng máy lắc. Dùng pipep hút khoảng 20 µm dung dịch nước này cho vào các đĩa petri có môi trường PDA có kháng sinh đã chuẩn bị sẵn. * 3. Kiểm chứng tác nhân gây bệnh chết thân, cành sầu riêng * Đối tượng thực hiện Cây sầu riêng giống Chuồng bò 4 - 6 tháng tuổi Mọt đục thân, cành sầu riêng *Nấm Fusarium sp. Nấm Phytophthora sp. Phương pháp bố trí thí nghiệm Thí nghiệm được bố trí trong nhà lưới, theo kiểu khối đầy đủ hoàn toàn ngẫu nhiên với 7 nghiệm thức và 3 LLL mỗi LLL là một cây. ✓ NT 1: Chủng Phytophthora sp. và mọt đục thân, cành ✓ NT 2: Chủng Fusarium sp. và mọt đục thân, cành ✓ NT 3: Chủng Phytophthora sp., Fusarium sp. và mọt đục thân, cành ✓ NT 4: Chủng Phytophthora sp. và Fusarium sp. ✓ NT 5: Chủng mọt đục thân, cành ✓ NT 6: Chủng Phytophthora sp. ✓ NT 7: Chủng Fusarium sp. * *Các bước thưc hiện 4. Nghiên cứu đặc tính sinh học của 2 loài Phytophthora sp. và Fusarium sp. 4.1 Xác định khoảng nhiệt độ thích hợp đối với nấm Phytophthora sp. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên 7 LLL (mỗi LLL là một đĩa petri) và với 8 nghiệm thức tương ứng với 7 mức nhiệt độ và 1 mức nhiệt độ phòng. Các nghiệm thức được mã hóa như sau: * ✓NT 1: Nhiệt độ 15 0C ✓NT 2: Nhiệt độ 20 0C ✓NT 3: Nhiệt độ 25 0C ✓NT 4: Nhiệt độ 30 0C ✓NT 5: Nhiệt độ 35 0C ✓NT 6: Nhiệt độ 40 0C ✓NT 7: Nhiệt độ 45 0C ✓NT 8: Nhiệt độ phòng * Các bước thưc hiện ✓Đổ khoảng 10 ml môi trường PCA vào đĩa petri có đường kính 8 cm. ✓Sau thời gian từ 4- 8 giờ cấy khoanh nấm có đường kính 5 mm vào các đĩa môi trường và áp bề mặt nấm vào phần agar trong đĩa. ✓Dùng thước kẻ 2 đường vuông góc ở mặt dưới đĩa petri. ✓Đặt các đĩa petri này vào các điều kiện nhiệt độ nêu trên. Các chỉ tiêu theo dõi: Đường kính khuẩn lạc (cm) ở các thời điểm. Thời gian theo dõi: 48 giờ, 96 giờ, 144 giờ, 192 giờ sau cấy. * 4.2 Xác định khoảng nhiệt độ thích hợp đối với nấm Fusarium sp. ✓Phương pháp thực hiện, các bước thực hiện và chỉ tiêu theo dõi tương tự như ở mục 4.1 nhưng sử dụng môi trường PDA thay vì sử dung môi trường PCA ✓Thời gian theo dõi: 24 giờ, 48 giờ, 72 giờ, 96 giờ, 120 giờ sau cấy. * 4.3 Xác định khoảng pH thích hợp đối với Phytophthora sp. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên 7 LLL (mỗi LLL là một đĩa petri) và với 7 nghiệm thức tương ứng với 7 mức pH. Các nghiệm thức được mã hóa như sau: * ✓NT 1: pH = 4,5 ✓NT 2: pH = 5,0 ✓NT 3: pH = 5,5 ✓NT 4: pH = 6,0 ✓NT 5: pH = 6,5 ✓NT 6: pH = 7,0 ✓NT 7: pH = 7,5 Các bước thực hiện ✓Chuẩn bị môi trường PCA sau đó tiến hành chuẩn pH ✓Đổ khoảng 10 ml môi trường PCA vào đĩa petri có đường kính 8 cm. ✓Sau thời gian từ 4- 8 giờ cấy khoanh nấm có đường kính 5 mm vào các đĩa môi trường và áp bề mặt nấm vào phần agar trong đĩa. ✓Dùng thước kẻ 2 đường vuông góc ở mặt dưới đĩa petri. ✓Đặt các đĩa petri này vào các điều kiện nhiệt độ phòng. Các chỉ tiêu theo dõi: Đường kính khuẩn lạc (cm) ở các thời điểm. Thời gian theo dõi: 48 giờ, 96 giờ, 144 giờ, 192 giờ sau cấy * 4.4 Xác định khoảng pH thích hợp đối với Fusarium sp. ✓Phương pháp thực hiện, các bước thực hiện và chỉ tiêu theo dõi tương tự như ở mục 4.3 nhưng sử dụng môi trường PDA thay vì sử dung môi trường PCA ✓Thời gian theo dõi: 24 giờ, 48 giờ, 72 giờ, 96 giờ, 120 giờ sau cấy. * 4.5 Đánh giá khả năng phòng trừ nấm Fusarium sp. của các loại thuốc hóa học và sinh học trong phòng thí nghiệm. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên với 7 LLL và 7 nghiệm thức ứng với 6 loại thuốc và 1 nghiệm thức đối chứng không sử dụng thuốc. Các nghiệm thức được mã hóa như sau: * ✓NT 1: Aliette 80WP. ✓NT 2: Ridomil Gold 68WP. ✓NT 3: Vôi nông nghiệp. ✓NT 4: Norshield 86,2 WP (Đồng đỏ). ✓NT 5: Funomyl 50WP ✓NT6: Acti No Vate 1 SP ✓NT7: Không sử dụng thuốc. *Tên thuốc Liều lượng Nồng độ Acti No Vate 1SP 0, 5 g / lít 500 ppm Aliette 80 WP 2, 5 g /lít 2500 ppm Funomyl 50 WP 0, 625 g / lít 6250 ppm Norshield 86, 2 WP 1,6 g / lít 1600 ppm Ridomil Gold 68 WP 5 g / lít 5000 ppm Vôi nông nghiệp 10 g / lít 10000 ppm Bảng 2.1: Liều lượng và nồng độ của các thuốc hóa học và sinh học được sử dụng Các bước thực hiện ✓Cho nước cất vô trùng vào efpendof sau đó cho thuốc vào và lắc đều đợi đến khi môi trường thấp hơn 60 0C cho thuốc vào môi trường, sau đó đổ ra các đĩa petri có đường kính 8cm. ✓Sau thời gian từ 4- 8 giờ cấy khoanh nấm có đường kính 5 mm vào các đĩa môi trường và áp bề mặt nấm vào phần agar trong đĩa. ✓Dùng thước kẻ vạch 2 đường vuông góc trên mặt đĩa. Các chỉ tiêu theo dõi: Đường kính khuẩn lạc (cm) ở các thời điểm. Thời gian theo dõi: 48 giờ, 96 giờ, 144 giờ và 192 giờ sau cấy. * Phương pháp thống kê số liệu Số liệu sau khi thu thập sẽ được thống kê bằng phần mềm Excel sau đó được xử lý thống kê ANOVA 1.0 và trắc nghiệm LSD hoặc Ducan bằng phần mềm Mstatc. * * 3.1 Kết quả điều tra tình hình bệnh chết nhánh sầu riêng tại huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang. * Địa bàn Diện tích các vườn điều tra (m2) Tỉ lệ bệnh (%) Chỉ số bệnh (%) Ngũ Hiệp 76.000 42,6 65, 1 Tam Bình 15.600 13, 1 69, 4 Bảng 3.1: Tình hình bệnh chết thân, cành sầu riêng Bảng 3.2: Thành phần côn trùng, nhện gây hại phổ biến ở các vườn điều tra. * Tên côn trùng gây hại Bộ phận bị hại Mức độ phổ biến ở các vườn điều tra Số vườn % Xén tóc đục thân, cành Thân, cành 20 100 Rầy phấn Đọt non, lá non 15 75 Mọt đục thân, cành Thân, cành 13 65 Rệp sáp Đọt non, lá non 7 35 Nhện Đọt non, lá non 6 30 Sâu đục trái Trái non 4 20 3.2 Kết quả phân lập, giám định tác nhân gây bệnh chết thân, cành sầu riêng Từ 65 mẫu thu thập từ 13 vườn bệnh chúng tôi đã phân lập được 2 tác nhân gây bệnh có đặc điểm của nấm Fusarium sp. và Phytophthora sp. dựa trên một số đặc điểm hình thái như sau: * Mẫu phân lập có đặc điểm của nấm Fusarium sp. * Hình 3.1: Một số đặc điểm hình thái của nấm Fusarium sp. A – Khuẩn lạc Fusarium sp. ở thời điểm 144 giờ B - Bào tử hình elip có một vách ngăn, bào tử hình trứng không có vách ngăn C – Sợi nấm Fusarium sp. A CB Mẫu phân lập có đặc điểm của nấm Phytophthora sp. * Hình 3.2 : Một số đặc tính hình thái của Phytopthora sp. A - Khuẩn lạc Phytopthora sp.ở 192h sau cấy . B - Túi bào tử. C - Noãn bào tử dạng tròn. D – Khuẩn ty. A B C D Bảng 3.3: Tỷ lệ (%) các nấm phân lập từ mẫu bệnh. * Nấm phân lập Số mẫu phân lập Tỉ lệ (%) Ngũ Hiệp Tam Bình Ngũ Hiệp Tam Bình Phytophthora sp. 42 3 70 60,0 Phytophthora palmivora 32 3 53,3 60,0 Fusarium sp. 25 2 41,7 40,0 Bảng 3.4: Tỷ lệ (%) các nấm phân lập từ cá thể mọt đục thân, cành bị chết * Nấm phân lập Số mẫu phân lập Tỉ lệ (%) Ngũ Hiệp Tam Bình Ngũ Hiệp Tam Bình Phytophthora sp. 19 1 31, 7 20,0 Phytophthora palmivora 0 0 0 0 Fusarium sp. 46 3 76,6 60,0 Đặc điểm hình thái và sinh học của loài mọt đục thân, cành sầu riêng * Hình 3.3: Một số đặc điểm hình thái của loài mọt đục thân, cành sầu riêng A -Trứng B - Ấu trùng tuổi 1 C - Ấu trùng tuổi 2 F - Thành trùng E - Nhộng D - Ấu trùng tuổi 3 A B C F E D *Giai đoạn quan sát Đặc điểm hình thái và sinh học Thành trùng Có hình trụ màu nâu đến nâu sậm ở con cái, màu đen ở con đực. Toàn thân có nhiều lông tơ nhỏ. Trên đầu có 2 râu ngắn, hình chùy, có 3 - 5 đốt. Trứng Mới đẻ có hình bầu dục, màu trắng đục. Trứng được đẻ thành từng cụm 5 - 10 trứng trong đường đục ở lớp vỏ cây. Thời gian ủ trứng 5 - 7 ngày. Ấu trùng Không chân, màu trắng, có lông tơ bao phủ, hơi cong Nhộng Có màu trắng sữa, dạng trần, làm trong đường đục của thành trùng. Bảng 3.5: Đặc điểm hình thái và sinh học của mọt đục thân, cành sầu riêng *Hình 3.4: Đặc điểm hình thái và sinh học của mọt đục thân, cành sầu riêng Bảng 3.6: Kích thước trung bình ở các gian đoạn phát triển của loài mọt đục thân, cành sầu riêng. * Giai đoạn quan sát Chỉ tiêu theo dõi Con cái Con đực Thành trùng Chiều dài 2,475 ± 0,125 2,465 ± 0,085 Chiều rộng 0,525 ± 0,075 0,56 ± 0,09 Trứng Chiều dài 0,325 ± 0,025 Chiều rộng 0,15 ± 0,02 Ấu trùng tuổi cuối Chiều dài 2,2 ± 0,3 Chiều rộng 0,375 ± 0,075 Nhộng Chiều dài 2,35 ± 0,15 Chiều rộng 0,45 ± 0,05 (Ghi chú: Số lượng cá thể quan sát = 10) *A B C Hình 3.5: Triệu chứng gây hại của loài mọt đục thân, cành sầu riêng. A - Đường đục trong thân gỗ B - Triệu chứng ở bên ngoài C - Đường đục ở vỏ cây. Từ những đặc điểm hình thái, sinh học và triệu chứng gây hại nêu trên chúng tôi thu được kết quả loài mọt đục thân cành sầu riêng là loài Xyleborus sp. 3.3 Kiểm chứng tác nhân gây bệnh chết thân, cành sầu riêng * NT CSB (%) Chiều dài vết bệnh (cm) Triệu chứng vết bệnh 7 NSXL 14 NSXL 7 NSXL 14 NSXL Fu + Xy 32,0c 38,7cd 1,8bc 4,637d Đen, khô, lá bình thường ở giai đoạn từ 1 - 7 NSXL, sau đó lá bắt đầu vàng và rụng dần, có vết đục của Xyleborus, sáng sớm có mũ ướt vết bệnh. Phy + Xy 59,7ab 89,7a 3,4ab 10,7a Dài, màu nâu đen, khô, chỉ nâu dọc theo thân, lá vàng và rụng từ từ, có vết đục của Xyleborus, sáng sớm có mũ ướt vết bệnh. Phy + Fu+ Xy 33,3b 69,7b 1,9bc 8,4ab Dài, màu nâu đen, khô, chỉ nâu dọc theo thân, lá vàng và rụng trong thời gian ngắn, có vết đục của Xyleborus, sáng sớm có mũ ướt vết bệnh. Phy + Fu 79,7a 43,7cd 4,5a 4,9cd Dài, màu nâu đen, khô, chỉ nâu dọc theo thân, lá vàng và rụng, sáng sớm có mũ ướt vết bệnh. Xy 37,7b 22,7d 1,3c 2,7d Có vết đục của Xyleborus Phy 90,3a 63,0bc 5,1a 7,5bc Dài, màu nâu đen, khô, chỉ nâu dọc theo thân, lá vàng và rụng, sáng sớm có mũ ướt vết bệnh. Fu 40,0b 38,3cd 2,3bc 4,6d Đen, khô, lá bình thường, sáng sớm có mũ ướt vết bệnh *Thời gian (giờ) Đ ư ờ ng k ín h t ru ng b ìn h c ủa k hu ẩn l ạc ( cm ) Đồ thị 1: Sự phát triển của nấm Phytophthora sp. ở các mức nhiệt độ khác nhau. 3.4 Nghiên cứu đặc điểm sinh học của nấm Fusarium sp. và Phytophthora sp. *Hình 3.6: Sự phát triển của nấm Phytophthora sp. ở các mức nhiệt độ khác nhau tại thời điểm 72 giờ sau cấy. *Đ ư ờ n g kí nh t ru n g bì n h củ a kh u ẩn l ạc ( cm ) Thời gian (giờ) Đồ thị 2: Sự phát triển của nấm Fusarium sp. ở các mức nhiệt độ khác nhau. *Đ ư ờ ng k ín h tr u n g b ìn h c ủ a k h u ẩn lạ c (c m ) Thời gian (giờ) Đồ thị 3: Sự phát triển của nấm Phytophthora sp. ở các mức pH khác nhau *Hình 3.7: Sự phát triển của nấm Phytophthora sp. ở các mức pH khác nhau tại thời điểm 96 giờ sau cấy. *Đ ư ờ n g kí nh t ru n g b ìn h c ủa k hu ẩn l ạc ( cm ) Thời gian (giờ) Đồ thị 3: Sự phát triển của nấm Fusarium sp. ở các mức pH khác nhau. *Hình 3.7: Sự phát triển của nấm Fusarium sp. ở các mức pH khác nhau tại thời điểm 144 giờ sau cấy. *Đ ư ờ n g kí nh t ru n g b ìn h c ủa k hu ẩn l ạc ( cm ) Thời gian (giờ) Đồ thị 5: Sự phát triển của Fusarium sp trong môi trường nhiễm độc thuốc hóa học và sinh học. * ✓ Trong thời gian thực hiện đề tài chúng tôi điều tra được 20 vườn ở 2 xã Ngũ Hiệp và Tam Bình của huyện Cai Lậy với 13 vườn xuất hiện triệu chứng bệnh chết thân, cành sầu riêng. ✓ Bệnh chết thân, cành sầu riêng là một bệnh hại xuất hiện khá phổ biến tại vùng trồng sầu riêng ở Cai Lậy, Tiền Giang. Theo kết quả phân lập, giám định thì nấm Phytophthora sp., Fusarium sp. và Phytophthora palmivora là tác nhân gây bệnh chết thân, cành ở sầu riêng. Cùng với tác nhân gây bệnh là nấm thì loài mọt đục thân cành Xyleborus sp. cũng xuất hiện ở tất cả các cây bệnh chết thân, cành này. * 4.1 Kết luận ✓Các nghiệm thức Xy + Phy, Xy + Phy + Fu cho triệu chứng bệnh gần giống thực tế nhất đồng thời cũng có CSB và chiều dài vết bệnh khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê so với các nghiệm thức còn lại. ✓Nấm Phytophthora sp. và Fusarium sp. đều phát triển tốt ở khoảng nhiệt độ từ 20 – 35 0C và ở khoảng pH 4.5 – 7.5 ✓Riêng đối với nấm Fusarium sp. thuốc phòng trừ có hiệu quả nấm này trong phòng thí nghiệm là Norshield 86, 2 WP và Ridomil Gold 68 WP. * 4.2 Đề nghị ✓Do số lượng vườn điều tra còn hạn chế nên không phản ánh được một cách cụ thể tình hình bệnh chết thân, cành sầu riêng cần tiến hành điều tra bệnh này ở diện rộng hơn. ✓Loài Xyleborus sp. xuất hiện khá phổ biến tại vùng sầu riêng ở Tiền Giang nhưng hiện nay những hiểu biết về loài này còn hạn chế cần có những nghiên cứu sâu hơn về loài này. * *Các Thầy Cô trong khoa Nông Học TS. Võ Thị Thu Oanh và ThS. Đặng Thị Kim Uyên Các Thầy Cô trong Ban Hội Đồng *NT Fu. NT Phy + Xy NT Phy + Fu + Xy *NT Phy + Fu NT Fu + Xy. NT Phy. NT Xy
Luận văn liên quan