Bước sang thế kỷ 21, nền kinh tế nước ta nói chung và ngành ngân hàng nói riêng đang đứng trước những vận hội và thách thức lớn. Sau hơn 10 năm đổi mới hoạt động theo cơ chế thị trường, hệ thống ngân hàng đã không ngừng được củng cố và phát triển, góp phần tích cực vào thành tựu chung của công cuộc đổi mới, nổi bật là đẩy lùi lạm phát phi mã, ổn định giá trị đồng tiền, ổn định kinh tế vĩ mô, làm nòng cốt trong huy động vốn, phục vụ có hiệu quả cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, xoá đói giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân.
Tuy nhiên, do mới chuyển đổi mô hình và cơ chế hoạt động, còn nhiều hạn chế về cơ chế thị trường nên các ngân hàng thương mại Việt nam đã không tránh khỏi những thiếu sót và bất cập cả về xây dựng khuôn khổ pháp lý, kiện toàn tổ chức, đào tạo cán bộ, chất lượng hiệu quả trong quản lý cũng như trong kinh doanh. chưa đáp ứng kịp yêu cầu đổi mới phù hợp với nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước.
Vì vậy, để hệ thống ngân hàng Việt Nam phát triển ổn định, vững chắc, an toàn và hiệu quả thì một trong những mối quan tâm hàng đầu là ngăn ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng thương mại. Thực tế cho thấy các biện pháp ngăn ngừa, hạn chế rủi ro đang áp dụng trong các ngân hàng thương mại hiện nay tuy đã được nhà nước, ngành ngân hàng, từng ngân hàng thương mại và nhiều tập thể, cá nhân quan tâm, dày công nghiên cứu, áp dụng nhưng vẫn chưa thực sự hữu hiệu, cần được nghiên cứu bổ sung thêm. Nghiên cứu về các giải pháp để hạn chế rủi ro của các ngân hàng thương mại là nhằm bảo vệ nền tảng của hoạt động ngân hàng, bảo vệ những thành tựu của ngân hàng Việt Nam trong gần 50 năm qua, bảo vệ niềm tin với khách hàng, nhằm góp phần thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển ổn định, vững chắc, nâng cao vị thế của hệ thống ngân hàng Việt Nam trên trường quốc tế.
Chính vì vậy, đề tài về các giải pháp để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại đã và đang rất được nhiều người quan tâm.
Với các kiến thức tiếp thu được trong quá trình học tập ở trường, đặc biệt là trong thời gian thực tập thực tế tại Chi nhánh Ngân hàng NHNo&PTNT huyện Phù Cát tỉnh Bình Định, em nhận thấy rằng việc nghiên cứu đề ra các giải pháp để hạn chế rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng thương mại là hết sức cần thiết.
Vì vậy, em đã chọn đề tài nghiên cứu là: “Những giải pháp nhằm góp phần hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Phù Cát tỉnh Bình Định”.
Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận, đ¬ược chia làm bốn ch¬ương:
Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại.
Chương II: Tổng quan về hoạt động của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Cát tỉnh Bình Định.
Chương III: Thực trạng về rủi ro tín dụng và những nguyên nhân dẫn tới rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Phù Cát tỉnh Bình Định.
Chương IV: Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Cát tỉnh Bình Định.
118 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1938 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Những giải pháp nhằm góp phần hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
/
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT HUYỆN PHÙ CÁT TỈNH BÌNH ĐỊNH
Ngành: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Giảng viên hướng dẫn : TS. PHAN MỸ HẠNH
Sinh viên thực hiện : TRẦN THỊ BÍCH TUYỀN
MSSV: 107403254 Lớp: 07DQK3
TP. Hồ Chí Minh, 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong luận văn tốt nghiệp được thực hiện tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Phù Cát, không sao chép dưới bất kỳ hình thức nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP.Hồ Chí Minh, ngày…..tháng……năm 2011
Tác giả
(ký tên)
LỜI CẢM ƠN
Là một sinh viên chuyên khoa kế toán - tài chính – ngân hàng, sau một thời gian nghiên cứu và học tập tại trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TP.Hồ Chí Minh. Với những kiến thức đã được tiếp thu từ sự hướng dẫn và chỉ dạy của các thầy (cô) giáo tại ngôi trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TP.Hồ Chí Minh với mong muốn đem kiến thức đã được học áp dụng vào thực tiễn công việc với mục đích cống hiến một phần nhỏ bé cho đất nước, cho gia đình và cho bản thân.
Tuy nhiên, trước lúc tốt nghiệp tại trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TP.Hồ Chí Minh sinh viên phải trải qua một thời gian thực tập tại một doanh nghiệp thực tế để nghiên cứu và áp dụng các kiến thức đã học vào môi trường thực hành. Đây cũng là bước khó khăn đầu tiên của sinh viên khi hoà nhập vào môi trường công việc thực tế.
Sau khi được sự quan tâm cấp lãnh đạo và đồng ý tiếp nhận sinh viên thực tập của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Phù Cát . Được bố trí vào phòng Kế hoạch kinh doanh với tinh thần phấn khởi và mong muốn áp dụng các kiến thức lý thuyết vào thực hành, tuy nhiên với kiến thức có hạn nên bước đầu thực tập cũng còn bỡ ngỡ và thiếu tự tin. Nhưng qua quá trình thực tập được sự quan tâm và giúp đỡ của toàn bộ các cán bộ phòng Kế hoạch kinh doanh đã phần nào hoà nhập vào môi trường làm việc chung.
Qua khoá luận tốt nghiệp em xin chân thành cảm ơn tập thể các cán bộ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Phù Cát lời cảm ơn chân thành nhất. Đặt biệt xin giành lời cảm ơn đối với bác Phạm Hồng Sơn giám đốc NHNo&PTNT chi nhánh huyện Phù Cát, bác Nguyễn Văn Bảo trưởng phòng Kế hoạch kinh doanh, các chú, cô phòng kế hoạch kinh doanh đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn trong thời gian thực tập tại đơn vị.
Chân thành cảm ơn cô Phan Mỹ Hạnh đã tận tình chỉ bảo, góp ý hướng dẫn em hoàn thành tốt khoá luận tốt nghiệp.
Cảm ơn các thầy (cô) giáo đã truyền đạt nền tảng tri thức cho em, với kiến thức được truyền đạt em đã áp dụng vào khoá luận tốt nghiệp và hoàn tốt khoá luận với kiến thức đã học hỏi mặc dù kiến thức còn hạn chế.
Cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân đã luôn bên cạnh, động viên và tạo mọi điều kiện để em có kiến thức và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp tốt nhất có thể.
Đạt được thành quả hôm nay, một lần nữa em xin chân thành cảm ơn đến tất cả mọi người đã góp ý, giúp đỡ em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp.
Chân thành cảm ơn
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG SỐ LIỆU v
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng 3
1.1.1. Sự ra đời và phát triển tín dụng 3
1.1.1.1. Cơ sở ra đời của tín dụng 3
1.1.1.2. Nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển của tín dụng 4
1.1.2. Bản chất của tín dụng 5
1.1.3. Chức năng của tín dụng 7
1.1.3.1. Tập trung và phân phối lại vốn cho nền kinh tế 7
1.1.3.2. Tiết kiệm tiền mặt trong nền kinh tế và chi phí lưu thông tiền tệ 8
1.1.3.3. Phản ánh và kiểm soát các hoạt động của nền kinh tế 9
1.1.4. Sơ đồ quy trình tín dụng căn bản : sơ đồ 1.1 11
1.2. Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng 12
1.2.1. Rủi ro tín dụng là gì? 12
1.2.2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng 12
1.2.2.1. Rủi ro tín dụng do khách quan 13
1.2.2.2. Rủi ro do nguyên nhân chủ quan 17
1.2.2.3. Rủi ro phát sinh từ tài sản đảm bảo. 20
1.2.3. Các loại rủi ro tín dụng và ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đối với hoạt động của ngân hàng và nền kinh tế 23
1.2.3.1. Rủi ro đọng vốn và ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng 23
1.2.3.2. Rủi ro mất vốn và ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng 24
1.2.3.3. Rủi ro tín dụng ảnh hưởng đến nền kinh tế xã hội 25
1.2.4. Nhận biết rủi ro tín dụng 27
1.2.5. Sự cần thiết trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng 28
1.2.6. Quản trị rủi ro tín dụng 28
1.2.6.1. Mô hình chất lượng 6 C 28
1.2.6.2. Đánh giá rủi ro tín dụng. 29
1.2.6.3. Phương pháp quản lý rủi ro tín dụng. 33
1.2.6.4. Các biện pháp quản trị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng của các NHTM 34
1.2.6.4.1. Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro 34
1.2.6.4.2. Xây dựng chính sách tín dụng 35
1.2.6.4.3. Thực hiện tốt công tác phân tích tín dụng và xác định mức độ rủi ro tín dụng. 35
1.2.6.4.4. Thực hiện đầy đủ khâu đảm bảo tín dụng 36
1.2.6.4.5. Thực hiện tốt quy trình giám sát tín dụng 37
1.2.6.4.6. Xử lý hiệu quả nợ quá hạn. 37
1.2.6.4.7. Phân tán rủi ro tín dụng. 38
1.2.6.4.8. Sử dụng các công cụ ngoại bảng 39
CHƯƠNG II 40
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN PHÙ CÁT TỈNH BÌNH ĐỊNH 40
2.1. Giới thiệu chung về NHNo&PTNT chi nhánh huyện Phù Cát 40
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 40
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ 42
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy 44
2.1.3.1. Số cấp quản lý 44
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận 46
2.1.4. Chính sách tín dụng chung của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Cát 48
2.1.4.1. Hướng dẫn thủ tục vay vốn và tiếp nhận hồ sơ 48
2.1.4.2. Quy trình xét duyệt cho vay 49
2.1.4.3. Kiểm tra, giám sát và xử lý vốn vay 50
2.1.4.3.1. Nội dung kiểm tra, giám sát vốn vay 50
2.1.4.3.2. Xử lý vốn vay 51
2.1.4.4. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ - gia hạn nợ - chuyển nợ quá hạn 52
2.1.4.4.1. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc, gia hạn trả nợ gốc 52
2.1.4.4.2.Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lãi, gia hạn trả nợ lãi 53
2.1.4.5. Giới hạn cho vay 54
2.1.4.6. Lưu giữ hồ sơ cho vay 55
2.1.4.7. Thực hiện các hợp đồng đảm bảo tiền vay 55
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Phù Cát trong 3 năm 2008 – 2009 -2010 56
2.2.1. Công tác huy động vốn 56
2.2.2. Tình hình sử dụng vốn 63
2.2.3. Kết quả tài chính của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Phù Cát từ năm 2008 đến 2010. 68
CHƯƠNG III 71
THỰC TRẠNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ NHỮNG NGUYÊN NHÂN DẪN TỚI RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN PHÙ CÁT TỈNH BÌNH ĐỊNH 71
3.1. Tình hình Rủi ro trong hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi nhánh huyện Phù Cát 71
3.2. Phân tích nguyên nhân có thể dẫn đến rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Cát 73
3.2.1. Nguyên nhân từ phía ngân hàng. 73
3.2.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng 80
3.2.3. Nguyên nhân khác 83
CHƯƠNG IV 89
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT HUYỆN PHÙ CÁT TỈNH BÌNH ĐỊNH 89
4.1 Phương hướng hoạt động kinh doanh đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Phù Cát trong những năm tới 89
4.1.1 Mục tiêu kinh doanh năm 2011 89
4.1.2 Những nhiệm vụ kinh doanh năm 2011 90
4.2. Một số giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Cát 91
4.3. Một số kiến nghị và đề xuất 106
4.3.1. Kiến nghị đối với NHNo & PTNT Việt Nam 106
4.3.2. Đối với NHNo&PTNT chi nhánh huyện Phù Cát 107
KẾT LUẬN 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 110
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Chi tiết
NHNN NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
NHTM NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
NHNo & PTNN NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CIC TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG
AGRIBANK NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
ATM AUTOMATIC TELLER MACHINE
IPCAS INTERBANK PAYMENT AND CUSTOMER ACCOUNTING SYSTEM
(HỆ THỐNG THANH TOÁN VÀ KẾ TOÁN KHÁCH HÀNG)
UBND UỶ BAN NHÂN DÂN
NN NHÀ NƯỚC
CSXL CHÍNH SÁCH XỬ LÝ
BPPL BIỆN PHÁP PHÁP LÝ
TD TÍN DỤNG
TCTD TỔ CHỨC TÍN DỤNG
TG TIỀN GỬI
HMTD HẠN MỨC TÍN DỤNG
TSĐB TÀI SẢN ĐẢM BẢO
TS TÀI SẢN
BĐ BẢO ĐẢM
BĐTV BẢO ĐẢM TIỀN VAY
NV NGUỒN VỐN
VTC VỐN TỰ CÓ
HĐKD HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
SX SẢN XUẤT
KH KHÁCH HÀNG
DNNN DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
DNTN DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
TNHH TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
HTX HỢP TÁC XÃ
CNVC CÔNG NHÂN VIÊN CHỨC
CNV CÔNG NHÂN VIÊN
BQ BÌNH QUÂN
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG SỐ LIỆU
Sơ đồ 2.1.3: Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT huyện Phù Cát 45
Bảng 2.2.1: Tình hình huy động vốn của chi nhánh qua 3 năm 2008-2009-2010 57
Biểu đồ 2.2.1: so sánh kết quả huy động nội tệ, ngoại tệ với tổng NV huy động trong 3 năm 2008-2009-2010 58
Biểu đồ 2.2.2: so sánh TG không kỳ hạn, TG có kỳ hạn với tổng TG bằng nội tệ trong 3 năm: 2008-2009-2010 62
Bảng 2.2.2: Dư nợ cho vay của NHNo&PTNT chi nhánh Phù Cát năm 2008-2009-2010 63
Biểu đồ 2.2.3: so sánh dư nợ ngắn hạn, trung, dài hạn với tổng dư nợ của chi nhánh trong 3 năm 2008-2009-2010 65
Biểu đồ 2.2.4: So sánh dư nợ phân theo thành phần kinh tế qua 3 năm 2008-2009-2010 66
Bảng 2.2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Phù Cát năm 2008-2009-2010 68
Biểu đồ 2.2.5: Kết quả tài chính của NHNo&PTNT huyện Phù Cát 69
Bảng 3.1: Tình hình nợ xấu của NHNo&PTNT huyện Phù Cát 72
LỜI NÓI ĐẦU
Bước sang thế kỷ 21, nền kinh tế nước ta nói chung và ngành ngân hàng nói riêng đang đứng trước những vận hội và thách thức lớn. Sau hơn 10 năm đổi mới hoạt động theo cơ chế thị trường, hệ thống ngân hàng đã không ngừng được củng cố và phát triển, góp phần tích cực vào thành tựu chung của công cuộc đổi mới, nổi bật là đẩy lùi lạm phát phi mã, ổn định giá trị đồng tiền, ổn định kinh tế vĩ mô, làm nòng cốt trong huy động vốn, phục vụ có hiệu quả cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, xoá đói giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân....
Tuy nhiên, do mới chuyển đổi mô hình và cơ chế hoạt động, còn nhiều hạn chế về cơ chế thị trường nên các ngân hàng thương mại Việt nam đã không tránh khỏi những thiếu sót và bất cập cả về xây dựng khuôn khổ pháp lý, kiện toàn tổ chức, đào tạo cán bộ, chất lượng hiệu quả trong quản lý cũng như trong kinh doanh... chưa đáp ứng kịp yêu cầu đổi mới phù hợp với nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước.
Vì vậy, để hệ thống ngân hàng Việt Nam phát triển ổn định, vững chắc, an toàn và hiệu quả thì một trong những mối quan tâm hàng đầu là ngăn ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng thương mại. Thực tế cho thấy các biện pháp ngăn ngừa, hạn chế rủi ro đang áp dụng trong các ngân hàng thương mại hiện nay tuy đã được nhà nước, ngành ngân hàng, từng ngân hàng thương mại và nhiều tập thể, cá nhân quan tâm, dày công nghiên cứu, áp dụng nhưng vẫn chưa thực sự hữu hiệu, cần được nghiên cứu bổ sung thêm. Nghiên cứu về các giải pháp để hạn chế rủi ro của các ngân hàng thương mại là nhằm bảo vệ nền tảng của hoạt động ngân hàng, bảo vệ những thành tựu của ngân hàng Việt Nam trong gần 50 năm qua, bảo vệ niềm tin với khách hàng, nhằm góp phần thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển ổn định, vững chắc, nâng cao vị thế của hệ thống ngân hàng Việt Nam trên trường quốc tế.
Chính vì vậy, đề tài về các giải pháp để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại đã và đang rất được nhiều người quan tâm.
Với các kiến thức tiếp thu được trong quá trình học tập ở trường, đặc biệt là trong thời gian thực tập thực tế tại Chi nhánh Ngân hàng NHNo&PTNT huyện Phù Cát tỉnh Bình Định, em nhận thấy rằng việc nghiên cứu đề ra các giải pháp để hạn chế rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng thương mại là hết sức cần thiết.
Vì vậy, em đã chọn đề tài nghiên cứu là: “Những giải pháp nhằm góp phần hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Phù Cát tỉnh Bình Định”.
Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận, được chia làm bốn chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại.
Chương II: Tổng quan về hoạt động của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Cát tỉnh Bình Định.
Chương III: Thực trạng về rủi ro tín dụng và những nguyên nhân dẫn tới rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Phù Cát tỉnh Bình Định.
Chương IV: Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Cát tỉnh Bình Định.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của giảng viên hướng dẫn, và các cô, chú, anh, chị công tác tại Chi nhánh Ngân hàng NHNo&PTNT chi nhánh huyện Phù Cát đặc biệt là các cán bộ, nhân viên phòng kế hoạch kinh doanh đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng
Tín dụng đã ra đời từ rất sớm so với sự xuất hiện của các môn kinh tế học và được lưu truyền qua nhiều giai đoạn khác nhau của lịch sử.
Tuy nhiên tín dụng xuất phát từ chữ Credit trong tiếng Anh có nghĩa là lòng tin, sự tin tưởng, tín nhiệm. Tín dụng được hiểu theo ngôn ngữ Việt Nam là sự vay mượn.
Trên thực tế tín dụng hoạt động rất đa dạng và phong phú, nhưng có thể hiểu tín dụng là việc mà một người sở hữu tiền hoặc hàng hoá chuyển giao cho người khác sử dụng trong một thời gian nhất định và đến thời gian nhất định theo thoả thuận giữa hai bên thì người sử dụng hoàn lại cho người sở hữu giá trị lớn hơn. Phần chênh lệch được gọi là phần lời hay theo ngôn ngữ kinh tế là lãi suất.
1.1.1. Sự ra đời và phát triển tín dụng
1.1.1.1. Cơ sở ra đời của tín dụng
Sự phân công lao động xã hội và sự xuất hiện của sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất là cơ sở ra đời của tín dụng. Xét về mặt xã hội, sự xuất hiện chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất là cơ sở hình thành sự phân hoá xã hội; của cải, tiền tệ có xu hướng tập trung vào một nhóm người, trong lúc đó một nhóm người khác có thu nhập thấp hoặc thu nhập không đáp ứng đủ cho nhu cầu tối thiểu của cuộc sống, đặc biệt khi gặp những biến cố rủi ro bất thường xảy ra. Trong điều kiện như vậy đòi hỏi sự ra đời của tín dụng để giải quyết mâu thuẫn nội tại của xã hội, thực hiện việc điều hoà nhu cầu vốn tạm thời của cuộc sống.
1.1.1.2. Nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển của tín dụng
Trong nền kinh tế hàng hoá, các doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh phải có một số vốn nhất định, và do tính chất thời vụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp có lúc thì thiếu vốn có lúc thì thừa vốn. Tuy nhiên, đối với doanh nghiệp có tính thời vụ thấp thì việc thừa vốn tiền tệ với thời gian ngắn hơn và qui mô nhỏ hơn so với xí nghiệp có tính thời vụ cao. Đứng trên góc độ toàn bộ nền kinh tế thì tại một thời điểm nhất định sẽ có hiện tượng một nhóm các doanh nghiệp cũng như cá nhân có vốn tạm thời chưa sử dụng trong khi những doanh nghiệp, cá nhân khác lại có nhu cầu bổ sung vốn tạm thời, nguyên nhân là do chu kỳ sản xuất và tính thời vụ ở mỗi thành phần cũng như ngành nghề kinh tế không giống nhau. Quá trình tái sản xuất là một quá trình liên tục trên cơ sở phân công và hợp tác trong toàn bộ hệ thống kinh tế, vì vậy khi mà doanh nghiệp này thừa vốn thì tất cả các doanh nghiệp khác thiếu vốn. Đây là hiện tượng khách quan, đòi hỏi phải có tín dụng làm cầu nối giữa nơi thừa và nơi thiếu.
Trong cơ chế thị trường, tồn tại và phát triển luôn gắn bó với nhau, vì vậy nhu cầu cho sản xuất không chỉ để duy trì mức sản xuất như cũ mà còn có nhu cầu đầu tư phát triển. Nhu cầu vốn trong trường hợp này dùng để sắm tài sản cố định, tăng dự trữ vật tư hàng hoá cho tái sản xuất mở rộng. Đối với các doanh nghiệp, lợi nhuận tích luỹ để đầu tư có giới hạn, vì vậy muốn thực hiện được nhu cầu mở rộng sản xuất cần phải nhờ đến nguồn vốn trong xã hội. Nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu này là vốn tiết kiệm xã hội, bao gồm vốn tiết kiệm của các nhà kinh doanh, vốn tiết kiệm cá nhân và ngân sách Nhà nước. Mỗi khoản tiết kiệm có một mục đích nhất định: nhà kinh doanh tiết kiệm để mở rộng sản xuất; cá nhân tiết kiệm để xây dựng nhà cửa, mua sắm xe cộ… Mục đích của tiết kiệm có thể được thực hiện ngay hoặc chỉ được thực hiện trong tương lai. Do đó trong thời gian chưa thực hiện được mục đích đã định, những người chủ của vốn tiết kiệm có thể cho vay dưới hình thức trực tiếp mua trái phiếu hay gián tiếp gởi vào các tổ chức tiết kiệm. Như vậy sự phát triển của tín dụng xuất phát từ nhu cầu tiết kiệm và nhu cầu đầu tư.
Tình hình kinh tế ngày càng phát triển thì các chủ thể tham gia các quan hệ tín dụng rất phong phú. Quan hệ tín dụng được mở rộng về đối tượng và quy mô chẳng hạn: Các tổ chức ngân hàng và các tổ chức tín dụng phát triển mạnh và rộng rãi khắp nơi, phần lớn các doanh nghiệp đều sử dụng vốn tín dụng với khối lượng ngày càng lớn, thu nhập cá nhân ngày càng tăng, nên ngày càng có nhiều người tham gia vào các quan hệ tín dụng.
Ngoài việc mở rộng các quan hệ tín dụng, hình thức tín dụng ngày càng phát triển đa dạng như tín dụng thương mại, tín dụng Ngân hàng, tín dụng Nhà nước và các loại khác.
1.1.2. Bản chất của tín dụng
Tín dụng tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất khác nhau, nhưng ở bất cứ phương thức nào tín dụng cũng thể hiện ra là sự vay mượn tạm thời một vật, hàng hoá hay một số vốn nhất định, nhờ vậy mà người ta có thể sử dụng được giá trị của hàng hoá hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua trao đổi.
Tín dụng là một quan hệ kinh tế giữa người cho vay là người đi vay, giữa họ có mối quan hệ thông qua vận động giá trị vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hàng hoá. Quá trình vận động đó được thể hiện qua các giai đoạn sau:
Thứ nhất là việc phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay. Ở giai đoạn này, vốn tiền tệ hoặc giá trị vật tư hàng hoá được chuyển từ người cho vay sang người đi vay. Như vậy khi cho vay, giá trị vốn tín dụng được chuyển sang người đi vay, đây là một đặc điểm cơ bản khác với việc mua bán hàng hoá thông thường.
Thứ hai là việc sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất. Sau khi nhận được vốn tín dụng, người đi vay được quyền sử dụng giá trị đó để thoả mãn một mục đích nhất định. Tuy nhiên người đi vay không có quyền sở hữu về giá trị đó, mà chỉ tạm thời sử dụng trong một thời gian nhất định.
Thứ ba là việc hoàn trả tín dụng. Đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn tín dụng. Sau khi vốn tín dụng đã hoàn thành một chu kỳ sản xuất để trở về hình thái tiền tệ, thì người đi vay hoàn trả lại cho người cho vay. Như vậy sự hoàn trả của tín dụng là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của tín dụng, là dấu ấn phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác.
Tóm lại: tín dụng là phương thức huy động vốn quan trọng nhất của nền kinh tế thị trường. Chính vì thế mà sử dụng hiệu quả phương thức này sẽ góp phần giải quyết nhu cầu vốn đang là vấn đề cấp thiết cho sản xuất và đầu tư phát triển.
1.1.3. Chức năng của tín dụng
Tín dụng không chỉ là chức năng cơ bản của Ngân hàng thương mại mà còn là chức năng của hầu hết các định chế tài chính, là khoản mục sử dụng vốn lớn nhất và cũng là hoạt động chiếm tỷ trọng lợi nhuận cao nhất ở các Ngân hàng. Vì vậy, tín dụng có các chức năng sau:
1.1.3.1. Tập trung và phân phối lại vốn cho nền kinh tế
Đây là chức năng cơ bản của tín dụng, nhờ chức năng này mà các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội được điều tiết từ nơi “thừa” sang nơi “thiếu” để sử dụng nhằm phát triển kinh tế.
Tập trung và phân phối lại vốn tín dụng là hai quá trình thống nhất trong sự vận động của hệ thống tín dụng.
Thông qua hoạt động tín dụng ở khâu tập trung thì nguồn vốn n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nhung giai phap nham gop phan han che rui ro tin dung tai NHNo&PTNT CN huyen Phu Cat - Tinh Binh .doc
- Nhung giai phap nham gop phan han che rui ro tin dung tai NHNo&PTNT CN huyen Phu Cat - Tinh Binh .pdf