Khóa luận Nghiên cứu và thử nghiệm hệ thống WORKFLOW

Ngày nay, việc ứng dụng các thành tựu phát triển của công nghệ thông tin vào các lĩnh vực của cuộc sống đang ngày càng trở nên phổ biến và đem lại nhiều hiệu quả to lớn. Quản lý Workflow là một công nghệ đang phát triển nhanh và ngày càng được khai thác bởi các hoạt động nghiệp vụ trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau. Đặc điểm cơ bản của nó là tự động hoá tiến trình bao gồm việc kết hợp các hoạt động của người và máy, đặc biệt là các tương tác liên quan tới các công cụ và ứng dụng công nghệ thông tin. Mặc dù nó được sử dụng phổ biến nhất ở trong lĩnh vực như bảo hiểm, ngân hàng, luật pháp và quản lý chung, song nó cũng có thể áp dụng cho một vài lớp công việc của các ứng dụng công nghiệp và sản xuất Mục tiêu của đồ án đồ án này đó là nghiên cứu và thử nghiệm hệ thống quản lý Workflow tuân theo chuẩn do hiệp hội quản lý Workflow WFMC đưa ra. Nội dung bao gồm - Giới thiệu tổng quan về Workflow, định nghĩa Workflow là gì, sự phát triển của các ứng dụng Workflow hiện nay, các yêu cầu cho việc chuẩn hoá. - Giới thiệu tổng quan về mô hình tham chiếu do WFMC đề xuất và các thành phần của nó (5 giao diện) - Giới thiệu về siêu mô hình, ngôn ngữ biểu diễn Workflow và định dạng XPDL - Giới thiệu các hàm API phục vụ cho việc triệu gọi ứng dụng của workflow.

doc163 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2652 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nghiên cứu và thử nghiệm hệ thống WORKFLOW, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ Nguyễn Huy Hoàng NGHIÊN CỨU VÀ THỬ NGHIỆM HỆ THỐNG WORKFLOW KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY Ngành: Công nghệ thông tin HÀ NỘI - 2006 ? ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ Nguyến Huy Hoàng NGHIÊN CỨU VÀ THỬ NGHIỆM HỆ THỐNG WORKFLOW KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY Ngành: Công nghệ thông tin Cán bộ hướng dẫn: TSKH. Nguyễn Minh Hải Cán bộ đồng hướng dấn: Nguyễn Quốc Hưng HÀ NỘI - 2006 LỜI CẢM ƠN Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TSKH. Nguyễn Minh Hải và thầy giáo Nguyến Quốc Hưng – học viên công nghệ bưu chính viễn thông đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ chúng em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Chúng em xin cám ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Công Nghệ Thông Tin, trường đại học công nghệ đã tận tình dạy dỗ và chỉ bảo chúng em trong suốt thời gian học tập ở trường Xin cảm ơn các bạn trong lớp K47CA, sự góp ý và giúp đỡ của các bạn đã giúp chúng tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện đồ án này. Cuối cùng, xin tỏ lòng biết ơn mọi người trong gia đình đã giúp đỡ và động viên chúng tôi về mọi mặt. Hà nội ngày 24 tháng 5 năm 2006 Sinh viên Nguyễn Huy Hoàng Tóm tắt nội dung Ngày nay, việc ứng dụng các thành tựu phát triển của công nghệ thông tin vào các lĩnh vực của cuộc sống đang ngày càng trở nên phổ biến và đem lại nhiều hiệu quả to lớn. Quản lý Workflow là một công nghệ đang phát triển nhanh và ngày càng được khai thác bởi các hoạt động nghiệp vụ trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau. Đặc điểm cơ bản của nó là tự động hoá tiến trình bao gồm việc kết hợp các hoạt động của người và máy, đặc biệt là các tương tác liên quan tới các công cụ và ứng dụng công nghệ thông tin. Mặc dù nó được sử dụng phổ biến nhất ở trong lĩnh vực như bảo hiểm, ngân hàng, luật pháp và quản lý chung,… song nó cũng có thể áp dụng cho một vài lớp công việc của các ứng dụng công nghiệp và sản xuất Mục tiêu của đồ án đồ án này đó là nghiên cứu và thử nghiệm hệ thống quản lý Workflow tuân theo chuẩn do hiệp hội quản lý Workflow WFMC đưa ra. Nội dung bao gồm - Giới thiệu tổng quan về Workflow, định nghĩa Workflow là gì, sự phát triển của các ứng dụng Workflow hiện nay, các yêu cầu cho việc chuẩn hoá. - Giới thiệu tổng quan về mô hình tham chiếu do WFMC đề xuất và các thành phần của nó (5 giao diện) - Giới thiệu về siêu mô hình, ngôn ngữ biểu diễn Workflow và định dạng XPDL - Giới thiệu các hàm API phục vụ cho việc triệu gọi ứng dụng của workflow. MỤC LỤC 3.1. SIÊU MÔ HÌNH 53 3.1.1. Các thực thể trong siêu mô hình 54 3.1.2. Tiến trình và gói 57 3.1.3. Siêu mô hình tiến trình 57 3.1.4. Siêu mô hình gói 58 3.1.5. Giới thiệu về các thành phần trong siêu mô hình 59 3.2. BIỂU DIỄN ĐỊNH NGHĨA WORKFLOW – ĐỊNH DẠNG XPDL 62 3.2.1. Các thành phần chung 63 3.2.2. Định nghĩa gói 68 3.2.3. Khai báo ứng dụng Workflow 77 3.2.4. Định nghĩa tiến trình Workflow 78 3.2.5. Hành vi của tiến trình Workflow 87 3.2.6. Thông tin chuyển tiếp giữa các hành vi 103 3.2.7. Thành phần tham gia Worflow 107 3.2.8. Dữ liệu liên quan đến Workflow 110 3.2.9. Các kiểu dữ liệu 113 CHƯƠNG 4. Giao diỆn lẬP TRình ỨNG dỤng Workflow – WAPI 123 4.1. Các kiỂu dỮ liỆu WAPI 124 4.2. Mã lỖi trẢ vỀ cỦa các hàm WAPI 132 4.3. WAPI cho các kẾt nỐi 136 4.4. WAPI cho các điỀu khiỂn tiẾn trình 137 4.5. WAPI cho các điỀu khiỂn hành vi 146 4.6. WAPI truy vẤn các bẢn sao tiẾn trình 150 4.7. WAPI truy vẤn các bẢn sao hành vi 152 KẾT LUẬN 154 TÀI LIỆU THAM KHẢO 155 BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ Nghĩa BPR Business Process Re-engineering Tái tổ chức tiến trình nghiệp vụ IT Information Technology Công nghệ thông tin WAPI Workflow Application Programing Interface Giao diện lập trình ứng dụng Workflow WFMC Workflow Management Coalition Tổ chức quản lý Workflow XML eXtensible Markup Language Ngôn ngữ đánh dấu mở rộng XPDL XML Process Definition Language Ngôn ngữ định nghĩa tiến trình dựa trên XML MỞ ĐẦU Xuất phát từ tư duy tiến trình (Process thingking). Ở thời kỹ xã hội nguyên thủy, con người tồn tại theo hình thức tự cung tự cấp. Trong xã hội đó mỗi người đều tự mình tìm kiếm cơ hội sinh tồn cho mình theo một cách riêng, tức là lo từ đầu đến cuối từng hành động đấu tranh với thiên nhiên, xã hội theo một “quy trình” nào đó. Nếu “quy trình” phù hợp với điều kiện sống thì khả năng sinh tồn của cá thể sẽ lớn hơn và ngược lại nếu nó không phù hợp thì mối đe dọa bị đào thải sẽ tăng lên. Những “quy trình” như vậy được hình thành qua năm tháng nhờ kinh nghiệm tích lũy được từ chính việc đấu tranh sinh tồn và được truyền lại cho thế hệ sau một cách vô thức. Khi xã hội loài người phát triển thì nhu cầu của từng cá thể cũng không ngừng tăng lên. Hình thức tự cung tự cấp không còn đáp ứng được nhu cầu xã hội do năng xuất kém. Từ đó bắt đầu nảy sinh chuyên môn hóa lao động trong các công đồng, điển hình là trong xã hội phong kiến. Xã hội bắt đầu xuất hiện những cộng đồng chuyên tạo ra những loại sản phẩm vật chất riêng biệt và để bảo đảm cuộc sống họ trao đổi các sản phẩm đó với nhau theo hình thức hàng đổi hàng. Từ đó ngoài các “quy trình” đã được cải tiến để nâng cao năng suất trong việc sản suất sản phẩm vật chất thì cũng bắt đầu xuất hiện các “quy trình” trong trao đổi hàng... Trong thời kỳ công nghiệp việc chuyên môn hóa sâu sắc hơn dẫn đền sự hình thành của những chuyên môn hẹp cùng với những “quy trình” mang tính kỹ năng. Một mặt những quy trình như vậy tạo nên năng suất lao động rất cao trong từng hoạt động riêng lẻ nhưng mặt khác nó cũng làm mờ nhạt cách nhìn toàn diện do tính cục bộ và cơ chế quan liêu sinh ra trong quá trình chuyên môn hóa. Nhất là trong tiến trình hội nhập toàn cầu, một doanh nghiệp không thể tồn tại độc lập với các doanh nghiệp khác như một ốc đảo hay một cá thể của xã hội nguyên thủy. Điều đó khiến người ta cần quay trở lại với tư duy toàn cục, tức là tư duy tiến trình nhằm khắc phục hiện tượng quan liêu đang ngự trị. Con người lại có nhu cầu trở về với hình thức tư duy nguyen thủy nhưng ở vòng lặp cao hơn trong lịch sử phát triển của mình. Công nghệ Workflow là thể hiện của tư duy tiến trình trong thời kỳ mới. Nguyên nhân thứ hai thúc đẩy sự phát triển của công nghệ Workflow là xu hướng “nhân cách hóa” các ứng dụng của công nghệ thông tin. Nếu như trước đây các ứng dụng được xây dựng nhằm giải quyết một vấn đề cụ thể khép kín thì ngày nay người ta muốn các ứng dụng đó có thể trao đổi với nhau để cùng giải quyết những vấn đề có nội dung, kích thước, logic rộng hơn. Từ đó đòi hỏi phải tạo nên một môi trường cho phép các ứng dụng có thể trao đổi, phối hợp với nhau cùng đáp ứng yêu cầu chung. Công nghệ Workflow chính là một môi trường như vậy. Nguyên nhân thứ ba xuất phát từ thực tiễn công nghệ. Các ứng dụng được xây dựng trên những công nghệ nền khác nhau. Bởi vậy các ứng dụng đang vận hành là không thuần nhất và phân tán theo địa lý. Việc tích hợp chúng để tạo thành những hệ thống lớn hơn là một việc khó, tốn kém nếu như không muốn nói là không khả thi. Hơn nữa logic nghiệp vụ luôn thay đổi. Bởi vậy người ta muốn tách logic nghiệp vụ ra khỏi các ứng dụng nhằm cung cấp thêm khả năng mềm dẻo của hệ thống trước những yêu cầu thay đổi logic nghiệp vụ mà không làm thay đổi cấu trúc bên trong của từng ứng dụng. Việc quản lý người dùng bao gồm xác định kỹ năng của từng người tham gia vào tiến trình, phân công công việc, cung cấp công cụ... cũng là một khía cạnh rất quan trọng khi đề cập tới tư duy tiến trình. Về mặt kỹ thuật, công nghệ Workflow hình thành sẽ cho phép giải quyết mọi vấn đề công nghệ như kể trên. Bởi vậy để phân biệt công nghệ Workflow với phương pháp lập trình truyền thống người ta thường dùng hai cụm từ “Programming in the large” và “Programming in the small” một cách tương ứng. TỔNG QUAN VỀ WORKFLOW KHÁI NIỆM WORKFLOW Công nghệ Workflow liên quan tới việc tự động hoá các thủ tục nghiệp vụ trong đó các tài liệu, thông tin hay các nhiệm vụ được luân chuyển giữa các thành viên tham gia theo tập hợp những quy tắc xác định trước để đạt được mục đích nghiệp vụ chung. Mặc dù Workflow có thể được tổ chức thủ công, nhưng thông thường hầu hết Workflow được tổ chức trong ngữ cảnh của một hệ thống IT nhằm sử dụng sự hỗ trợ của máy tính trong việc tự động hóa thủ tục nghiệp vụ. Định nghĩa Workflow: Là tiện ích hay việc tự động hoá bằng máy tính một phần hoặc toàn bộ tiến trình nghiệp vụ Workflow thường gắn liền với BPR (Business Process Re-engineering - tổ chức lại tiến trình nghiệp vụ)- là công việc liên quan tới việc phân công công việc, phân tích, mô hình hoá, định nghĩa và sau đó thực thi các thao tác của tiến trình nghiệp vụ cốt lõi trong một tổ chức (hay thực thể nghiệp vụ khác). Mặc dù không phải tất cả các hoạt động của BPR tạo nên quá trình thực thi Workflow, công nghệ Workflow là một giải pháp thích hợp vì nó tách logic thủ tục nghiệp vụ khỏi hỗ trợ thực thi bởi IT và vì vậy cho phép sự thay đổi sau này được chuyển vào các quy tắc thủ tục dùng để định nghĩa tiến trình nghiệp vụ. Ngược lại, không phải toàn bộ việc triển khai Workflow nhất thiết trở thành một phần của một BPR. Ví dụ tự động hoá một thủ tục nghiệp vụ đang tồn tại. Hệ thống quản lý Workflow là một hệ thống nhằm tự động hoá tiến trình nghiệp vụ bằng việc quản lý một dãy các hoạt động đồng thời huy động các nguồn tài nguyên IT hoặc con người cần thiết tương ứng với các bước hoạt động khác nhau. Định nghĩa - Hệ thống quản lý Workflow Là hệ thống cho phép định nghĩa, quản lý và thực hiện một cách hoàn thiện các Workflow bằng phần mềm trong đó trình tự thực hiện được điều khiển bởi máy tính theo biểu diễn logic của Workflow. Một tiến trình nghiệp vụ riêng rẽ có thể có chu kỳ sống tính theo phút hay ngày thậm chí tính theo tháng, phụ thuộc vào sự phức tạp của tiến trình và khoảng thời gian của các hoạt động cấu thành khác nhau. Các hệ thống như vậy có thể được cài đặt theo các cách khác nhau, sử dụng hạ tầng phong phú của IT và truyền thông, và hoạt động trong một môi trường từ nhóm công việc nhỏ tới các công việc liên quan đến nhiều doanh nghiệp. Mặc dù đa dạng song các hệ thống WFM đều có những đặc trưng chung tạo thành cơ sở cho phát triển khả năng tích hợp và tương tác giữa các sản phẩm khác nhau. Mô hình tham chiếu mô tả mô hình chung cho việc xây dựng các hệ thống Workflow và xác định xem nó liên quan đến các cách tiếp cận cài đặt khác nhau như thế nào. Tại mức cao nhất, tất cả các hệ thống WFM có thể được đặc trưng bởi sự hỗ trợ cho 3 vùng chức năng: Các chức năng thời điểm xây dựng (build time) liên quan đến việc định nghĩa và khả năng mô hình hoá tiến trình Workflow và các hoạt động cấu thành nó. Các chức năng điều khiển thời gian thực hiện (run-time) liên quan với việc quản lý các tiến trình Workflow trong một môi trường vận hành và sắp xếp các hoạt động khác nhau cần thực hiện như một phần của mỗi tiến trình. Các tương tác thời gian thực hiện với người sử dụng và với các ứng dụng IT để xử lý các bước hoạt động khác nhau. Hình I -1 mô tả các đặc trưng cơ bản của các hệ thống WFM và các mối quan hệ giữa các chức năng chính Hình 11 Đặc trưng của hệ thống Workflow Các chức năng ở thời điểm xây dựng Các chức năng thời điểm xây dựng là các chức năng sinh ra định nghĩa trên ngôn ngữ máy tính của một tiến trình nghiệp vụ. Trong suốt thời gian này, một tiến trình nghiệp vụ được thông dịch từ thế giới thực sang định nghĩa hình thức mà máy tính có thể xử lý được nhờ sử dụng các kỹ thuật phân tích, mô hình hoá và định nghĩa hệ thống. Định nghĩa nhận được đôi khi được gọi là mô hình tiến trình, khuôn mẫu tiến trình, siêu dữ liệu tiến trình hoặc một định nghĩa tiến trình. Trong tài liệu này thuật ngữ “định nghĩa tiến trình” sẽ được sử dụng. Định nghĩa - Định nghĩa tiến trình Là biểu diễn máy tính hóa một tiến trình bao gồm các định nghĩa hướng dẫn và các định nghĩa Workflow Thông thường, một định nghĩa tiến trình bao gồm một số bước hoạt động rời rạc gắn với máy tính hay con người và các quy tắc giám sát sự tiến triển của tiến trình qua các bước hoạt động khác nhau. Định nghĩa tiến trình có thể có thể được thể hiện dưới các dạng sau: dạng văn bản dạng đồ hoạ dạng ký pháp của một ngôn ngữ hình thức Một vài hệ thống Workflow có cơ chế cho phép lựa chọn động các định nghĩa tiến trình từ môi trường hoạt động lúc thực hiện như được chỉ ra bởi mũi tên phản hồi trong hình 1-1. Các điều khiển tiến trình ở thời điểm thực thi Tại thời điểm thực hiện, định nghĩa tiến trình được thông dịch bởi phần mềm. Phần mềm này chịu trách nhiệm tạo ra và điều khiển các bản sao thực hiện của tiến trình, lập lịch các bước hoạt động khác nhau trong tiến trình và gọi nguồn tài nguyên ứng dụng IT và con người phù hợp…. Các chức năng điều khiển này đóng vai trò mối liên kết giữa tiến trình như được mô hình hóa trong định nghĩa tiến trình và tiến trình trong thế giới thực được thể hiện qua các tương tác thời gian thực hiện của người dùng và các công cụ ứng dụng IT. Thành phần chính là một phần mềm điều khiển quản lý Workflow cơ sở (hay “engine”) làm nhiệm vụ tạo ra và xoá bỏ tiến trình, giám sát hoạt động lập lịch biểu trong quá trình vận hành và sự tương tác với các công cụ ứng dụng hoặc các tài nguyên con người. Thông thường, phần mềm này được cài đặt phân tán trên một số nền máy tính để bảo đảm hỗ trợ được các tiến trình hoạt động trên những vùng địa lý rộng. Các hoạt động tương tác ở thời điểm thực thi Các hoạt động riêng lẻ trong một tiến trình Workflow thường liên quan tới các thao tác của con người gắn với việc sử dụng một công cụ IT cụ thể (ví dụ như nhập thông tin vào một form) hoặc thao tác xử lý thông tin nhờ một chương trình ứng dụng tác động đến các thông tin đã được xác định (Ví dụ cập nhật một bản ghi mới vào cơ sở dữ liệu đơn hàng). Tương tác với phần mềm điều khiển tiến trình là cần thiết để chuyển điều khiển giữa các hoạt động, để xác định trạng thái hoạt động của tiến trình, để triệu gọi các công cụ ứng dụng và dữ liệu phù hợp... Sẽ rất có lợi khi có được các khuôn mẫu chuẩn hóa để hỗ trợ loại tương tác này, bao gồm việc sử dụng các giao diện phù hợp cho nhiều hệ thống Workflow và phát triển các công cụ ứng dụng chung có thể hoạt động trong các sản phẩm Workflow khác nhau. Sự phân phối công việc và các giao diện hệ thống Khả năng phân phối nhiệm vụ và thông tin giữa những thành viên tham gia là đặc điểm khác biệt chính của hạ tầng cơ sở thời điểm thực hiện Workflow. Chức năng phân phối có thể hoạt động tại nhiều mức phụ thuộc vào phạm vi của Workflow; chức năng này có thể dùng các cơ chế truyền thông rất phong phú (thư điện tử, truyền thông điệp, công nghiệp đối tượng phân tán,…). Một khung nhìn mức trên cùng của kiến trúc Workflow nhấn mạnh tới khía cạnh phân phối được chỉ trong hình 1-2. Dịch vụ Workflow enactment được xem như chức năng hạ tầng cơ sở với các giao diện với người dùng và các ứng dụng phân tán trên toàn bộ phạm vi của Workflow. Mỗi giao diện là một điểm tích hợp tiềm năng giữa dịch vụ Workflow enactment với các thành phần ứng dụng hoặc hạ tầng cơ sở khác. Hình 12 Sự phân phối trong dịch vụ Workflow enactment Luồng công việc có thể bao gồm việc chuyển đổi các nhiệm vụ giữa các sản phẩm Workflow của các nhà cung cấp khác nhau để cho phép các phần khác nhau của tiến trình nghiệp vụ được triển khai trên các nền hoặc các mạng con khác nhau, sử dụng các sản phẩm đặc thù phù hợp với giai đoạn tương ứng của tiến trình. Trong kịch bản này luồng công việc tại trung tâm được trao đổi giữa hai hoặc nhiều sản phẩm Workflow. Các chuẩn để hỗ trợ cho việc chuyển điều khiển Workflow cho phép phát triển các ứng dụng Workflow với một vài sản phẩm Workflow khác nhau cùng hoạt động như một thực thể logic đơn. Toàn bộ các giao diện bao gồm: Các đặc tả dữ liệu định nghĩa tiến trình và sự trao đổi của chúng. Các giao diện hỗ trợ tương tác với các chức năng cơ bản của giao diện người dùng Các giao diện hỗ trợ tương tác với các loại ứng dụng IT đa dạng. Các giao diện hỗ trợ khả năng tương tác giữa các hệ thống Workflow khác nhau. Các giao diện để cung cấp các chức năng quản trị giám sát hệ thống cũng như các metric tiện lợi cho việc quản lý môi trường ứng dụng Workflow tổng hợp. MỘT SỐ LĨNH VỰC ỨNG DỤNG CỦA WORKFLOW Trong những năm gần đây đã có nhiều loại sản phẩm trên thị trường IT hỗ trợ các chức năng của Workflow song gần đây tầm quan trọng của nó mới được nhìn nhận đầy đủ. Sự tiến hóa của Workflow như một công nghệ có thể gặp trong một số các vùng sản phẩm khác nhau. Xử lý ảnh Workflow đã được kết hợp chặt chẽ với các hệ thống xử lý ảnh và nhiều hệ thống xử lý ảnh đã có khả năng Workflow, hoặc dưới dạng built-in hoặc kết hợp với một sản phẩm Workflow chuyên dụng. Nhiều thủ tục nghiệp vụ đòi hỏi phải tương tác với thông tin giấy tờ và cần thu thập chúng dưới dạng dữ liệu ảnh. Quá trình đó tạo thành một phần của cả tiến trình tự động hoá. Mỗi khi các thông tin trên giấy được thu thập dưới dạng dữ liệu ảnh điện tử chúng có thể được trao đổi giữa một số người tham gia khác nhau cho các mục đích khác nhau trong tiến trình và có thể cả với các ứng dụng IT khác, do vậy tạo ra một nhu cầu phải có các chức năng của Workflow. Quản lý tài liệu Công nghệ quản lý tài liệu gắn với việc quản lý vòng đời của các tài liệu điện tử. Công nghệ này bao gồm các tiện ích để quản lý các kho lưu trữ tài liệu phân tán bên trong một tổ chức như một tài nguyên dùng chung và các tiện ích để phát tán tài liệu (thậm chí những phần riêng rẽ của tài liệu) tới từng cá nhân tương ứng với vai trò của họ trong quan hệ với từng tài liệu cụ thể phục vụ cho việc truy cập hoặc cập nhật thông tin. Các tài liệu tạo thành một phần của thủ tục nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu truy cập tới tài liệu của từng nhân viên thực hiện các hoạt động riêng rẽ theo một trình tự cụ thể được quy định trong các quy tắc hành chính. Đó chính là dạng Workflow hướng tài liệu. Thư điện tử và thư mục điện tử Thư điện tử cung cấp các phương tiện mạnh cho việc phân phối thông tin giữa các cá nhân trong một tổ chức hoặc giữa các tổ chức. Việc sử dụng các cơ chế thư mục không chỉ cung cấp một cách để xác định các cá nhân tham gia trong lĩnh vực email mà còn có tiềm năng ghi nhận các thông tin về các thuộc tính người dùng như vai trò trong tổ chức hoặc các thuộc tính khác liên quan tới các thủ tục nghiệp vụ. Do vậy, hệ thống thư điệu tử tự thân đã hướng tới các chức năng Workflow bằng cách thêm vào các lệnh định tuyến để xác định một chuỗi các người nhận đối với các kiểu thư điện tử cụ thể theo một số thủ tục nghiệp vụ được xác định trước. Workflow với các ứng dụng phần mềm nhóm Nền công nghiệp phần mềm nhóm đã tạo nên một lĩnh vực rộng lớn các phần mềm ứng dụng được thiết kế để hỗ trợ và nâng cao tính tương tác giữa các thành viên trong nhóm. Ban đầu các ứng dụng này hỗ trợ cải thiện cách làm việc nhóm theo các tiến trình không hình thức như truy cập vào các bản tin nhóm hay các ứng dụng lập lịch biểu hàng ngày một cách tùy tiện. Khi phạm vi của các ứng dụng chuyển dịch về phía các nghiệp vụ hình thức hơn tập trung vào các mối tương tác nhóm thì bắt đầu nảy sinh các yêu cầu trang bị các khuôn dạng hình thức giám sát được để hỗ trợ cho việc sử dụng các ứng dụng phần mềm nhóm. Công nghệ Workflow cung cấp một giải pháp cho nhu cầu này Workflow với các ứng dụng hướng giao dịch Trong nhiều năm qua các ứng dụng hỗ trợ các thủ tục nghiệp vụ (“giao dịch”) đã được phát triển với việc sử dụng các bộ giám sát giao dịch và/hoặc các phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu. Từ cách làm việc tập trung hóa đầu tiên, các phần mềm ứng dụng như vậy đã cho phép phân tán các ứng dụng hướng giao dịch trên các nền máy tính khác nhau. Các ứng dụng hướng giao dịch đã thể hiện những đặc trưng quan trọng về tính bền vững và cũng hỗ trợ nhiều tính chất của giao dịch. Tuy nhiên hầu như chúng không đưa ra sự tách biệt giữa logic thủ tục nghiệp vụ và sự triệu gọi các công cụ ứng dụng khác nhau để đáp ứng các yêu cầu hỗ trợ cho các hoạt động riêng lẻ trong tiến trình nghiệp vụ. Theo thời gian điều này dẫn đến yêu cầu hợp nhất các khả năng của Workflow để điều khiển các thủ tục ng