Những thành tựu phát triển kinh tế của Việt Nam trong thời gian qua đã
tạo tiền đề cho việc ra đời và phát triển một TTCK ở Việt Nam - một kênh
huy động và phân bổ vốn trung dài hạn quan trọng cho nền kinh tế đất nƣớc.
Kinh nghiệm của Trung Quốc, quốc gia có mô hình kinh tế xã hội tƣơng đồng
với Việt Nam cho thấy một TTCK phát triển, minh bạch, công khai với s ự
tham gia sôi động của các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế có vai trò rất
quan trọng đối với sự hƣng thịnh của quốc gia này. Cũng theo kinh nghiệ m
của các nƣớc phát triển, trên TTCK các Ngân hàng tham gia rất sôi động vào
TTCK ở mọi khía cạnh: là tổ chức kinh doanh đầu tƣ chứng khoán, trung gian
tài chính và là chủ thể phát hành và niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán .
mà các ngân hàng của họ lại chủ yếu là các ngân hàng thƣơng mại cổ phần.
TTCKVN đã đi vào hoạt động đƣợc gần 6 năm và 6 năm ấy là cả một quá
trình nỗ lực cố gắng của UBCKNN, NHNN, Chính phủ, và các cơ quan hữu
quan khác nhằm xây dựng và phát triển TTCK.
Vấn đề quan trọng nhất hiện nay đối với sự phát triển của TTCK là đẩy
mạnh công tác tạo hàng hoá cung cấp cho TTCK đặc bịêt là loại hàng hoá có
chất lƣợng cao. Trong khi đó, ở Việt Nam tồn tại một hệ thống các NHTMCP,
mà các NHTMCP này đã đƣợc chấn chỉnh sắp xếp lại và bƣớc đầu đi vào hoạt
động có hiệu quả, ổn định, ngày càng chiếm đƣợc cảm tình của ngƣời dân. Do
vậy, có thể nói hệ thống NHTMCPVN có thể là nguồn cung chứng khoán có
chất lƣợng cao để niêm yết trên TTCK một cách nhanh nhất và mang lại hiệu
quả cao nhất. Sự tham gia phát hành và niêm yết chứng khoán của các
NHTMCP trên TTCK sẽ có tác động rất mạnh mẽ đến việc thúc đẩy TTCK
phát triển, nó sẽ tạo ra cho TTCK VN một nguồn sinh khí mới, nâng cao vị
thế, hình ảnh và chất lƣợng của TTCKVN. Tuy nhiên sự tham gia với tƣ cách
là chủ thể phát hành và niêm yết chứng khoán trên TTGDCK của các
NHTMCPVN hiện nay hầu nhƣ chƣa xuất hiện.
Nhận thức đƣợc sự cần thiết của việc tham gia niêm yết của các
NHTMCP trên TTCK, em đã chọn vấn đề : “NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN TRUNG QUỐC VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI
3
VIỆT NAM” làm đề tài nghiên cứu của mình. Trong khuôn khổ một khoá luận
tốt nghiệp, em mong đƣợc góp một phần vào việc làm rõ tính cấp bách của
việc đƣa chứng khoán của các NHTMCPVN lên niêm yết trên TTCK trên cơ
sở những bài học rút ra từ quá trình phát hành và niê m yết cổ phiếu của các
NHTMCP trên TTCK Trung Quốc
100 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1512 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Niêm yết cổ phiếu của các ngân hàng thương mại cổ phần trung quốc và bài học đối với Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TRUNG QUỐC VÀ BÀI HỌC
ĐỐI VỚI VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện : Đặng Văn Minh
Lớp :
Khóa : 41 A
Giáo viên hướng dẫn:TS. Đặng Thị Nhàn
Hà Nội, 11/2006
13
Thị trường
chứng khoán
TTGD
TPHCM
CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TẠI VIỆT
NAM HIỆN NAY
Công ty cho
thuê tài chính
Công ty có
vốn đầu tư
nước ngoài
Công ty
trong nước
Quỹ tín dụng
nhân dân
Các Định
chế khác
Các tổ chức
thuộc BTC
quản lý của
Bộ Tài chính
Quỹ Hỗ trợ
phát triển
Kho bạc
Quỹ TD hỗ trợ
XK
Quỹ bảo lãnh
TD cho DN
VVN
Các tổ
chức khác
HTX tín dụng
CT bảo hiểm
TK bưu điện
TTGD
Hà nội
(khai trương
vào năm 2004)
Công ty
Tài chính
Công ty tài
chính cổ phần
Công ty tài chính
trực thuộc
Hệ thống
NHTM
NHTMNN
NHTMCP
NHLD
Chi nhánh
nước ngoài
NHCP
Nông thôn
NHCP
đô thị
1
3
0
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 0
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA CÁC NHTMCP 4
I- CỔ PHIẾU VÀ NIÊM YẾT CỔ PHIẾU ................................................................................................... 4
1. CỔ PHIẾU ............................................................................................. 4
1.1. KHÁI NIỆM CỔ PHIẾU ......................................................................................................... 4
1.2. PHÂN LOẠI CỔ PHIẾU: ....................................................................................................... 4
2. NIÊM YẾT CỔ PHIẾU ............................................................................................................... 7
2.1. KHÁI NIỆM VỀ NIÊM YẾT CỔ PHIẾU ............................................................................. 7
2.2. ĐIỀU KIỆN NIÊM YẾT CỔ PHIẾU TRÊN SỞ GIAO DỊCH ......................................... 8
II. NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA CÁC NHTMCP .................................................................................... 13
1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ........... 13
1.1. KHÁI NIỆM VỀ NHTMCP................................................................................................... 13
1.2. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN .......... 15
2. CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA
CÁC NHTMCP ........................................................................................ 18
2.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC THAM GIA NIÊM YẾT CỔ PHIẾU NHTMCP ........... 19
2.2. NHỮNG LỢI ÍCH Và BẤT CẬP KHI THAM GIA NIÊM CỔ PHIẾU ĐỐI VỚI CÁC
NHTMCP. ........................................................................................................................................ 22
2.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI GIÁ CỔ PHIẾU CỦA NHTMCP ............. 25
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA CÁC NHTMCP
TRUNG QUỐC................................................................................................ 30
I- NHỮNG NÉT CƠ BẢN VỀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN TRUNG QUỐC ....................... 30
1. THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN TRUNG QUỐC ............................. 30
1.1. TTCK TQ TRƢỚC KHI GIA NHẬP WTO ........................................................................ 30
1.2. TTCKTQ SAU KHI GIA NHẬP WTO ................................................................................ 32
2. CÁC TRUNG TÂM VÀ SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN ............................ 34
II. THỰC TRẠNG NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA CÁC NHTMCP TRUNG QUỐC ....................... 36
1. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN TRUNG QUỐC ............................................................................ 36
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NH TMCP TRUNG QUỐC ................................................ 36
1.2. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG .................................................................................................... 37
2. THỰC TRẠNG THAM GIA NIÊM YẾT CỦA CÁC NHTMCP TRÊN
TTCK TRUNG QUỐC ............................................................................ 37
1
2.1. NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ NIÊM YẾT CỔ PHIẾU TRÊN TTCK TRUNG QUỐC.... 37
2.2. HOẠT ĐỘNG NIÊM YẾT CỦA CÁC NGÂN HÀNG TRUNG QUỐC ...................... 39
2.2.2. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTMCP NIÊM YẾT .................................. 40
2.3. ẢNH HƢỞNG CỦA QUÁ TRÌNH MỞ CỬA NGÀNH NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI VIỆC
NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA CÁC NHTMCP TRUNG QUỐC. ......................................... 45
2.4. NHỮNG HẠN CHẾ CỦA TRUNG QUỐC TRONG VIỆC THÚC ĐẨY NIÊM YẾT CỔ
PHIẾU CỦA CÁC NHTMCP ..................................................................................................... 47
III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM ................................................................................... 56
1. THỰC HIỆN PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN NHẰM TĂNG QUY MÔ
VỐN ĐIỀU LỆ, MỞ RỘNG QUY MÔ NGÂN HÀNG ........................... 56
2. XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC KINH DOANH AN TOÀN, HIỆU QUẢ,
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG .......................................... 57
3. ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TRUNG VÀ DÀI HẠN ........... 59
4. TỔ CHỨC TỐT HỆ THỐNG THÔNG TIN CỦA NGÂN HÀNG ...................... 59
5. CHUẨN BỊ TÂM LÝ TỐT CHO CÁC CỔ ĐÔNG TRƢỚC KHI LÊN NIÊM YẾT
.............................................................................................................................................. 59
6. CẦN CÓ NHỮNG QUAN TÂM ĐẶC BIỆT ĐẾN NHỮNG DIỄN BIẾN TỪ THỊ
TRƢỜNG ........................................................................................................................... 60
CHƢƠNG3. GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY NHANH TIẾN TRÌNH NIÊM YẾT CỔ
PHIẾU CỦA CÁC NHTMCP VIỆT NAM ..................................................... 62
I- THỰC TRẠNG NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA CÁC NHTMCP VIỆT NAM ................................ 62
1. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NHTMCP VIỆT
NAM ........................................................................................................ 62
1.1. VỐN ĐIỀU LỆ CỦA NHTMCP .......................................................................................... 63
1.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KIH DOANH CỦA NHTMCP VIỆT NAM .................... 64
2. THỰC TRẠNG THAM GIA NIÊM YẾT CỦA NHTMCP VIỆT NAM 68
3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI GIÁ CỔ PHIẾU CỦA CÁC
NHTMCP VIỆT NAM THỜI GIAN QUA ............................................... 70
4. ĐÁNH GIÁ VỀ KHẢ NĂNG THAM GIA NIÊM YẾT CỦA CÁC
NHTMCP TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ........... 73
4.1. NHỮNG THUẬN LỢI ........................................................................................................... 73
4.2. NHỮNG KHÓ KHĂN: .......................................................................................................... 77
II- GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY NHANH TIẾN TRÌNH NIÊM YÊT CỔ PHIẾU
CỦA CÁC NHTMCP VIỆT NAM ........................................................... 79
2
1.1. GIẢI PHÁP VĨ MÔ ................................................................................................................. 79
1.2. GIẢI PHÁP VI MÔ ................................................................................................................. 85
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 93
1
DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
NHNN : Ngân hàng nhà nƣớc
UBCKNN : Uỷ ban chứng khoán nhà nƣớc
NH : Ngân hàng
TTCK : Thị trƣờng chứng khoán
TTCKVN : Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam
NHTMCP : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
NHTMCP TQ : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Trung Quốc
NHTMCP VN : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nƣớc
2
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Những thành tựu phát triển kinh tế của Việt Nam trong thời gian qua đã
tạo tiền đề cho việc ra đời và phát triển một TTCK ở Việt Nam - một kênh
huy động và phân bổ vốn trung dài hạn quan trọng cho nền kinh tế đất nƣớc.
Kinh nghiệm của Trung Quốc, quốc gia có mô hình kinh tế xã hội tƣơng đồng
với Việt Nam cho thấy một TTCK phát triển, minh bạch, công khai với sự
tham gia sôi động của các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế có vai trò rất
quan trọng đối với sự hƣng thịnh của quốc gia này. Cũng theo kinh nghiệm
của các nƣớc phát triển, trên TTCK các Ngân hàng tham gia rất sôi động vào
TTCK ở mọi khía cạnh: là tổ chức kinh doanh đầu tƣ chứng khoán, trung gian
tài chính và là chủ thể phát hành và niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán….
mà các ngân hàng của họ lại chủ yếu là các ngân hàng thƣơng mại cổ phần.
TTCKVN đã đi vào hoạt động đƣợc gần 6 năm và 6 năm ấy là cả một quá
trình nỗ lực cố gắng của UBCKNN, NHNN, Chính phủ, và các cơ quan hữu
quan khác nhằm xây dựng và phát triển TTCK.
Vấn đề quan trọng nhất hiện nay đối với sự phát triển của TTCK là đẩy
mạnh công tác tạo hàng hoá cung cấp cho TTCK đặc bịêt là loại hàng hoá có
chất lƣợng cao. Trong khi đó, ở Việt Nam tồn tại một hệ thống các NHTMCP,
mà các NHTMCP này đã đƣợc chấn chỉnh sắp xếp lại và bƣớc đầu đi vào hoạt
động có hiệu quả, ổn định, ngày càng chiếm đƣợc cảm tình của ngƣời dân. Do
vậy, có thể nói hệ thống NHTMCPVN có thể là nguồn cung chứng khoán có
chất lƣợng cao để niêm yết trên TTCK một cách nhanh nhất và mang lại hiệu
quả cao nhất. Sự tham gia phát hành và niêm yết chứng khoán của các
NHTMCP trên TTCK sẽ có tác động rất mạnh mẽ đến việc thúc đẩy TTCK
phát triển, nó sẽ tạo ra cho TTCK VN một nguồn sinh khí mới, nâng cao vị
thế, hình ảnh và chất lƣợng của TTCKVN. Tuy nhiên sự tham gia với tƣ cách
là chủ thể phát hành và niêm yết chứng khoán trên TTGDCK của các
NHTMCPVN hiện nay hầu nhƣ chƣa xuất hiện.
Nhận thức đƣợc sự cần thiết của việc tham gia niêm yết của các
NHTMCP trên TTCK, em đã chọn vấn đề : “NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN TRUNG QUỐC VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI
3
VIỆT NAM” làm đề tài nghiên cứu của mình. Trong khuôn khổ một khoá luận
tốt nghiệp, em mong đƣợc góp một phần vào việc làm rõ tính cấp bách của
việc đƣa chứng khoán của các NHTMCPVN lên niêm yết trên TTCK trên cơ
sở những bài học rút ra từ quá trình phát hành và niêm yết cổ phiếu của các
NHTMCP trên TTCK Trung Quốc.
2. Đối tƣợng nghiên cứu của khoá luận
Khoá luận tập trung vào nghiên cứu hoạt động của các NHTMCP trên
TTCK Trung Quốc với tƣ cách là chủ thể phát hành và niêm yết chứng khoán
nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong tiến trình hội
nhập quốc tế đặc biệt là quá trình gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới WTO.
3. Phạm vi nghiên cứu
Khoá luận này đi sâu vào nghiên cứu về niêm yết cổ phiếu của các
NHTMCP, những qui định về niêm yết và cách thức để nâng cao hiệu quả
niêm yết trên cơ sở đánh giá thực trạng niêm yết cổ phiếu của các NHTMCP
Trung Quốc. Từ đó đƣa ra những bài học khái quát nhằm thúc đẩy sự phát
triển của thị trƣờng chứng khoán nói chung và sự tham gia niêm yết của các
NHTMCP Việt Nam nói riêng.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của khoá luận
Khoá luận sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng, kết hợp với phân
tích, tổng hợp, thống kê, đối chiếu so sánh giửa quá trình niêm yết cổ phiếu
của các NHTMCP trên TTCK Trung Quốc và TTCK Việt Nam.
5. Cấu trúc của khoá luận
Khoá luận này bao gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về niêm yết cổ phiếu của các
NHTMCP
Chƣơng 2: Thực trạng niêm yết cổ phiếu của các NHTMCP Trung
Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Chƣơng 3: Giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến trình niêm yết cổ phiếu của
các NHTMCP Việt Nam
4
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA
CÁC NHTMCP
I- CỔ PHIẾU VÀ NIÊM YẾT CỔ PHIẾU
1. CỔ PHIẾU
1.1. Khái niệm cổ phiếu
Khi một công ty gọi vốn, số vốn cần gọi đó đƣợc chia thành nhiều phần
nhỏ bằng nhau gọi là cổ phần. Ngƣời mua cổ phần gọi là cổ đông. Cổ đông
đƣợc cấp một giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu và chỉ có công
ty cổ phần mới phát hành cổ phiếu. Nhƣ vậy, cổ phiếu chính là một chứng thƣ
chứng minh quyền sở hữu của một cổ đông đối với một công ty cổ phần và cổ
đông là ngƣời có cổ phần thể hiện bằng cổ phiếu.
1.2. Phân loại cổ phiếu:
Thông thƣờng hiện nay các công ty cổ phần thƣờng phát hành 02 dạng
cổ phiếu: Cổ phiếu thƣờng và cổ phiếu ƣu đãi.
Các cổ đông sở hữu cổ phiếu thông thƣờng có quyền hạn và trách nhiệm
đối với công ty nhƣ: Đƣợc chia cổ tức theo kết quả kinh doanh; Đƣợc quyền
bầu cử, ứng cử vào bộ máy quản trị và kiểm soát công ty; Và phải chịu trách
nhiệm về sự thua lỗ hoặc phá sản tƣơng ứng với phần vốn góp của mình.
Các cổ đông sở hữu cổ phiếu ƣu đãi cũng là hình thức đầu tƣ vốn cổ
phần nhƣ cổ phiếu thông thƣờng nhƣng quyền hạn và trách nhiệm hạn chế
nhƣ: lợi tức cố định; không có quyền bầu cử, ứng cử..v.v.
a/ Cổ phiếu thƣờng
Khi nói đến hàng hóa trên thị trƣờng chứng khoán, ngƣời ta thƣờng nghĩ
ngay đến Cổ phiếu phổ thông (common stock). Thực tế tại nhiều nƣớc trên
thế giới, thị trƣờng chứng khoán (the securities market) đã rất quen thuộc đối
với mọi ngƣời dân. Ví dụ, ở Mỹ, trung bình cứ 4 ngƣời trên 25 tuổi thì có một
ngƣời sở hữu (own) cổ phiếu phổ thông, hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp thông
qua các quỹ tƣơng hỗ (mutual funds).
5
* Đặc điểm của cổ phiếu phổ thông
Thể hiện quyền sở hữu.
Quyền sở hữu bao gồm quyền kiểm soát.
Các cổ đông bầu hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị thuê giám đốc điều hành.
Mục tiêu của ban lãnh đạo công ty là: tối đa hoá giá cổ phiếu.
* Bản chất của cổ phiếu phổ thông
Một cổ phiếu phổ thông đại diện cho quyền sở hữu một phần công ty.
Nếu một công ty có 100 cổ phiếu đang lƣu hành (outstanding stock) và bạn sở
hữu một trong số đó thì có nghĩa là bạn sở hữu 1/100 công ty. Nếu công ty có
1.000.000 cổ phiếu đang lƣu hành và bạn nắm giữ 1.000 cổ phiếu thì bạn sở
hữu 1.000/1.000.000 hay 1/1.000 công ty. Thông thƣờng, một công ty có thể
thay đổi số lƣợng cổ phiếu đang lƣu hành bằng cách bán các cổ phiếu bổ sung
hay mua lại và huỷ bỏ một phần các cổ phiếu đã phát hành trƣớc đó (buying
back and cancelling some of the shares previously issued). Trong cả hai
trƣờng hợp trên, tỷ lệ sở hữu của các cổ đông cũ trong công ty đều thay đổi.
Lƣu ý là cần phân biệt rõ cổ phiếu đang lƣu hành, cổ phiếu đƣợc phép
phát hành (authorized stock) và cổ phiếu ngân quỹ (treasury stock).
Số lƣợng cổ phiếu đƣợc phép pháp hành, nhƣ tên của nó đã chỉ ra, là số lƣợng
cổ phiếu tối đa mà công ty có thể phát hành. Quy định này đặt ra nhằm tránh
tình trạng pha loãng quá mức (excessive dilution) tỷ lệ sở hữu trong công ty
của các cổ đông hiện hữu (current shareholders) . Trong thực tiễn, có nhiều
công ty không phát hành hết số lƣợng cổ phiếu mà nó đƣợc phép .
Cổ phiếu đang lƣu hành là những cổ phiếu mà công ty đã bán cho các
nhà đầu tƣ và chƣa mua lại để huỷ bỏ hay cầm giữ. Số lƣợng cổ phiếu đang
lƣu hành đƣợc sử dụng để tính toán tỷ lệ sở hữu, tỷ lệ nợ trên vốn (debt-to-
equity ratio).
6
Vì nhiều lý do khác nhau, một công ty có thể mua lại cổ phiếu của chính
mình và nắm giữ nhƣ các nhà đầu tƣ bình thƣờng khác. Các cổ phiếu này
đƣợc gọi là cổ phiếu ngân quỹ và không đƣợc tính vào cổ phiếu đang lƣu
hành.
b/ Cổ phiếu ƣu đãi
Cổ phiếu ƣu đãi là loại chứng khoán lai tạp có những đặc điểm vừa
giống cổ phiếu thƣờng, vừa giống trái phiếu. Cổ phiếu ƣu đãi còn gọi là cổ
phiếu đặc quyền-loại cổ phiếu đƣợc hƣởng những quyền ƣu tiên hơn so với cổ
phiếu thƣờng. Nếu nhƣ cổ tức của cổ phiếu thƣờng không cố định, thì ngƣợc
lại cổ đông của cổ phiếu ƣu đãi đƣợc hƣởng một mức cổ twccs cố định hàng
năm (nghĩa là không phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty).
* Đặc điểm
+ Đặc điểm giống trái phiếu
Mệnh giá của cổ phiếu ƣu đãi: đặc điểm này khác mệnh giá của cổ phiếu
thƣờng chỉ có giá trị danh nghĩa, mệnh giá của cổ phiếu ƣu đãi rất quan trọng,
đólà căn cứ chia lợi tức cố định, đó cũng là căn cứ có giá trị khi ngƣời chủ sở
hữu muốn chuyển đổi thành tiền mặt hay cổ phiếu thƣờng.
+ Đặc điểm giống cổ phiếu:
Vốn góp vĩnh viễn: ngƣời mua cổ phiếu ƣu đãi đƣợc xem là cổ đông của
công ty. Do đó, phần vốn góp qua việc mua cổ phiếu là mua vĩnh viễn không
đƣợc hoàn trả. Nhƣng khi cần tiền họ có thể đem bán trên TTCK để lấy lại
vốn góp bằng gái bán trên thị trƣờng. Giá bán này tuỳ thuộc vào mệnh giá cổ
phiếu, tỷ suất cổ tức và giá trị thị trƣờng của công ty tại thời điểm đem bán.
* Phân loại
Với các đặc điểm chung trên, đƣợc đa dạng hoá bằng các đặc điểm riêng,
cổ phiếu ƣu đãi đƣợc phân làm nhiều loại:
- Cổ phiếu ƣu đãi tích luỹ: cũng là một cổ phiếu ƣu đãi hƣởng cổ tức
theo lãi suất cố định, nhƣng trong trƣờng hợp công ty làm ăn không có lãi để
7
trả cổ tức hoặc trả không đủ lãi cổ phần thì phần còn thiếu năm nay sẽ đƣợc
tích luỹ sang năm sau hay vài năm sau khi công ty có đủ lợi nhuận để trả. Nếu
nợ cổ tức tích luỹ lãi đến lúc công ty có lãi sẽ dành ra phần lãi ƣu tiên trả cho
cổ phiếu ƣu đãi trƣớc khi trả cho cổ đông thƣờng.
- Cổ phiếu ƣu đãi không tích luỹ: khác với cổ phiếu ƣu đãi tích luỹ ở chỗ
lãi cổ phần thiếu sẽ đƣợc bỏ qua và chi trả đủ cổ tức khi công ty làm ăn có lãi.
- Cổ phiếu ƣu đãi có chia phần: cổ đông của loại cổ phiếu này ngoài
phần cổ tức đƣợc chia cố định, khi công ty làm ăn có lãi nhiều, sẽ đƣợc hƣởng
thêm một phần lợi tức phụ trội theo tỷ lệ quy định.
- Cổ phiếu ƣu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thƣờng: loại cổ phiếu
này theo quy định có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thƣờng theo một tỷ lệ đã
ấn định trƣớc.
- Cổ phiếu ƣu đãi có thể chuộc lại: một số công ty trong tình trạng khẩn
cấp cần một số vốn lớn trong một thời gian ngắn nên phát hành loại cổ phiếu
ƣu đãi với mức lãi suất cao để thu hút nhà đầu tƣ. Nhƣng loại cổ phiếu ƣu đãi
này theo quy định có thể đƣợc chuộc lại bởi công ty sau một thời gian ấn
định, khi tình hình tài chính công ty đã khá hơn. Khi chuộc lại công ty sẽ phải
tả một khoản tiền thƣởng nhất định theo một tỷ lệ trên mệnh giá cổ phiếu cho
chủ sở hữu.
2. Niêm yết cổ phiếu
Cổ phiếu thông thƣờng và cổ phiếu ƣu đãi là những phân loại của cổ
phiếu dựa trên cơ sở vốn góp của cổ đông nắm giữ. Hai dạng cổ phiếu này
đều mang bản chất là chứng khoán vốn của công ty tuy nhiên lại mang nhiều
đặc thù riêng biệt. Trong phần này chúng tôi tập trung nghiên cứu đặc điểm
của cổ phiếu phổ thông, hình thức cổ phiếu phổ biến trên thị trƣờng chứng
khoán.
2.1. Khái niệm về niêm yết cổ phiếu
8
Niêm yết cổ phiếu là việc đƣa các cổ phiếu có đủ điều kiện vào giao dịch tại
Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán.
Niêm yết là một trong những hình thức phát hành cổ phiếu ra công
chúng. Hoạt động niêm yết gắn liền với thị trƣờng chứng khoán tập trung.
Các cổ phiếu muốn đƣợc niêm yết trên sở giao dịch phải đáp ứng các tiêu
chuẩn của sở giao dịch. Quy định cụ thể về điều kiện niêm yết tuỳ thuộc vào
quy chế của mỗi sở giao dịch.Các ngân hàng niêm yết phải tuân thủ nghiêm
ngặt quy trình và những quy định về vấn đề công khai tài chính của sở giao
dịch nơi cổ phiếu của công ty đƣợc niêm yết.
2.2. Điều kiện niêm yết cổ phiếu trên sở giao dịch
Tổ chức phát hành khi niêm yết cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán,
Trung tâm giao dịch chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện về vốn, hoạt
động kinh doanh và khả năng tài chính, số cổ đông hoặc số ngƣời sở hữu cổ
phiếu.
Tổ chức phát hành nộp hồ sơ niêm yết phải chịu trách nhiệm về tính
chính xác, trung thực và đầy đủ của hồ sơ niêm yết. Tổ chức tƣ vấn niêm yết,
tổ chức kiểm toán đƣợc chấp thuận, ngƣời ký báo cáo kiểm toán và bất cứ tổ
chức, cá nhân nào xác nhận hồ sơ niêm yết phải chịu trách nhiệm tro