Nhƣợng quyền phân phối sản phẩm là một loại hình của phƣơng thức
nhƣợng quyền kinh doanh. Đƣợc áp dụng rất thành công và phổ biến trên thế
giới, phƣơng thức nhƣợng quyền này đã đƣợc chứng minh về tính hiệu quả,
mang nhiều ƣu điể m vƣợt trội. Đây là một hình thức nhƣợng quyền không
toàn diện, mối quan hệ của bên nhƣợng quyền và nhận quyền đƣợc đánh giá
là không có nhiều ràng buộc chặt chẽ bằng hình thức nhƣợng quyền công thức
kinh doanh. Tuy nhiên, chính mối quan hệ thiếu chặt chẽ này lại tạo ra điề u
kiện để bên nhƣợng quyền có thể kinh doanh nhƣợng quyền linh hoạt hơn
đồng thời mang tới cơ hội để bên nhận quyền sáng tạo nhiều hơn trong chiến
lƣợc kinh doanh của mình. Từ đó, sự phối hợp một cách hiệu quả và ăn khớp
giữa bên nhƣợng quyền và bên nhận quyền đã đƣa tới những thành công vang
dội mang tên: Coca-Cola, Ford, Gloria Jean’s Điều này đã chứng tỏ
phƣơng thức nhƣợng quyền này là một công cụ nhiều ƣu việt để các doanh
nghiệp phát triển và nâng cao tính cạnh tranh của mình.
Tuy phát triển rất phổ biến trên thế giới, đặc biệt đóng vai trò nòng cốt
trong lĩnh vực phân phối ở thị trƣờng các nƣớc phát triển nhƣ Mỹ, các nƣớc
châu Âu song tại Việt Nam, phƣơng thức nhƣợng quyền phân phối vẫn chƣa
đƣợc áp dụng một cách hiệu quả, phát huy hết những ƣu điểm của nó. Điều
này đƣợc thể hiện một cách rõ nét khi những thƣơng hiệu lớn, thành công dựa
trên phƣơng thức nhƣợng quyền này, hiện vẫn đang vắng bóng trên thị trƣờng
Việt Nam. Trong khi đó, các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chƣa thực sự có cái
nhìn khái quát và sâu sắc về hình thức kinh doanh này. Đây chính là lý do em
2
lựa chọn đề tài: “ Nhƣợng quyền phân phối sản phẩm trên thế giới và thực
tiễn áp dụng tại Việt Nam” là đề tài nghiên cứu khóa luận.
93 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1917 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nhượng quyền phân phối sản phẩm trên thế giới và thực tiễn áp dụng tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
----------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
NHƢỢNG QUYỀN PHÂN PHỐI SẢN PHẨM TRÊN
THẾ GIỚI VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện : Vũ Thanh Hà
Lớp : Anh 14
Khóa : 45E
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Lê Thị Thu Hƣờng
Hà Nội - 05/2010
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................... 1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ PHƢƠNG THỨC NHƢỢNG QUYỀN
PHÂN PHỐI SẢN PHẨM ................................................................... 4
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHƢƠNG THỨC NHƢỢNG QUYỀN
PHÂN PHỐI SẢN PHẨM .......................................................................... 4
1. Khái niệm phân phối sản phẩm ............................................................ 4
2. Các phƣơng thức phân phối sản phẩm cơ bản ....................................... 5
II. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NHƢỢNG QUYỀN PHÂN PHỐI SẢN
PHẨM ......................................................................................................... 6
1. Khái niệm nhƣợng quyền thƣơng mại (franchise) ................................. 6
2. Khái niệm nhƣợng quyền phân phối sản phẩm ................................... 10
3. Lợi ích và rủi ro khi áp dụng phƣơng thức nhƣợng quyền phân phối sản
phẩm ...................................................................................................... 14
III. MỘT SỐ PHƢƠNG THỨC NHƢỢNG QUYỀN PHÂN PHỐI SẢN
PHẨM PHỔ BIẾN .................................................................................... 23
1. Nhƣợng quyền phân phối sản phẩm độc quyền .................................. 23
2. Nhƣợng quyền phân phối sản phẩm phát triển khu vực ...................... 25
3. Nhƣợng quyền phân phối cho từng cá nhân riêng lẻ ........................... 26
4. Nhƣợng quyền phân phối thông qua doanh nghiệp liên doanh ........... 28
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA PHƢƠNG THỨC
NHƢỢNG QUYỀN PHÂN PHỐI SẢN PHẨM TRÊN THẾ GIỚI VÀ
TẠI VIỆT NAM ............................................................................... 29
I. NHƢỢNG QUYỀN PHÂN PHỐI SẢN PHẨM TRÊN THẾ GIỚI ........ 29
1. Sự hình thành và phát triển phƣơng thức nhƣợng quyền phân phối sản
phẩm trên thế giới .................................................................................. 29
2. Thực trạng phát triển của phƣơng thức nhƣợng quyền phân phối sản
phẩm trên thế giới .................................................................................. 30
3. Phân tích hệ thống nhƣợng quyền phân phối điển hình trên thế giới –
Thƣơng hiệu Coca-Cola ......................................................................... 34
II. NHƢỢNG QUYỀN PHÂN PHỐI SẢN PHẨM TẠI VIỆT NAM ........ 40
1. Sự phát triển của hình thức nhƣợng quyền phân phối tại Việt Nam .... 40
2. Một số hệ thống nhƣợng quyền phân phối điển hình ở Việt Nam ....... 42
3. Một số đánh giá thực trạng phát triển của phƣơng thức nhƣợng quyền
phân phối sản phẩm tại Việt Nam........................................................... 52
CHƢƠNG III: DỰ BÁO XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NHƢỢNG
QUYỀN PHÂN PHỐI SẢN PHẨM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC
ĐẨY MÔ HÌNH NÀY TẠI VIỆT NAM ............................................. 59
I. ĐÁNH GIÁ NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA VIỆC
TRIỂN KHAI PHƢƠNG THỨC NHƢỢNG QUYỀN PHÂN PHỐI SẢN
PHẨM TẠI VIỆT NAM ........................................................................... 59
1. Cơ hội ................................................................................................ 59
2. Thách thức ......................................................................................... 63
II. DỰ BÁO XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NHƢỢNG QUYỀN PHÂN
PHỐI SẢN PHẨM TẠI VIỆT NAM......................................................... 70
1. Xu hƣớng toàn cầu hóa ....................................................................... 70
2. Mô hình nhƣợng quyền phân phối rất phù hợp với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ chiếm đa số tại Việt Nam hiện nay ....................................... 71
3. Công cụ hữu hiệu để xâm nhập các thị trƣờng lớn .............................. 72
4. Sự cạnh tranh khốc liệt ở thị trƣờng bán lẻ ......................................... 72
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ XUẤT NHẰM PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH
NHƢỢNG QUYỀN PHÂN PHỐI SẢN PHẨM TẠI VIỆT NAM ............ 73
1. Về phía nhà nƣớc ............................................................................... 73
2. Về phía Doanh nghiệp ........................................................................ 80
KẾT LUẬN ..................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 87
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
WTO Tổ chức Thƣơng Mại Thế Giới
UFOC Tài liệu cung cấp thông tin nhƣợng quyền
GDP Tổng sản phẩm Quốc nội
EU Liên minh châu Âu
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài
Nhƣợng quyền phân phối sản phẩm là một loại hình của phƣơng thức
nhƣợng quyền kinh doanh. Đƣợc áp dụng rất thành công và phổ biến trên thế
giới, phƣơng thức nhƣợng quyền này đã đƣợc chứng minh về tính hiệu quả,
mang nhiều ƣu điểm vƣợt trội. Đây là một hình thức nhƣợng quyền không
toàn diện, mối quan hệ của bên nhƣợng quyền và nhận quyền đƣợc đánh giá
là không có nhiều ràng buộc chặt chẽ bằng hình thức nhƣợng quyền công thức
kinh doanh. Tuy nhiên, chính mối quan hệ thiếu chặt chẽ này lại tạo ra điều
kiện để bên nhƣợng quyền có thể kinh doanh nhƣợng quyền linh hoạt hơn
đồng thời mang tới cơ hội để bên nhận quyền sáng tạo nhiều hơn trong chiến
lƣợc kinh doanh của mình. Từ đó, sự phối hợp một cách hiệu quả và ăn khớp
giữa bên nhƣợng quyền và bên nhận quyền đã đƣa tới những thành công vang
dội mang tên: Coca-Cola, Ford, Gloria Jean’s… Điều này đã chứng tỏ
phƣơng thức nhƣợng quyền này là một công cụ nhiều ƣu việt để các doanh
nghiệp phát triển và nâng cao tính cạnh tranh của mình.
Tuy phát triển rất phổ biến trên thế giới, đặc biệt đóng vai trò nòng cốt
trong lĩnh vực phân phối ở thị trƣờng các nƣớc phát triển nhƣ Mỹ, các nƣớc
châu Âu song tại Việt Nam, phƣơng thức nhƣợng quyền phân phối vẫn chƣa
đƣợc áp dụng một cách hiệu quả, phát huy hết những ƣu điểm của nó. Điều
này đƣợc thể hiện một cách rõ nét khi những thƣơng hiệu lớn, thành công dựa
trên phƣơng thức nhƣợng quyền này, hiện vẫn đang vắng bóng trên thị trƣờng
Việt Nam. Trong khi đó, các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chƣa thực sự có cái
nhìn khái quát và sâu sắc về hình thức kinh doanh này. Đây chính là lý do em
1
lựa chọn đề tài: “ Nhƣợng quyền phân phối sản phẩm trên thế giới và thực
tiễn áp dụng tại Việt Nam” là đề tài nghiên cứu khóa luận.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu và hệ thống hóa một số lý thuyết cơ bản về phƣơng thức
nhƣợng quyền phân phối sản phẩm.
- Phân tích thực trạng phát triển của phƣơng thức nhƣợng quyền phân
phối sản phẩm trên thế giới và tại Việt Nam, từ đó đƣợc ra nhận định về
những thuận lợi, khó khăn cũng nhƣ xu hƣớng phát triển của phƣơng thức
kinh doanh này tại Việt Nam.
- Đề ra các giải pháp hỗ trợ và khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng
hiệu quả phƣơng thức nhƣợng quyền này nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
và phát triển của mình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu về những mô hình phổ biến của phƣơng thức
nhƣợng quyền phân phối trên thế giới cùng thực tiễn áp dụng những mô hình
này tại Việt Nam. Từ đó đƣa ra các giải pháp cụ thể nhằm tối ƣu hóa việc áp
dụng hình thức kinh doanh này của các doanh nghiệp tại Việt Nam.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu khái quát về phƣơng thức nhƣợng quyền phân phối
sản phẩm, sau đó tập trung đi sâu vào 4 mô hình căn bản của nhƣợng quyền
phân phối sản phẩm phổ biến nhất trên thế giới và thực tiễn áp dụng của
những mô hình này tại Việt Nam; nhằm đƣa ra nhận định về xu hƣớng phát
2
triển cũng nhƣ một số giải pháp thúc đẩy phƣơng thức nhƣợng quyền này tại
Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu trên, khóa luận chủ yếu sử dụng các
phƣơng pháp sau: phƣơng pháp nghiên cứu tại bàn, phƣơng pháp phân tích
tổng hợp, phƣơng pháp so sánh với cách tiếp cận duy vật biện chứng.
5. Bố cục của khóa luận
Ngoài Lời mở đầu, Danh mục chữ viết tắt, Danh mục tài liệu tham
khảo, Kết luận, khóa luận bao gồm:
Chƣơng I: Tổng quan về phƣơng thức nhƣợng quyền phân phối sản
phẩm
Chƣơng II: Thực trạng phát triển của phƣơng thức nhƣợng quyền phân
phối sản phẩm trên thế giới và tại Việt Nam
Chƣơng III: Dự báo xu hƣớng phát triển của phƣơng thức nhƣợng quyền
phân phối sản phẩm và một số giải pháp thúc đẩy mô hình này tại Việt
Nam
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, do đề tài còn mới và đƣợc thực hiện dƣới
góc nhìn của sinh viên nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót, kính
mong nhận đƣợc sự góp ý của thầy cô và bạn đọc.
3
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ PHƢƠNG THỨC NHƢỢNG QUYỀN
PHÂN PHỐI SẢN PHẨM
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHƢƠNG THỨC NHƢỢNG QUYỀN
PHÂN PHỐI SẢN PHẨM
1. Khái niệm phân phối sản phẩm
Thuật ngữ marketing mix ra đời lần đầu tiên vào đầu những năm 1960
bởi Giáo sƣ Neil Borden, Trƣờng dạy kinh doanh Harvard (Mỹ) để ám chỉ
việc thực hiện đồng thời bốn (04) vấn đề về nội dung, cách thức tƣơng tác thể
hiện trong hoạt động kinh doanh, có ảnh hƣởng tích cực đáng kể đến ngƣời
tiêu dùng, đó là: Sản phẩm (hay dịch vụ) - product, Chính sách giá bán -
pricing, Chính sách ƣu đãi và khuyến mãi – promotion và Vấn đề nơi chốn,
cách thức bán sản phẩm (hay dịch vụ) - placement (một số gọi tắt là place)
hoặc distribution. Nhƣ vậy, ban đầu, khái niệm phân phối (distribution) đƣợc
đề cập dựa trên khía cạnh là địa điểm thực hiện bán hàng tƣơng ứng theo địa
lý, lãnh thổ quốc gia, nhƣng về sau, cùng sự phát triển của thƣơng mại, nội
dung chủ yếu của phân phối là kênh phân phối (distribution channel) hay
cách thức một sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
Vì thế, trong thƣơng mại và kinh doanh, khái niệm dịch vụ phân phối
(cũng đồng thời là hành vi phân phối) là việc thực hiện một phần hay toàn bộ
các hoạt động có liên quan đến tổ chức điều hành và vận chuyển hàng hóa từ
người sản xuất đến người tiêu dùng. Và thông thƣờng, dễ thấy nhất, dịch vụ
phân phối do các nhà bán buôn và bán lẻ thực hiện là bán lại hàng hoá, kèm
4
theo hàng loạt các dịch vụ phụ trợ có liên quan (phục vụ cho quá trình bán
hàng) nhƣ chế biến, kho hàng, dịch vụ bảo quản lạnh, bãi đỗ xe. Hoạt động
phân phối còn cung cấp cho ngƣời tiêu dùng một loạt các dịch vụ bổ sung
khác nhƣ việc giúp cho bên cầu có sự lựa chọn chính xác hơn, và tăng sự
thuận tiện khi mua hàng.
Theo Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO) thì dịch vụ phân phối đƣợc
định nghĩa (bằng cách liệt kê) với bốn (04) nhóm chính là: dịch vụ đại lý ủy
quyền (comission agents’ services, ký hiệu CPC 621), dịch vụ bán buôn
(wholesale trade services, ký hiệu CPC 622), dịch vụ bán lẻ (retailing
services, ký hiệu CPC 631 + 632 + 6111 + 6113 + 6121) và nhƣợng quyền
thƣơng mại (franchising, ký hiệu CPC 8929).
2. Các phƣơng thức phân phối sản phẩm cơ bản
2.1 Dịch vụ đại lý ủy quyền
Dịch vụ đại lý ủy quyền kinh doanh là dịch vụ phân phối mà trong đó
đại lý ủy quyền kinh doanh (dựa trên danh nghĩa) đại diện cho nhà sản xuất,
sẽ bán các sản phẩm đƣợc cung cấp bởi chủ thƣơng hiệu cho những nhà bán
buôn, nhà bán lẻ và những cá nhân khác và hƣởng lợi nhuận từ phần trăm hoa
hồng.
2.2 Dịch vụ bán buôn
Dịch vụ bán buôn là dịch vụ mà trong đó nhà bán buôn kinh doanh sản
phẩm dựa trên danh nghĩa của mình, mua sản phẩm của nhà sản xuất với số
lƣợng lớn và bán lại cho nhà bán lẻ, đơn vị kinh doanh, các cơ quan, và những
đơn vị bán buôn khác.
2.3 Dịch vụ bán lẻ
5
Dịch vụ bán lẻ là dịch vụ mà trong đó những nhà bán lẻ kinh doanh sản
phẩm dựa trên danh nghĩa của mình, bán hàng hóa và dịch vụ chủ yếu và trực
tiếp cho các cá nhân tiêu dùng và những hộ gia đình.
2.4 Nhượng quyền thương mại
Nhƣợng quyền thƣơng mại là hình thức mà trong đó ngƣời nhƣợng
quyền bán những quyền và đặc quyền cụ thể nhƣ quyền sử dụng một mô hình
bán lẻ đặc biệt hay một nhãn hiệu cho bên nhận quyền. Khái niệm về nhƣợng
quyền thƣơng mại sẽ đƣợc trình bày rõ hơn ở phần hai của chƣơng.
II. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NHƢỢNG QUYỀN PHÂN PHỐI SẢN
PHẨM
1. Khái niệm nhƣợng quyền thƣơng mại (franchise)
Từ franchise có nguồn góc từ tiếng Pháp là “franc” có nghĩa là “free”
(tự do). Franchise là một phƣơng thức nhân rộng thƣơng hiệu, nhân rộng mô
hình kinh doanh xuất xứ từ châu Âu nhƣng lại phát triển mạnh nhất tại Mỹ.
Theo định nghĩa trong từ điển của Viện Ngôn ngữ học thì franchise có nghĩa
là nhƣợng quyền kinh doanh hay cho phép ai đó chính thức đƣợc bán hàng
hóa hay dịch vụ của một công ty ở một khu vực cụ thể nhất định. Với sự phát
triển nhanh chóng của các hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại trên thế giới,
nhiều khái niệm về hình thức này đã đƣợc đặt ra. Do sự khác biệt về quan
điểm và môi trƣờng kinh tế, chính trị, xã hội giữa các quốc gia nên các khái
niệm này thƣờng khác nhau, chẳng hạn nhƣ:
Theo khái niệm của Hội đồng thƣơng mại liên bang Hoa Kỳ (The US
Federal Trade Commission – FTC) thì: Franchise là một hợp đồng hay thỏa
thuận ít nhất hai bên, trong đó:
6
+ Bên giao cấp quyền bán hay phân phối sản phẩm, dịch vụ dƣới
thƣơng hiệu, nhãn hiệu, khẩu hiệu, hệ thống quảng cáo hay tiếp thị hay các
dấu hiệu thƣơng mại khác của mình cho bên nhận.
+ Bên giao phải triệt để hỗ trợ, kiểm soát và chuyển giao mô hình hoạt
động cho bên nhận.
+ Bên nhận trả một khoản phí, trực tiếp hay gián tiếp gọi là phí
Franchise
Nhƣ vậy, khái niệm này phù hợp với đặc điểm của hệ thống luật pháp
của Mỹ là hệ thống pháp luật khuyến khích sự tự nguyện. Khái niệm này công
bố chi tiết nội dung của thỏa thuận Frachise, trách nhiệm và vai trò của bên
nhƣợng quyền kinh doanh trong việc hỗ trợ bên nhận quyền.
Theo Hiệp hội nhƣợng quyền kinh doanh Quốc tế (The International
Franchise Association), khái niệm nhƣợng quyền thƣơng mại nhƣ sau:
"Nhƣợng quyền thƣơng mại là mối quan hệ theo hợp đồng, giữa Bên giao và
Bên nhận quyền, theo đó Bên giao đề xuất hoặc phải duy trì sự quan tâm liên
tục tới doanh nghiệp của Bên nhận trên các khía cạnh nhƣ: bí quyết kinh
doanh (know-how), đào tạo nhân viên; Bên nhận hoạt động dƣới nhãn hiệu
hàng hóa, phƣơng thức, phƣơng pháp kinh doanh do Bên giao sở hữu hoặc
kiểm soát; và Bên nhận đang, hoặc sẽ tiến hành đầu tƣ đáng kể vốn vào doanh
nghiệp bằng các nguồn lực của mình". Theo khái niệm này, vai trò của Bên
nhận quyền thƣơng mại trong việc đầu tƣ vốn và điều hành doanh nghiệp
đƣợc đặc biệt nhấn mạnh hơn so với trách nhiệm của bên giao quyền.
Liên minh châu Âu EU lại định nghĩa franchising theo hƣớng nhấn
mạnh tới quyền của bên nhận, khi sử dụng một tập hợp quyền sở hữu trí tuệ.
EU định nghĩa quyền thƣơng mại là “ một tập hợp những quyền sở hữu công
7
nghiệp và sở hữu trí tuệ liên quan đến nhãn hiệu hàng hóa, tên thƣơng mại,
biển hiệu cửa hàng, giải pháp hữu ích, kiểu dáng, bản quyền tác giả, bí quyết,
hoặc sáng chế sẽ đƣợc khai thác để bán sản phẩm, hoặc cung cấp dịch vụ tới
ngƣời sử dụng cuối cùng”. Nhƣợng quyền kinh doanh có nghĩa là việc chuyển
giao các quyền kinh doanh đƣợc định nghĩa ở trên cho bên nhận sử dụng
trong một thời hạn với một khoản phí nhƣợng quyền nhất định.
Pháp luật Nga lại xác định khái niệm nhƣợng quyền là “sự nhƣợng
quyền thƣơng mại” . Theo Chƣơng 54 của Bộ luật dân sự Nga, khái niệm
nhƣợng quyền nhƣ sau: “Theo hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại, một bên
(bên có quyền) phải cấp cho bên kia (bên sử dụng) với một khoản thù lao,
theo một thời hạn hay không thời hạn, quyền đƣợc sử dụng trong các hoạt
động kinh doanh của bên sử dụng một tập hợp các quyền độc quyền của bên
có quyền bao gồm: quyền đối với dấu hiệu, chỉ dẫn thƣơng mại, quyền đối với
bí mật kinh doanh, và các quyền độc quyền theo hợp đồng với các đối tƣợng
khác nhƣ nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu dịch vụ…”. Tƣơng tự nhƣ định nghĩa
của EU, khái niệm này nhấn mạnh tới việc bên giao chuyển giao một số
quyền sở hữu trí tuệ độc quyền cho bên nhận để đổi lấy những khoản lệ phí
nhất định, không đề cập đến vai trò và nghĩa vụ của bên nhận.
Khác với Mỹ và Nga, Mêhico lại điều chỉnh hoạt động Franchise theo
luật về chuyển giao công nghệ: “Franchise tồn tại khi một Li-xăng cấp quyền
sử dụng một thƣơng hiệu nhất định, có sự chuyển giao kiến thức công nghệ
hoặc hỗ trợ kỹ thuật để một ngƣời sản xuất, chế tạo hoặc bán sản phẩm hoặc
cung cấp dịch vụ đồng bộ với các phƣơng pháp vận hành, các hoạt động
thƣơng mại hoặc hành chính đã đƣợc chủ thƣơng hiệu thiết lập với chất
lƣợng, danh tiếng, hình ảnh của sản phẩm hoặc dịch vụ đã tạo dựng đƣợc
dƣới thƣơng hiệu đó”
8
Khái niệm này đề cập đến lợi ích của việc bên nhƣợng quyền hỗ trợ bên
nhận quyền về mặt kỹ thuật để bán sản phẩm hoặc dịch vụ đồng bộ và có chất
lƣợng. Nó phản ánh một phần quan điểm của Mêhico là một một nƣớc đang
phát triển có nhu cầu rất lớn trong việc nhập khẩu công nghệ và bí quyết kinh
doanh từ nƣớc ngoài.
Tất cả những khái niệm về Franchise trên đây đều dựa trên quan điểm
cụ thể của các nhà làm luật tại mỗi nƣớc. Tuy nhiên về tổng thế, các khái
niệm trên đều có điểm chung về mô hình này nhƣ sau : Franchise là việc một
Bên độc lập (bên nhận) phân phối sản phẩm, hoặc dịch vụ dưới nhãn hiệu
hàng hóa, các đối tượng khác của các quyền sở hữu trí tuệ, và hệ thống kinh
doanh đồng bộ do một bên khác (Bên giao) phát triển và sở hữu; để được
phép làm điều này, Bên nhận phải trả phí và chấp nhận một số hạn chế do
bên giao quy định.
Theo Luật thƣơng mại Việt Nam có hiệu lực ngày 1.1.2006 tại mục 8,
điều 284 đã đề cập đến khái niệm nhƣợng quyền thƣơng mại và các điều 284,
286, 287, 288, 289, 290, 291 qui định chi tiết các vấn đề liên quan đến hoạt
động nhƣợng quyền thƣơng mại. Nội dung điều 284 nhƣ sau: nhƣợng quyền
thƣơng mại là hoạt động thƣơng mại, theo đó bên nhƣợng quyền cho phép và
yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng
dịch vụ theo các điều kiện sau đây:
Thứ nhất, việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ đƣợc tiến hành
theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhƣợng quyền quy định và đƣợc
gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thƣơng mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu
kinh doanh, biểu tƣợng kinh doanh, quảng cáo của bên nhƣợng quyền;
9
Thứ hai, bên nhƣợng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên
nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.
Tuy có khá nhiều khái niệm khác nhau về thuật ngữ franchise nhƣng về
bản chất, các khái niệm trên đều chỉ ra quan hệ đặc trƣng của nhƣợng quyền
thƣơng mại là quan hệ giữa các bên đối tác nhƣợng quyền và nhận quyền,
trong đó bên nhƣợng quyền cho phép bên nhận quyền đƣợc sử dụng các
quyền thƣơng mại liên quan đến thƣơng mại của mình với một phƣơng
thƣơng thức, thời gian và phí nhất định. Có một số cách phân chia các hình
thức nhƣợng quyền thƣơng mại nhƣng về cơ bản, hình thức kinh doanh
franchise vẫn thƣờng là một trong hai loại điển hình: Nhƣợng quyền phân
phối sản phẩm và nhƣợng quyền sử dụng công thức kinh doanh. Đề tài của
khóa luận tập trung nghiên cứu hình thức Nhƣợng quyền phân phối sản phẩm,
do đó, tất cả những phân tích sau đây sẽ tập trung đi sâu vào phƣơng thức
này.
2. Khái niệm nhƣợng quyền phân phối sản phẩm
2.1 Định nghĩa
Nhƣợng quyền phân phối sản phẩm là một hình thức nhƣợng quyền
không toàn diện. Trong đó, bên nhận quyền đƣợc quyền sử dụng logo, nhãn
hiệu, khẩu hiệu và tiến hành phân phối sản phẩm do bên nhƣợng quyền sản
xuất trong một phạm vi khu vực và thời gian nhất định. Điều này có nghĩa là