Khóa luận Những quy định của luật thƣơng mại Việt Nam năm 2005 về môi giới thƣơng mại thực tiễn áp dụng và những vấn đề đặt ra

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các hoạt động thương mại ở nước ta ngày càng phát triển phong phú và đa dạng. Các giao dịch thương mại do đó cũng được mở rộng, trở nên phức tạp; một giao dịch thương mại có thể liên quan đến rất nhiều lĩnh vực. Khi đó, người mua, người bán muốn tiết kiệm thời gian và công sức tìm kiếm đối tác giao d ịch thường nhờ đến người môi giới thương mại. Chính vì vậy, người môi giới thương mại có vai trò thúc đẩy hoạt động thương mại diễn ra nhanh chóng. Nhận thức được vai trò của người môi giới đối với sự phát triển của thương mại, Luật thương mại năm 2005 đã đưa hoạt động môi giới vào đối tượng điều chỉnh của Luật. Các luật chuyên ngành khác như Luật chứng khoán năm 2006, Luật kinh doanh bất động sản năm 2006, Luật hàng hải năm 2005 cũng quy định về hoạt động môi giới trong các lĩnh vực cụ thể. Tuy nhiên, các chủ thể tham gia vào hoạt động thương mại hiện nay vẫn chưa có sự hiểu biết đầy đủ về những quy định của pháp luật đối với hoạt động môi giới thương m ại. Thêm vào đó, từ khi Luật thương mại 2005 ra đời đến nay, hoạt động môi giới thương mại đã phát triển ngày càng đa dạng, phức tạp, phát sinh nhiều vấn đề mới cần có sự xem xét để điều chỉnh. Vậy Luật thương mại Việt Nam năm 2005 quy đ ịnh như thế nào về môi giới thương mại? Thực tiễn áp dụng Luật này trong bốn năm qua đã nảy sinh những vấn đề gì? Những vấn đề gì cần được sửa đổi, bổ sung để các quy định về môi giới thương mại sát với thực tiễn hơn, giúp hoạt động này ngày càng phát triển, đóng góp vào sự phát triển kinh tế của đất nước? Xuất phát từ nhu cầu thiết yếu đó, tôi chọn vấn đề “Những quy định của Luật thương mại Việt Nam năm 2005 về môi giới thương mại. Thực tiễn áp dụng và những vấn đề đặt ra.” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.

pdf97 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2438 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Những quy định của luật thƣơng mại Việt Nam năm 2005 về môi giới thƣơng mại thực tiễn áp dụng và những vấn đề đặt ra, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI ---------***------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA LUẬT THƢƠNG MẠI VIỆT NAM NĂM 2005 VỀ MÔI GIỚI THƢƠNG MẠI THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA Sinh viên thực hiện : Ngô Thúy Hoài Lớp : Anh 15 - K45E - KTĐN Khóa : 45 Giáo viên hƣớng dẫn : GS.TS.NGND. Nguyễn Thị Mơ Hà Nội, tháng 5 năm 2010 Mục lục Lời mở đầu ............................................................................................................. 1 Chương 1. Những vấn đề chung về hoạt động môi giới thương mại và pháp luật về hoạt động môi giới thương mại ................................................................. 4 1.1 Hoạt động môi giới thương mại ................................................................... 4 1.1.1 Khái niệm về hoạt động môi giới thương mại ........................................... 4 1.1.2 Đặc điểm của hoạt động MGTM .............................................................. 6 1.1.3 Phân biệt hoạt động MGTM và một số hoạt động trung gian thương mại khác .................................................................................................................. 9 1.1.4 Vai trò của hoạt động môi giới thương mại ............................................ 13 1.2 Pháp luật về hoạt động môi giới thương mại .............................................. 16 1.2.1 Sự cần thiết phải có pháp luật điểu chỉnh hoạt động môi giới thương mại ....................................................................................................................... 17 1.2.2 Nội dung điều chỉnh của pháp luật đối với hoạt động môi giới thương mại ....................................................................................................................... 18 Chương 2. Thực trạng các quy định của pháp luật Việt Nam về hoạt động môi giới thương mại, tình hình thực thi các quy định về hoạt động môi giới thương mại và những vấn đề đặt ra ................................................................................ 22 2.1 Thực trạng các quy định của Luật thương mại Việt Nam năm 2005 về hoạt động MGTM ............................................................................................ 22 2.1.1 Cách hiểu của Luật về hoạt động MGTM ............................................... 22 2.1.2 Các quy định cụ thể về hoạt động MGTM .............................................. 23 2.2 Thực trạng hoạt động môi giới thương mại ở Việt Nam trong thời gian qua .................................................................................................................... 25 2.2.1 Nhận xét chung về những kết quả tích cực .............................................. 25 2.2.2 Tình hình hoạt động môi giới thương mại trong lĩnh vực chứng khoán ... 28 2.2.3 Tình hình hoạt động môi giới thương mại trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản ......................................................................................................... 38 2.3 Những vấn đề đặt ra ................................................................................... 52 2.3.1 Khung pháp luật cho hoạt động môi giới thương mại chưa đầy đủ ......... 52 2.3.2 Các thương nhân môi giới hoạt động chưa chuyên nghiệp ..................... 58 i Chương 3. Giải pháp và kiến nghị sửa đổi, bổ sung những quy định của Luật thương mại Việt Nam năm 2005 về hoạt động môi giới thương mại nhằm phát triển hoạt động môi giới thương mại trong thời gian tới ................................... 59 3.1 Dự báo sự gia tăng của hoạt động môi giới thương mại ở Việt Nam trong thời gian tới ...................................................................................................... 59 3.1.1 Cơ sở dự báo .......................................................................................... 59 3.1.2 Số liệu dự báo ........................................................................................ 60 3.2 Các giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về hoạt động môi giới thương mại ....................................................................................................... 63 3.2.1 Cần ban hành văn bản dưới luật về hoạt động môi giới thương mại ....... 63 3.2.2 Tiếp tục sửa đổi, bổ sung các quy định về hoạt động môi giới thương mại trong Luật thương mại Việt Nam năm 2005 .................................................... 63 3.2.3 Sửa đổi, bổ sung Luật chứng khoán năm 2006, Luật kinh doanh BĐS năm 2006 ................................................................................................................ 67 3.3 Các kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động môi giới thương mại phát triển ........................................................................................................................... 72 3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước .................................................................... 72 3.3.2 Kiến nghị đối với các chủ thể tiến hành hoạt động môi giới thương mại. 74 Kết luận ................................................................................................................ 78 Danh mục tài liệu tham khảo .............................................................................. 80 Danh mục chữ cái viết tắt.................................................................................... 85 Danh mục bảng biểu ............................................................................................ 86 Phụ lục 1 .............................................................................................................. 87 Phụ lục 2 .............................................................................................................. 88 Phụ lục 3 .............................................................................................................. 89 Phụ lục 4 .............................................................................................................. 90 Phụ lục 5 .............................................................................................................. 91 ii Lời cảm ơn Tôi xin chân thành cảm ơn Giáo sư, Tiến sĩ, Nhà giáo nhân dân Nguyễn Thị Mơ đã dành nhiều thời gian và công sức hướng dẫn tôi tỉ mỉ, tận tình trong suốt thời gian tôi thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo của trường Đại học Ngoại thương đã tận tâm dạy dỗ và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi học tập tại đây. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè, những người đã luôn ủng hộ và khích lệ, động viên tôi. Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2010 Sinh viên Ngô Thúy Hoài iii Lời mở đầu 1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các hoạt động thương mại ở nước ta ngày càng phát triển phong phú và đa dạng. Các giao dịch thương mại do đó cũng được mở rộng, trở nên phức tạp; một giao dịch thương mại có thể liên quan đến rất nhiều lĩnh vực. Khi đó, người mua, người bán muốn tiết kiệm thời gian và công sức tìm kiếm đối tác giao dịch thường nhờ đến người môi giới thương mại. Chính vì vậy, người môi giới thương mại có vai trò thúc đẩy hoạt động thương mại diễn ra nhanh chóng. Nhận thức được vai trò của người môi giới đối với sự phát triển của thương mại, Luật thương mại năm 2005 đã đưa hoạt động môi giới vào đối tượng điều chỉnh của Luật. Các luật chuyên ngành khác như Luật chứng khoán năm 2006, Luật kinh doanh bất động sản năm 2006, Luật hàng hải năm 2005… cũng quy định về hoạt động môi giới trong các lĩnh vực cụ thể. Tuy nhiên, các chủ thể tham gia vào hoạt động thương mại hiện nay vẫn chưa có sự hiểu biết đầy đủ về những quy định của pháp luật đối với hoạt động môi giới thương mại. Thêm vào đó, từ khi Luật thương mại 2005 ra đời đến nay, hoạt động môi giới thương mại đã phát triển ngày càng đa dạng, phức tạp, phát sinh nhiều vấn đề mới cần có sự xem xét để điều chỉnh. Vậy Luật thương mại Việt Nam năm 2005 quy định như thế nào về môi giới thương mại? Thực tiễn áp dụng Luật này trong bốn năm qua đã nảy sinh những vấn đề gì? Những vấn đề gì cần được sửa đổi, bổ sung để các quy định về môi giới thương mại sát với thực tiễn hơn, giúp hoạt động này ngày càng phát triển, đóng góp vào sự phát triển kinh tế của đất nước? Xuất phát từ nhu cầu thiết yếu đó, tôi chọn vấn đề “Những quy định của Luật thương mại Việt Nam năm 2005 về môi giới thương mại. Thực tiễn áp dụng và những vấn đề đặt ra.” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình. 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1 Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở tìm hiểu những quy định của Luật thương mại Việt Nam năm 2005 về môi giới thương mại, đồng thời phân tích việc áp dụng Luật trong thực tế và chỉ ra những bất cập trong các quy định đó cũng như những vấn đề phát sinh trong thực tiễn áp dụng; đề tài đề xuất giải pháp và kiến nghị về việc sửa đổi, bổ sung để các quy định về môi giới thương mại của Luật này hoàn thiện hơn, mang tính khả thi cao hơn, phù hợp với thực trạng hoạt động thương mại hiện nay ở Việt Nam. 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích đã nêu trên, khóa luận này thực hiện các nhiệm vụ sau:  Làm rõ những vấn đề cơ bản về môi giới thương mại như khái niệm, đặc điểm, vai trò… của môi giới thương mại trong hoạt động thương mại;  Phân tích những quy định của Luật thương mại năm 2005 về môi giới thương mại, tập trung chỉ ra những bất cập trong các quy định này của Luật;  Chỉ ra thực trạng áp dụng những quy định về môi giới thương mại của Luật thương mại 2005 trong hoạt động môi giới chứng khoán và môi giới bất động sản;  Làm rõ những vấn đề phát sinh trong quá trình thực thi những quy định về môi giới thương mại của Luật thương mại năm 2005;  Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện những quy định về môi giới thương mại trong Luật thương mại năm 2005 và giải pháp gỡ bỏ những vướng mắc trong thực tiễn áp dụng các quy định này. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những quy định của Luật thương mại Việt Nam 2005 về môi giới thương mại và những văn bản dưới luật có liên quan. Đối tượng nghiên cứu của đề tài này cũng bao gồm các vấn đề về môi 2 giới thương mại trong Luật thương mại năm 1997, Luật chứng khoán năm 2006 và Luật kinh doanh bất động sản năm 2006. 3.2 Phạm vi nghiên cứu Về mặt nội dung, khóa luận nghiên cứu những quy định của Luật thương mại năm 2005 về môi giới thương mại. Đồng thời, đề tài cũng nghiên cứu những quy định có liên quan đến môi giới thương mại của Luật thương mại 1997. Về mặt thời gian, khóa luận tập trung phân tích những vấn đề liên quan đến hoạt động môi giới thương mại kể từ khi Luật thương mại năm 2005 ra đời và dự báo về sự phát triển của hoạt động môi giới thương mại trong thời gian tới. 4. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu, người viết đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp hệ thống hóa và phương pháp so sánh luật học. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội dung khóa luận bao gồm ba chương: Chương 1. Những vấn đề chung về hoạt động môi giới thương mại và pháp luật về môi giới thương mại. Chương 2. Thực trạng các quy định của pháp luật Việt Nam về môi giới thương mại, tình hình thực thi các quy định về hoạt động môi giới thương mại và những vấn đề đặt ra. Chương 3: Giải pháp và kiến nghị sửa đổi, bổ sung những quy định của Luật thương mại Việt Nam năm 2005 về hoạt động môi giới thương mại nhằm phát triển hoạt động môi giới thương mại trong thời gian tới. 3 Chương 1. Những vấn đề chung về hoạt động môi giới thương mại và pháp luật về hoạt động môi giới thương mại 1.1 Hoạt động môi giới thương mại 1.1.1 Khái niệm về hoạt động môi giới thương mại “Môi giới” là “chủ thể (một cá nhân, một nhóm, một tổ chức, một hãng…) làm trung gian cho hai hoặc nhiều chủ thể khác để những chủ thể này có thể tạo được quan hệ trong giao tiếp, trong hoạt động kinh doanh”1. Cũng có thể hiểu, “môi giới là người làm trung gian giúp hai bên tiếp xúc, trao đổi việc gì đó”2. Như vậy, có thể hiểu hoạt động môi giới là hoạt động kết nối người mua và người bán, giúp người mua và người bán gặp nhau để họ tiến hành các giao dịch nhằm thực hiện mục đích của mình. Từ đó suy ra, môi giới thương mại (MGTM) là hoạt động trung gian giúp các bên tiếp xúc với nhau nhằm thực hiện các hoạt động thương mại. Theo Điều 45, Luật thương mại Việt Nam năm 1997, hoạt động MGTM là một trong mười bốn hành vi thương mại (xem phụ lục 1). Hành vi thương mại là hành vi của thương nhân trong hoạt động thương mại làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân với nhau hoặc giữa thương nhân với các bên có liên quan (khoản 1, Điều 5, Luật thương mại Việt Nam năm 1997). Hoạt động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của thương nhân, bao gồm việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc nhằm thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội (khoản 2, Điều 5, Luật thương mại Việt Nam năm 1997). 1 Từ điển Tiếng Việt, truy cập ngày 08/03/2010, . 2 Nguyễn Như Ý (1999), Đại từ điển Tiếng Việt, tr1134, Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin, Hà Nội. 4 Theo Điều 93 Luật thương mại Việt Nam năm 1997, người môi giới thương mại là thương nhân làm trung gian cho các bên mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thương mại trong việc đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thương mại và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới. Có thể thấy, Luật thương mại Việt Nam năm 1997 hiểu hoạt động thương mại theo nghĩa rất hẹp. Do đó, phạm vi hoạt động của người MGTM cũng chỉ thuộc lĩnh vực mua bán hàng hóa và cung ứng các dịch vụ liên quan đến việc mua bán hàng hóa. Trong thời gian Luật thương mại năm 1997 có hiệu lực, nhiều hoạt động môi giới nằm ngoài sự điều chỉnh của Luật nhưng lại được quy định trong các văn bản luật khác như: Bộ luật hàng hải năm 1990 quy định về hoạt động môi giới hàng hải, Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000 quy định về hoạt động môi giới bảo hiểm…3 Luật thương mại Việt Nam năm 2005 cũng có cách hiểu tương tự Luật thương mại năm 1997 về khái niệm người môi giới thương mại. Điều 150 Luật thương mại Việt Nam năm 2005 quy định rõ rằng, “môi giới thương mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân làm trung gian (gọi là bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (gọi là bên được môi giới) trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới”. Điểm khác biệt là ở chỗ, trong Luật thương mại Việt Nam năm 2005, khái niệm về hoạt động thương mại đã được mở rộng hơn rất nhiều so với Luật thương mại năm 1997. Theo khoản 1, Điều 3, Luật thương mại năm 2005, hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt 3 Nguyễn Thanh Thủy (2009), Những quy định của Luật thương mại Việt Nam năm 2005 về hoạt động trung gian thương mại, thực tiễn áp dụng và những vấn đề phát sinh., tr8-9, Đại học Ngoại thương Hà Nội. 5 động nhằm mục đích sinh lợi khác. Có thể thấy, theo Luật này, khái niệm “hoạt động thương mại” được hiểu rất rộng. Sự mở rộng của khái niệm “hoạt động thương mại” nói trên phù hợp với xu hướng phát triển của thương mại và cách hiểu của các nước trên thế giới về thuật ngữ này. Sự mở rộng như thế cũng tạo cơ sở pháp lý cho các nhà môi giới khi họ thực hiện những hoạt động MGTM. Từ những phân tích ở trên, có thể kết luận, hoạt động MGTM là hoạt động thương mại, trong đó một người đóng vai trò là trung gian giúp người mua và người bán hoặc các chủ thể khác gặp nhau để họ tiến hành đàm phán, ký kết các hợp đồng thương mại. 1.1.2 Đặc điểm của hoạt động MGTM Từ cách hiểu về hoạt động MGTM như trên, có thể rút ra các đặc điểm sau đây của hoạt động MGTM: Thứ nhất, hoạt động MGTM là hoạt động được thực hiện trong lĩnh vực thương mại. Đặc điểm này giúp phân biệt hoạt động môi giới trong những lĩnh vực không nhằm mục đích sinh lợi với hoạt động môi giới thương mại nhằm mục đích sinh lợi. Khái niệm “thương mại” đã được pháp luật của Việt Nam và nhiều nước trên thế giới hiểu theo nghĩa rộng, không chỉ bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Những điều ước quốc tế song phương và đa phương (ví dụ: Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ (BTA), các hiệp định của Tổ chức thương mại thế giới) đều xác định hoạt động thương mại không chỉ bao gồm hoạt động trao đổi hàng hóa, dịch vụ mà còn bao gồm cả những hoạt động liên quan đến đầu tư và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ4. Chính sự phong phú của các hoạt động thương mại đã dẫn đến tính đa dạng, phức tạp của hoạt động trung gian thương mại. 4 Tô Cẩn (2005), Khóa đào tạo về GATS/WTO tại thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng, 31/03/2005, truy cập ngày 09/03/2010, 6 Thứ hai, hoạt động MGTM là loại hoạt động cung ứng dịch vụ thương mại được thực hiện theo phương thức giao dịch qua trung gian. Hoạt động cung ứng dịch vụ thương mại thông thường có hai bên tham gia. Hoạt động môi giới thương mại có ba bên tham gia: bên thuê dịch vụ môi giới thương mại, bên môi giới thương mại và bên thứ ba. Bên môi giới có thể hỗ trợ cho bên thuê dịch vụ môi giới trong việc gặp gỡ, giao dịch với bên thứ ba. Mục đích của bên môi giới thương mại là nhận được thù lao mà bên thuê dịch vụ môi giới sẽ trả cho họ. Thứ ba, trong hoạt động MGTM, song song tồn tại hai mối quan hệ phát sinh trên cơ sở của hai hợp đồng. Quan hệ thứ nhất là quan hệ giữa bên thuê dịch vụ môi giới và bên môi giới thương mại, quan hệ này phát sinh trên cơ sở hợp đồng môi giới được ký giữa người thuê môi giới và người môi giới. Quan hệ thứ hai phát sinh giữa bên thuê dịch vụ môi giới và bên thứ ba, quan hệ này dựa trên cơ sở hợp đồng do hai bên ký kết với nhau (có thể là hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng cung ứng dịch vụ). Thông thường, người môi giới đóng vai trò là người giới thiệu bên thuê dịch vụ môi giới với bên thứ ba và không tiến hành giao dịch với bên thứ ba. Thứ tư, bên môi giới thương mại phải có tư cách pháp lý độc lập với bên thuê dịch vụ môi giới và bên thứ ba. Trong hoạt động MGTM, bên môi giới thương mại đóng vai trò là một thương nhân độc lập với bên thuê dịch vụ môi giới và bên thứ ba. Bên môi giới cung ứng dịch vụ cho bên thuê dịch vụ môi giới để nhận tiền thù lao. Bên môi giới không phải là nhân viên làm công ăn lương của bên thuê dịch vụ môi giới. Bên môi giới có thể là cá nhân hoặc tổ chức5. 5 Nguyễn Thanh Thủy (2009), Những quy định của Luật thương mại Việt Nam năm 2005 về hoạt động trung gian thương mại. Thực tiễn áp dụng và những vấn đề phát sinh., tr11-12, Đại học Ngoại thương Hà Nội. 7 Thứ năm, quan hệ giữa bên môi giới và bên thuê dịch vụ môi giới là quan hệ hợp đồng từng lần, ngắn hạn. Người môi giới là cầu nối giữa các bên mua bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ. Mỗi một người môi giới chủ yếu hoạt động trong một lĩnh vực chuyên môn nhất định và bên thuê dịch vụ môi giới cũng không cố định. Hơn nữa, cũng chỉ trong những trường hợp cụ thể, khi các bên không đủ thời gian hoặc kinh nghiệm..., họ mới nhờ đến vai trò của người môi giới. Ví dụ, khi muốn thuê tàu để chở hàng hóa xuất khẩu, người bán hàng cần nhờ đến người môi giới để tìm kiếm người chuyên chở; trong trường hợp khác, khi người bán hàng không có nhu cầu xuất khẩu hàng hóa mà chỉ tiêu thụ trong nội địa, người đó sẽ không cần đến dịch vụ môi giới thuê tàu.
Luận văn liên quan