Cùng với sự phát triển kinh tế, thƣơng mại quốc tế và xu hƣớng toàn cầu
hóa, việc trao đổi, mua bán hàng hóa giữa các nƣớc diễ n ra ngày càng sôi nổi.
Sau khi ngƣời mua và ngƣời bán tiến hành ký kết hợp đồ ng sẽ diễn ra quá
trình trao đổi hàng hóa, tức là có sự di chuyển hàng hóa từ tay ngƣời bán đến
tay ngƣời mua. Ngƣời giao nhận sẽ chịu trách nhiệm đảm bảo cho quá trình
vận chuyển đó diễn ra suôn sẻ, hàng hóa đến tay ngƣời mua một cách an toàn,
đúng thời gian, địa điểm. Từ chỗ chỉ đảm nhận một vài công việc đơn giản
nhƣ xếp dỡ, lƣu kho hàng hóa, làm thủ tục giấy tờ, lo liệu vận tải nội địa,
thanh toán tiền hàng theo sự phát triển của thời gian, do đòi hỏi của thực tế
mà vai trò của ngƣời giao nhận ngày càng đƣợc nâng lên, họ đã đứng ra cung
cấp dịch vụ trọn gói toàn bộ quá trình vận tải và phân phối hàng hóa, trở
thành những ngƣời chuyên chở chính. Hơn thế nữa, ngày nay ngƣời giao nhận
đang có xu hƣớng trở thành những nhà cung cấp dịch vụ logistics, một bƣớ c
phát triển cao hơn của dịch vụ giao nhận.
Tại Việt Nam mặc dù dịch vụ giao nhận mới chỉ thực sự phát triển từ hơn
10 năm trở lại đây, tuy nhiên đã đạt đƣợc những bƣớc tiến vƣợt bậc. Việc mở
cửa nền kinh tế kéo theo sự phát triển của các hoạt động thƣơng mại, giao lƣu
buôn bán với các nƣớc là điều kiện để thúc đẩy sự phát triển của ngành giao
nhận nƣớc ta. Ngƣời giao nhận Việt Nam đã có sự thay đổi mạnh mẽ cả về số
lƣợng lẫn chất lƣợng, phạm vi cung cấp sản phẩm dịch vụ c ũng không ngừng
đƣợc gia tăng, kinh doanh dịch vụ giao nhận đã trở thành một lĩnh vực giữ vị
trí quan trọng trong nền kinh tế nƣớc ta.
Tuy nhiên, do những đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam nói chung và
ngành giao nhận nói riêng mà ngƣời giao nhận nƣớc ta đang gặp phải những
khó khăn thử thách rất lớn, đòi hỏi phải có những giải pháp trƣớc mắt cũng
2
nhƣ giải pháp cho sự phát triển lâu dài. Nhận thấy tầm quan trọng, vai trò to
lớn của ngƣời giao nhận trong hoạt động vận tải và thƣơng mại quốc tế cũng
nhƣ ảnh hƣởng của ngƣời giao nhận đến sự phát triển của kinh tế nói chung,
em đã chọn đề tài:
“Ngƣời giao nhận và vai trò của ngƣời giao nhận trong hoạt động vận
tải và thƣơng mại quốc tế”.
106 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 11329 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Người giao nhận và vai trò của người giao nhận trong hoạt động vận tải và thương mại quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
NGƯỜI GIAO NHẬN VÀ VAI TRÒ CỦA NGƯỜI GIAO NHẬN
TRONG HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Họ và tên sinh viên : TrÇn ThÞ ¸nh TuyÕt
Lớp : Anh 16
Khoá : 44 D
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Ph¹m Thanh Hµ
Hà Nội, tháng 5 năm 2009
Mục lục
Lời nói đầu ..................................................................................................... 1
Chƣơng I: LÍ LUẬN CHUNG VỀ NGƢỜI GIAO NHẬN VÀ VAI TRÒ
CỦA NGƢỜI GIAO NHẬN TRONG HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI VÀ
THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ ............................................................................ 4
I. Khái quát chung ....................................................................................... 4
1. Các định nghĩa về giao nhận và ngƣời giao nhận ................................. 4
1.1. Định nghĩa về giao nhận ............................................................... 4
1.2. Định nghĩa về người giao nhận ..................................................... 4
2. Các yếu tố cấu thành dịch vụ giao nhận ............................................... 5
2.1. Các yếu tố cấu thành dịch vụ giao nhận ....................................... 5
2.2. Phân loại dịch vụ giao nhận .......................................................... 6
3. Các dịch vụ của ngƣời giao nhận ......................................................... 8
4. Mối quan hệ giữa dịch vụ giao nhận và dịch vụ Logistics .................... 9
II. Vai trò của ngƣời giao nhận trong hoạt động vận tải và thƣơng mại quốc
tế ............................................................................................................... 11
1. Vai trò của ngƣời giao nhận ............................................................... 11
1.1. Giúp tiết kiệm thời gian, chi phí cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh ................................................................................................. 11
1.2. Góp phần mở rộng thị trường ...................................................... 12
1.3. Mang lại nhiều lợi ích kinh tế, xã hội .......................................... 13
2. Chức năng của ngƣời giao nhận ......................................................... 15
2.1. Môi giới hải quan (Customs broker) ............................................ 15
2.2. Đại lý (Agent) ............................................................................ 15
2.3. Người gom hàng (Cargo Consolidator) ....................................... 16
2.4. Người chuyên chở (Carrier), người kinh doanh cước vận chuyển 16
2.5. Người kinh doanh vận tải đa phương thức (Multimodal Transport
Operator) ........................................................................................... 17
III. Điều kiện kinh doanh dịch vụ giao nhận tại Việt Nam ........................ 19
IV. Một số tổ chức liên quan đến hoạt động của ngƣời giao nhận ............. 22
1. Liên đoàn quốc tế các Hiệp hội giao nhận (Fédération Internationale
des Associations de Transitaires et Assimilés – FIATA)........................ 22
2. Tổ chức Hải quan thế giới – WCO ..................................................... 23
3. Liên đoàn các Hiệp hội giao nhận các nƣớc ASEAN (AFFA)............ 23
4. Hiệp hội giao nhận kho vận Việt nam – VIFFAS ............................... 24
4.1. Khái quát chung .......................................................................... 24
4.2. Mục tiêu hoạt động ...................................................................... 24
4.3. Hội viên của hiệp hội ................................................................... 25
Chƣơng II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGƢỜI GIAO NHẬN .... 27
I. Thực trạng hoạt động của ngƣời giao nhận trên thế giới ........................ 27
1. Sơ lƣợc về lịch sử hình thành và phát triển của ngƣời giao nhận trên
thế giới .................................................................................................. 27
2. Thực trạng hoạt động của ngƣời giao nhận trên thế giới .................... 28
II. Thực trạng hoạt động của ngƣời giao nhận tại Việt Nam ...................... 34
1. Vài nét về các giai đoạn phát triển của ngƣời giao nhận Việt Nam .... 34
1.1. Giai đoạn trước đổi mới (Trước năm 1986)................................. 34
1.2. Giai đoạn sau đổi mới (Sau năm 1986) ....................................... 35
2. Thực trạng hoạt động của ngƣời giao nhận tại Việt Nam ................... 37
2.1 Hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận tại
Việt Nam ............................................................................................ 37
2.2. Chất lượng dịch vụ của người giao nhận Việt Nam ..................... 51
2.3. Các thị trường chính của người giao nhận Việt nam ................... 54
2.4. Các mặt hàng xuất nhập khẩu chính .......................................... 55
3. Đánh giá hoạt động của ngƣời giao nhận tại Việt Nam ...................... 56
3.1. Những thuận lợi........................................................................... 56
3.2. Những thành tựu đã đạt được ...................................................... 59
3.3. Những khó khăn, hạn chế ............................................................ 61
Chƣơng III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ, HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGƢỜI GIAO NHẬN VIỆT NAM ................... 73
I. Xu hƣớng phát triển của ngƣời giao nhận .............................................. 73
1. Xu hƣớng phát triển của ngƣời giao nhận hiện nay ............................ 73
2. Định hƣớng phát triển của ngƣời giao nhận Việt Nam ....................... 74
II. Bài học kinh nghiệm của một số nƣớc .................................................. 74
1. Bài học kinh nghiệm của Singapore ................................................... 74
2. Bài học kinh nghiệm từ Trung Quốc .................................................. 76
3. Chính sách phát triển của Thái Lan .................................................... 77
III. Một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò, hiệu quả hoạt động của ngƣời
giao nhận Việt Nam .................................................................................. 78
1. Nhóm giải pháp vĩ mô ....................................................................... 78
1.1. Hoàn thiện cơ sở pháp lý, có các chính sách hỗ trợ người giao
nhận, nâng cao hiệu quả hoạt động của VIFFAS ............................... 78
1.2. Tăng cường đầu tư, phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật ... 80
1.3. Đào tạo nguồn nhân lực .............................................................. 82
1.4. Đẩy mạnh cải cách hành chính, rà soát lại hoạt động của các
doanh nghiệp giao nhận ..................................................................... 83
2. Nhóm giải pháp vi mô ....................................................................... 84
2.1. Tăng cường mở rộng thị trường, thiết lập hệ thống đại lý tại nước
ngoài .................................................................................................. 84
2.2. Xây dựng chiến lược Marketing cho doanh nghiệp mình ............. 85
2.3. Tăng cường liên kết giữa các công ty giao nhận trong nước, hợp
tác với các công ty giao nhận nước ngoài .......................................... 87
2.4. Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, nâng cao chất lượng phục vụ 89
2.5. Cải tiến bộ máy quản lý, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tại các
công ty giao nhận ............................................................................... 91
2.6. Áp dụng các phương thức giao nhận tiên tiến, ứng dụng công nghệ
thông tin ............................................................................................. 92
Kết luận ........................................................................................................ 94
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Lời nói đầu
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển kinh tế, thƣơng mại quốc tế và xu hƣớng toàn cầu
hóa, việc trao đổi, mua bán hàng hóa giữa các nƣớc diễn ra ngày càng sôi nổi.
Sau khi ngƣời mua và ngƣời bán tiến hành ký kết hợp đồng sẽ diễn ra quá
trình trao đổi hàng hóa, tức là có sự di chuyển hàng hóa từ tay ngƣời bán đến
tay ngƣời mua. Ngƣời giao nhận sẽ chịu trách nhiệm đảm bảo cho quá trình
vận chuyển đó diễn ra suôn sẻ, hàng hóa đến tay ngƣời mua một cách an toàn,
đúng thời gian, địa điểm. Từ chỗ chỉ đảm nhận một vài công việc đơn giản
nhƣ xếp dỡ, lƣu kho hàng hóa, làm thủ tục giấy tờ, lo liệu vận tải nội địa,
thanh toán tiền hàng… theo sự phát triển của thời gian, do đòi hỏi của thực tế
mà vai trò của ngƣời giao nhận ngày càng đƣợc nâng lên, họ đã đứng ra cung
cấp dịch vụ trọn gói toàn bộ quá trình vận tải và phân phối hàng hóa, trở
thành những ngƣời chuyên chở chính. Hơn thế nữa, ngày nay ngƣời giao nhận
đang có xu hƣớng trở thành những nhà cung cấp dịch vụ logistics, một bƣớc
phát triển cao hơn của dịch vụ giao nhận.
Tại Việt Nam mặc dù dịch vụ giao nhận mới chỉ thực sự phát triển từ hơn
10 năm trở lại đây, tuy nhiên đã đạt đƣợc những bƣớc tiến vƣợt bậc. Việc mở
cửa nền kinh tế kéo theo sự phát triển của các hoạt động thƣơng mại, giao lƣu
buôn bán với các nƣớc là điều kiện để thúc đẩy sự phát triển của ngành giao
nhận nƣớc ta. Ngƣời giao nhận Việt Nam đã có sự thay đổi mạnh mẽ cả về số
lƣợng lẫn chất lƣợng, phạm vi cung cấp sản phẩm dịch vụ cũng không ngừng
đƣợc gia tăng, kinh doanh dịch vụ giao nhận đã trở thành một lĩnh vực giữ vị
trí quan trọng trong nền kinh tế nƣớc ta.
Tuy nhiên, do những đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam nói chung và
ngành giao nhận nói riêng mà ngƣời giao nhận nƣớc ta đang gặp phải những
khó khăn thử thách rất lớn, đòi hỏi phải có những giải pháp trƣớc mắt cũng
1
nhƣ giải pháp cho sự phát triển lâu dài. Nhận thấy tầm quan trọng, vai trò to
lớn của ngƣời giao nhận trong hoạt động vận tải và thƣơng mại quốc tế cũng
nhƣ ảnh hƣởng của ngƣời giao nhận đến sự phát triển của kinh tế nói chung,
em đã chọn đề tài:
“Ngƣời giao nhận và vai trò của ngƣời giao nhận trong hoạt động vận
tải và thƣơng mại quốc tế”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, phân tích, đánh giá hoạt động của ngƣời giao nhận và vai trò
của họ trong hoạt động vận tải và thƣơng mại quốc tế. Tìm hiểu thực trạng
hoạt động của ngƣời giao nhận đặc biệt là ở Việt Nam để từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, vai trò của ngƣời giao nhận.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu một số vấn đề mang tính lí thuyết chung về ngƣời
giao nhận, vai trò của ngƣời giao nhận nhƣ khái niệm, đặc điểm, chức năng…
Trên cơ sở những vấn đề chung đó bài viết đi sâu vào phân tích thực trạng
hoạt động của ngƣời giao nhận, những khó khăn, hạn chế cũng nhƣ thành tựu
đã đạt đƣợc của ngƣời giao nhận Việt Nam. Từ những kết quả thu đƣợc,
ngƣời viết có đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và
vai trò của ngƣời giao nhận.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Ngƣời giao nhận và vai trò của ngƣời giao nhận
trong hoạt động vận tải và thƣơng mại quốc tế. Nghiên cứu thực trạng hoạt
động, những thành tựu, khó khăn hiện nay đang ảnh hƣởng đến ngƣời giao
nhận trên thị trƣờng Việt Nam; Nghiên cứu những giải pháp hỗ trợ ở tầm vĩ
mô cũng nhƣ những giải pháp đối với các doanh nghiệp hoạt động, kinh
doanh trong lĩnh vực giao nhận.
2
Phạm vi nghiên cứu: Dịch vụ giao nhận là một đề tài có nội dung rất
rộng, liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế, tuy nhiên
khóa luận không đi vào một lĩnh vực cụ thể nào của hoạt động giao nhận nhƣ
giao nhận bằng đƣờng biển, đƣờng sông, đƣờng hàng không, hoạt động xếp
dỡ, kho bãi, làm thủ tục hải quan… mà ngƣời viết tập trung nghiên cứu hoạt
động của ngƣời giao nhận và vai trò của họ nói chung.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Ngƣời viết nghiên cứu dựa trên phƣơng pháp phân tích, thống kê, tổng
hợp.
- Thực hiện phỏng vấn, trao đổi nhằm tìm ra những bất cập, khó khăn của
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao nhận.
- Nghiên cứu lý luận kết hợp với khảo sát, tìm hiểu thêm thực tiễn.
6. Nội dung nghiên cứu
Nội dung của khóa luận đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng I: Lý luận chung về ngƣời giao nhận và vai trò của ngƣời giao
nhận trong hoạt động vận tải và thƣơng mại quốc tế
Chƣơng II: Thực trạng hoạt động của ngƣời giao nhận
Chƣơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò, hiệu quả hoạt động
của ngƣời giao nhận Việt Nam
Do thời gian, năng lực của ngƣời viết còn nhiều hạn chế nên khóa luận
chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc sự góp ý của
thầy cô và các bạn để khóa luận đƣợc hoàn chỉnh hơn. Em xin cảm ơn cô giáo
- Thạc sĩ Phạm Thanh Hà đã có những chỉ bảo, hƣớng dẫn, giúp đỡ em hoàn
thành bài khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn!
3
Chƣơng I: LÍ LUẬN CHUNG VỀ NGƢỜI GIAO NHẬN
VÀ VAI TRÒ CỦA NGƢỜI GIAO NHẬN TRONG
HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI VÀ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ
I. Khái quát chung
1. Các định nghĩa về giao nhận và ngƣời giao nhận
1.1. Định nghĩa về giao nhận
Theo quy tắc mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận (Freight forwarding
service), dịch vụ giao nhận đƣợc định nghĩa nhƣ là: “Bất kỳ loại dịch vụ nào
liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lƣu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân
phối hàng hóa cũng nhƣ các dịch vụ tƣ vấn hay có liên quan đến các dịch vụ
trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập
chứng từ liên quan đến hàng hóa‟‟.
Theo luật thƣơng mại Việt Nam năm 1997 thì giao nhận hàng hóa là:
“Hành vi thƣơng mại, theo đó ngƣời làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận
hàng từ ngƣời gửi, tổ chức vận chuyển, lƣu kho, lƣu bãi, làm các thủ tục giấy
tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho ngƣời nhận theo sự ủy
thác của chủ hàng, của ngƣời vận tải hoặc của ngƣời giao nhận khác‟‟.
Nói một cách ngắn gọn, giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có
liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi
gửi hàng (ngƣời gửi hàng) đến nơi nhận hàng (ngƣời nhận hàng).
1.2. Định nghĩa về người giao nhận
Theo khái niệm của Liên đoàn các hiệp hội giao nhận (FIATA): “Ngƣời
giao nhận (Forwarder, Freight forwarder hay Forwarding agent) là ngƣời thu
xếp chuyên chở toàn bộ hàng hóa theo hợp đồng ủy thác và hoạt động vì lợi
ích của ngƣời ủy thác mà bản thân họ không phải là ngƣời chuyên chở. Ngƣời
4
giao nhận cũng đảm bảo thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng giao
nhận nhƣ đảm bảo lƣu kho, trung chuyển, làm thủ tục hải quan kiểm hóa…”
Theo định nghĩa giao nhận vận tải do Ủy ban kinh tế, xã hội châu Á Thái
Bình Dƣơng ESCAP đƣa ra nhƣ sau: “Ngƣời giao nhận vận tải là đại lý ủy
thác thay mặt nhà xuất nhập khẩu thực hiện những nhiệm vụ từ đơn giản nhƣ
lƣu cƣớc, làm thủ tục thuế quan cho đến làm trọn gói các dịch vụ của toàn bộ
quá trình vận tải và phân phối hàng”.
Theo luật thƣơng mại Việt Nam đƣợc Quốc Hội khóa IX thông qua tại kỳ
họp thứ 11 ngày 10/05/1997 thì: “Ngƣời giao nhận là ngƣời làm dịch vụ giao
nhận, là các thƣơng nhân có giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh dịch vụ giao
nhận hàng hóa. Ngƣời giao nhận có thể là chủ hàng, chủ tàu, các công ty giao
nhận hoặc bất kỳ thƣơng nhân nào khác”.
2. Các yếu tố cấu thành dịch vụ giao nhận
2.1. Các yếu tố cấu thành dịch vụ giao nhận
Dịch vụ giao nhận đƣợc cấu thành bởi ba yếu tố: hàng hóa, cơ sở vật chất
và nguồn nhân lực.
+ Yếu tố hàng hóa: là những hàng hóa có nhu cầu cần chuyên chở.
+ Yếu tố cơ sở vật chất: đội tàu biển quốc tế, đội tàu thủy nội địa, các hãng
hàng không trong nƣớc và quốc tế, hệ thống cảng biển, hệ thống sân bay, hệ
thống đƣờng bộ, đƣờng sắt, hệ thống kho bãi…
+ Yếu tố nhân lực: các nhà cung cấp hàng hóa, ngƣời gửi hàng, công nhân
dịch vụ, tài xế, nhân viên làm thủ tục hải quan, nhân viên xử lý chứng từ văn
phòng…
Các bộ phận cấu thành này có quan hệ hữu cơ với nhau để tạo thành một hệ
thống khép kín nhằm hoàn chỉnh chu trình giao nhận vận tải. Hoạt động giao
nhận diễn ra tại nhiều nơi, có thể qua nhiều nƣớc do đó chịu tác động của luật
lệ liên quan đến xuất nhập khẩu của cơ quan quản lý nhà nƣớc của những
nƣớc mà hàng hóa đi qua.
5
2.2. Phân loại dịch vụ giao nhận
Dựa vào các tiêu chí, tiêu thức khác nhau mà có thể phân chia ngành giao
nhận thành nhiều loại:
* Căn cứ vào phạm vi hoạt động
- Giao nhận quốc tế: là hoạt động giao nhận tổ chức chuyên chở hàng hóa
trên phạm vi quốc tế.
- Giao nhận nội địa: là hoạt động giao nhận mà phạm vi chuyên chở hàng
hóa chỉ giới hạn trong một quốc gia.
* Căn cứ vào phƣơng thức vận tải
- Giao nhận bằng đƣờng biển
- Giao nhận bằng đƣờng sông
- Giao nhận bằng đƣờng hàng không
- Giao nhận bằng đƣờng bộ
- Giao nhận bằng đƣờng sắt
- Giao nhận hàng hóa kết hợp nhiều phƣơng thức vận tải khác nhau
* Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh giao nhận
- Giao nhận thuần túy: là hoạt động giao nhận chỉ bao gồm thuần túy việc
gửi hàng đi, nhận hàng đến.
- Giao nhận tổng hợp: là hoạt động giao nhận không chỉ bao gồm việc gửi
hàng đi, nhận hàng đến mà còn cả các hoạt động khác nhƣ xếp dỡ, bảo quản
hàng hóa, vận tải, hoạt động kho hàng…
* Căn cứ vào tính chất của giao nhận
- Giao nhận riêng: là hoạt động giao nhận do ngƣời xuất nhập khẩu tự tổ
chức thực hiện chứ không sử dụng dịch vụ của ngƣời giao nhận.
- Giao nhận chuyên nghiệp: là hoạt động giao nhận do các tổ chức, công ty
chuyên kinh doanh dịch vụ giao nhận tiến hành.
6
Còn theo Nghị định của Chính phủ số 140/2007/NĐ-CP ngày 05 tháng 9
năm 2007, dịch vụ giao nhận (đã đƣợc đổi tên thành dịch vụ logistics theo
luật thƣơng mại năm 2005) đƣợc phân loại nhƣ sau:
* Các dịch vụ lô-gi-stíc chủ yếu, bao gồm:
a) Dịch vụ bốc xếp hàng hoá, bao gồm cả hoạt động bốc xếp container;
b) Dịch vụ kho bãi và lƣu giữ hàng hóa, bao gồm cả hoạt động kinh doanh
kho bãi container và kho xử lý nguyên liệu, thiết bị;
c) Dịch vụ đại lý vận tải, bao gồm cả hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan
và lập kế hoạch bốc dỡ hàng hóa;
d) Dịch vụ bổ trợ khác, bao gồm cả hoạt động tiếp nhận, lƣu kho và quản lý
thông tin liên quan đến vận chuyển và lƣu kho hàng hóa trong suốt cả chuỗi
lô-gi-stíc; hoạt động xử lý lại hàng hóa bị khách hàng trả lại, hàng hóa tồn
kho, hàng hóa quá hạn, lỗi mốt và tái phân phối hàng hóa đó; hoạt động cho
thuê và thuê mua container;
* Các dịch vụ 1ô-gi-stíc liên quan đến vận tải, bao gồm:
a) Dịch vụ vận tải hàng hải;
b) Dịch vụ vận tải thuỷ nội địa;
c) Dịch vụ vận tải hàng không;
d) Dịch vụ vận tải đƣờng sắt;
đ) Dịch vụ vận tải đƣờng bộ;
e) Dịch vụ vận tải đƣờng ống;
* Các dịch vụ lô-gi-stíc liên quan khác, bao gồm:
a) Dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật;
b) Dịch vụ bƣu chính;
c) Dịch vụ thƣơng mại bán buôn;
d) Dịch vụ thƣơng mại bán lẻ, bao gồm cả hoạt động quản lý hàng lƣu kho,
thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa, phân phối lại và giao hàng;
đ) Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác;
7
3. Các dịch vụ của ngƣời giao nhận
Công việc của ngƣời giao nhận trƣớc đây đơn giản hơn rất nhiều so với
ngày nay, họ thƣờng chỉ hoạt động nhƣ những đại lý (Agent), thực hiện các
công việc, nhiệm vụ do nhà sản xuất, nhà xuất nhập khẩu ủy thác nhƣ: xếp dỡ,
lƣu kho, làm các thủ tục giấy tờ, thủ tục hải quan, vận tải nội địa… Tuy nhiên
ngày nay phạm vi hoạt động, vai trò của các nhà giao nhận ngày càng đƣợc
nâng lên cùng với sự phát triển của hoạt động thƣơng mại và vận tải quốc tế.
Ngày nay ngoài các công việc truyền thống nhƣ lƣu tàu (booking space),
khai báo hải quan (customs clearance), các nhà giao nhận còn đƣa ra các loại
hình dịch vụ khác nhƣ dịch vụ trọn gói toàn bộ quá trình vận chuyển và ph