Khóa luận Phân tích chi phí - Hiệu quả các thuốc điều trị đái tháo đường TYP 2 thuộc danh mục BHYT chi trả tại bệnh viện tim Hà Nội năm 2014

Đái tháo đường (Diabetes Melitus) là một căn bệnh mạn tính, gây thiếu hụt về sự bài tiết hoặc hoạt tính Insulin – một Hormon có vai trò trong việc vận chuyển glucose vào tế bào đích.Sự thiếu hụt đó khiến tế bào không sử dụng được glucose gây nên tình trạng “đói năng lượng”, trong khi nồng độ glucose huyết tăng cao.Điều này dẫn đến sự suy kiệt về sức khỏe và nhiều nguy cơ biến chứng nguy hiểm cho bệnh nhân. Thực tế, trong cuộc sống hiện đại, bệnh ĐTĐ ngày càng phổ biến, chủ yếu là ĐTĐ typ 2. Cũng như nhiều bệnh mạn tính, ĐTĐ typ2 buộc bệnh nhân phải chung sống với nó suốt đời, hơn nữa phải đối mặt với nguy cơ gặp các biến chứng mạch máu nhỏ (đục thủy tinh thể, loét vô khuẩn dẫn tới cắt cụt chi, suy thận, ); biến chứng mạch máu lớn (rối loạn lipid máu, tăng huyết áp, ). Điều này đặt một gánh nặng rất lớn về kinh tế - chất lượng cuộc sống lên bệnh nhân, gia đình và toàn xã hội, trong đó có cơ quan bảo hiểm.Với xu hướng bệnh ngày càng phổ biến, nhu cầu chi trả ngày càng tăng nhưng quỹ bảo hiểm chỉ có hạn, rất cần thiết phải có chính sách lựa chọn danh mục chi trả hợp lí, khách quan và khoa học, hướng nguồn tiền vào thuốc/dịch vụ y tế có ưu thế về chi phí – hiệu quả. Từ những năm 80 của thế kỉ XX tại Mĩ, khoa học về Kinh tế dược đã ra đời, nhằm đưa ra những phương pháp phân tích chi phí – hiệu quả tối ưu, áp dụng trong việc lựa chọn thuốc trong điều trị nói chung và danh mục quỹ bảo hiểm chi trả nói riêng. Cho đến nay, rất nhiều quốc gia đã phát triển và ứng dụng môn khoa học này.Ngày 24/10/2013, tại hội thảo “Kinh nghiệm quốc tế của WHO trong xây dựng danh mục thuốc bảo hiểm y tế” diễn ra tại Hà Nội, tiến sĩ Brian Goldman (Viện Karolinska, Thụy Điển) đã trình bày kinh nghiệm của các nước EU về “Lựa chọn thuốc dựa vào bằng chứng và phân tích chi phíhiệu quả trong thanh toán thuốc BHYT”, qua đó mở ra những bước đi đầu 2 tiên về ứng dụng và phát triển Kinh tế dược tại Việt Nam. Đây là hướng đi tất yếu của nền Y tế nước nhà những năm tiếp theo. Trong bối cảnh đó, nghiên cứu này được thực hiện trên phạm vi các thuốc điều trị ĐTĐ typ 2 thuộc danh mục BHYT chi trả năm 2014 tại BV Tim Hà Nội, với hai mục tiêu: 1. Áp dụng phân tích chi phí – hiệu quả trên một số phác đồ thuốc được chỉ định phổ biến trong điều trị ĐTĐ typ 2 tại BV Tim Hà Nội năm 2014. 2. So sánh Kinh tế dược về chi phí – hiệu quả của các phác đồđược chỉ định phổ biến trong điều trị ĐTĐ typ 2 tại BV Tim Hà Nội năm 2014, cung cấp thêm bằng chứng để lựa chọn thuốc trong điều trị

pdf73 trang | Chia sẻ: tienduy345 | Lượt xem: 4325 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích chi phí - Hiệu quả các thuốc điều trị đái tháo đường TYP 2 thuộc danh mục BHYT chi trả tại bệnh viện tim Hà Nội năm 2014, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI ĐỖ THANH HỒNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ – HIỆU QUẢCÁC THUỐCĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNGTYP 2 THUỘC DANH MỤC BHYT CHI TRẢ TẠI BỆNH VIỆN TIM HÀ NỘINĂM 2014 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ HÀ NỘI - 2015 BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI ĐỖ THANH HỒNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ – HIỆU QUẢCÁC THUỐCĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNGTYP 2 THUỘC DANH MỤC BHYT CHI TRẢTẠI BỆNH VIỆN TIM HÀ NỘINĂM 2014 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ Người hướng dẫn: 1. TS. Đỗ Xuân Thắng 2. DS. Nguyễn Minh Nam Nơi thực hiện:1. BM Kinh tế Dược 2. BV Tim Hà Nội HÀ NỘI - 2015 II Lời cảm ơn Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến những người đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện khóa luận này. Xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Đỗ Xuân Thắng, phó trưởng bộ môn Kinh tế Dược, ĐH Dược Hà Nội. Thầy đã theo sát, hướng dẫn tôi từ những ngày đầu làm khóa luận, cùng tôi tháo gỡ những khó khăn và truyền cho tôi tinh thần làm việc sôi nổi, sáng tạo, miệt mài. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn các thầy cô khác của trường ĐH Dược Hà Nội nói chung và bộ môn Kinh tế Dược nói riêng đã trang bị cho tôi những kiến thức nền quý giá để chuẩn bị sẵn sàng cho việc làm khóa luận. Xin chân thành cảm ơn Dược sĩ Nguyễn Minh Nam, phó khoa Dược BV Tim Hà Nội. Anh đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thu thập dữ liệu tại BV, tận tình trao đổi nhiều vấn đề có liên quan. Xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị cán bộ công nhân viên của BV Tim Hà Nội, đã tạo cho tôi một môi trường thân thiện, vui vẻ để có thể hoàn thành tốt công việc của mình. Cuối cùng, xin được tri ân gia đình và bạn bè, đã luôn đồng hành bên tôi những lúc khó khăn, bận rộn, luôn tạo cho tôi nguồn động lực để làm việc và phấn đấu vươn lên. Hà Nội, tháng 5 năm 2015 Đỗ Thanh Hồng III Mục lục Mục Trang Lời cảm ơn II Mục lục III Danh mục kí hiệu, chữ viết tắt V Danh mục các bảng VII Danh mục các hình vẽ, đồ thị IX ĐẶT VẤN ĐỀ 1 CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN 3 1.1) Bệnh Đái tháo đường: 3 1.1.1/ Định nghĩa – Phân loại – Diễn biến bệnh 3 1.1.2/ Tiêu chuẩn chẩn đoán 6 1.1.3/ Dịch tễ bệnh ĐTĐ 7 1.1.4/ Điều trị ĐTĐ typ 2 8 1.2) Tổng hợp sơ bộ về các thuốc điều trị ĐTĐ typ 2 10 1.2.1/ Insulin 10 1.2.2/ Thuốc hạ đường huyết dạng uống 11 1.3) Phân tích Kinh tế dược và vai trò của nó trong 13 lựa chọn thuốc điều trị ĐTĐ 1.3.1/ Phân tích Kinh tế Dược: 13 1.3.2/ Vai trò của phân tích Kinh tế Dược 19 trong lựa chọn thuốc điều trị ĐTĐ 1.4) Danh mục thuốc điều trị ĐTĐ được BHYT chi trả 19 tại Việt Nam và BV Tim HN 1.4.1/ DM thuốc điều trị ĐTĐ được BHYT chi trả tại VN 19 1.4.2/ DM thuốc điều trị ĐTĐ được BHYT chi trả tại 21 BV Tim Hà Nội IV CHƯƠNG 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24 2.1)Đối tượng nghiên cứu 24 2.2)Phương pháp nghiên cứu 24 2.2.1/ Đặc điểm nghiên cứu 24 2.2.2/ Lựa chọn phác đồ phân tích 25 2.2.3/ Tiêu chí đo lường chi phí – hiệu quả 25 2.2.4/ Thu thập dữ liệu 26 2.2.5/ Phân tích và xử lí dữ liệu 27 CHƯƠNG 3 – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 30 3.1) Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 30 3.2) Kết quả phân tích chi phí và hiệu quả 31 3.2.1/ Chi phí và hiệu quả của phác đồ 1 31 3.2.2/ Chi phí và hiệu quả của phác đồ 2 34 3.3.3/ So sánh chi phí – hiệu quả giữa PĐ1 và PĐ2 36 3.3) Phân tích độ nhạy và phân tích phân nhóm 37 3.3.1/ Phân tích độ nhạy 37 3.3.2/ Phân tích phân nhóm 40 CHƯƠNG 4 – BÀN LUẬN 48 4.1/ Việc thực hiện mục tiêu của nghiên cứu 48 4.1.1/ Mục tiêu 1 48 4.1.2/ Mục tiêu 2 49 4.2/ Thuận lợi và hạn chế của nghiên cứu 49 4.2.1/ Thuận lợi của nghiên cứu 49 4.2.2/ Hạn chế của nghiên cứu 50 KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO A PHỤ LỤC C V Danh mục kí hiệu, chữ viết tắt ADA: American Diabetes Association: Hiệp hội Đái tháo đường Mĩ ALT: alanin transaminase AST:aspartat transaminase BA: Bệnh án BHYT: Bảo hiểm Y tế BN: Bệnh nhân BV: Bệnh viện BYT: Bộ Y tế ĐH: Đường huyết ĐTĐ: Đái tháo đường EU: European Union: Liên minh châu Âu FDA: Food and Drug Administration: Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩmMĩ HA: Huyết áp HDL: High density lipoprotein: Lipoprotein có tỷ trọng cao ICER: Incremental Cost – Effectiveness Ratio: Tỉ số gia tăng chi phí – hiệu quả IDF: International Diabetes Federation: Liên đoàn Đái tháo đường quốc tế Ins: Insulin VI LDL: Low density lipoprotein: Lipoprotein có tỷ trọng thấp MODY: Motirity Onset Diabetes of the Young: Đái tháo đường thiết lập ở người trẻ tuổi NPH: Neutre Protamine Hagedorn: một loại Insulin tác dụng trung bình PĐ: Phác đồ PE: Pharmacoeconomics: Kinh tế dược QALY: Quality Adjusted Life Year: Số năm sống điều chỉnh theo chất lượng cuộc sống SMBG: Self – Monitoring of Blood Glucose: Nồng độ Glucose trong máu do bệnh nhân tự giám sát TW: Trung ương WHO: World Health Organization: Tổ chức Y tế thế giới WP: Western Pacific: Tây Thái Bình Dương WTP: Willingness to pay: Ngưỡng sẵn sàng chi trả XN: Xét nghiệm VII Danh mục các bảng Bảng Trang Bảng 1: Phân loại Insulin 11 Bảng 2: Đặc điểm các phương pháp phân tích chi phí – hiệu quả 17 Bảng 3: Lưới chi phí – hiệu quả 18 Bảng 4: Danh mục thuốc ĐTĐ được BHYT chi trả theo thông tư số 20 31/2011/TT-BYT Bảng 5: Danh mục trúng thầu thuốc tân dược điều trị ĐTĐ 22 của BV Tim Hà Nội, tháng 3/2014 Bảng 6: Giá thầu một số thuốc ĐTĐ theo báo cáo của các 23 BV TW 2013 – 2014 Bảng 7: Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 30 Bảng 8: Chi phí và hiệu quả phác đồ 1 33 Bảng 9: Chi phí và hiệu quả phác đồ 2 35 Bảng 10: Kết quả nghiên cứu (phân tích chính) 36 Bảng 11: Phân tích độ nhạy đơn biến: giá thuốc 37 Bảng 12: Phân tích độ nhạy đơn biến: thay đổi ICER tương đối 38 theo giá thuốc VIII Bảng 13: Phân tích độ nhạy đơn biến: mức chi trả giá khám bệnh 40 Bảng 14: Phân tích phân nhóm: Nam giới 41 Bảng 15: Phân tích phân nhóm: Nữ giới 42 Bảng 16: Phân tích phân nhóm: Số năm ĐTĐ < 10 năm 43 Bảng 17: Phân tích phân nhóm: Số năm ĐTĐ ≥ 10 năm 44 Bảng 18: Phân tích phân nhóm: BMI ≥ 23.0 45 Bảng 19: Tổng hợp kết quả phân tích phân nhóm 46 IX Danh mục các hình vẽ, đồ thị Hình Trang Hình 1: Quy trình lựa chọn và sàng lọc dữ liệu 27 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Đái tháo đường (Diabetes Melitus) là một căn bệnh mạn tính, gây thiếu hụt về sự bài tiết hoặc hoạt tính Insulin – một Hormon có vai trò trong việc vận chuyển glucose vào tế bào đích.Sự thiếu hụt đó khiến tế bào không sử dụng được glucose gây nên tình trạng “đói năng lượng”, trong khi nồng độ glucose huyết tăng cao.Điều này dẫn đến sự suy kiệt về sức khỏe và nhiều nguy cơ biến chứng nguy hiểm cho bệnh nhân. Thực tế, trong cuộc sống hiện đại, bệnh ĐTĐ ngày càng phổ biến, chủ yếu là ĐTĐ typ 2. Cũng như nhiều bệnh mạn tính, ĐTĐ typ2 buộc bệnh nhân phải chung sống với nó suốt đời, hơn nữa phải đối mặt với nguy cơ gặp các biến chứng mạch máu nhỏ (đục thủy tinh thể, loét vô khuẩn dẫn tới cắt cụt chi, suy thận, ); biến chứng mạch máu lớn (rối loạn lipid máu, tăng huyết áp, ). Điều này đặt một gánh nặng rất lớn về kinh tế - chất lượng cuộc sống lên bệnh nhân, gia đình và toàn xã hội, trong đó có cơ quan bảo hiểm.Với xu hướng bệnh ngày càng phổ biến, nhu cầu chi trả ngày càng tăng nhưng quỹ bảo hiểm chỉ có hạn, rất cần thiết phải có chính sách lựa chọn danh mục chi trả hợp lí, khách quan và khoa học, hướng nguồn tiền vào thuốc/dịch vụ y tế có ưu thế về chi phí – hiệu quả. Từ những năm 80 của thế kỉ XX tại Mĩ, khoa học về Kinh tế dược đã ra đời, nhằm đưa ra những phương pháp phân tích chi phí – hiệu quả tối ưu, áp dụng trong việc lựa chọn thuốc trong điều trị nói chung và danh mục quỹ bảo hiểm chi trả nói riêng. Cho đến nay, rất nhiều quốc gia đã phát triển và ứng dụng môn khoa học này.Ngày 24/10/2013, tại hội thảo “Kinh nghiệm quốc tế của WHO trong xây dựng danh mục thuốc bảo hiểm y tế” diễn ra tại Hà Nội, tiến sĩ Brian Goldman (Viện Karolinska, Thụy Điển) đã trình bày kinh nghiệm của các nước EU về “Lựa chọn thuốc dựa vào bằng chứng và phân tích chi phí- hiệu quả trong thanh toán thuốc BHYT”, qua đó mở ra những bước đi đầu 2 tiên về ứng dụng và phát triển Kinh tế dược tại Việt Nam. Đây là hướng đi tất yếu của nền Y tế nước nhà những năm tiếp theo. Trong bối cảnh đó, nghiên cứu này được thực hiện trên phạm vi các thuốc điều trị ĐTĐ typ 2 thuộc danh mục BHYT chi trả năm 2014 tại BV Tim Hà Nội, với hai mục tiêu: 1. Áp dụng phân tích chi phí – hiệu quả trên một số phác đồ thuốc được chỉ định phổ biến trong điều trị ĐTĐ typ 2 tại BV Tim Hà Nội năm 2014. 2. So sánh Kinh tế dược về chi phí – hiệu quả của các phác đồđược chỉ định phổ biến trong điều trị ĐTĐ typ 2 tại BV Tim Hà Nội năm 2014, cung cấp thêm bằng chứng để lựa chọn thuốc trong điều trị. 3 CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN 1.1) Bệnh Đái tháo đường (Diabetes Melitus): 1.1.1/ Định nghĩa -Phân loại - Diễn biến bệnh: 1.1.1.1/ Định nghĩa: - Theo định nghĩa của WHO [10]: “Đái tháo đường là một bệnh mạn tính có tính chất di truyền hoặc mắc phải, gây nên sự thiếu hụt trong sản xuất Insulin của tuyến tụy, hoặc sự kém hiệu quả của Insulin với cơ quan đích. Sự thiếu hụt này làm tăng nồng độ Glucose trong máu, gây hại cho các hệ thống của cơ thể, đặc biệt là hệ mạch máu và thần kinh.” - Theo ADA năm 2014 [1]: “Đái tháo đường là một nhóm bệnh chuyển hóa đặc trưng bởi sự tăng đường huyết, gây ra bởi sự giảm tiết Insulin, hoặc giảm hoạt tính của Insulin, hoặc cả hai. Sự tăng đường huyết mạn tính dẫn tới những tác hại lâu dài, rối loạn chức năng hoặc suy yếu các cơ quan, đặc biệt là mắt, thận, hệ thần kinh, tim và mạch máu”. Như vậy, Đái tháo đường là một bệnh: + Mạn tính + Do di truyền hoặc mắc phải + Gây rối loạn bài tiết/cảm thụ Insulin + Kết quả: tăng Glucose huyết + Hệ quả: gây hại cho các hệ cơ quan, đặc biệt: tim mạch, thần kinh. Để hiểu rõ hơn về ĐTĐ, sau đây nghiên cứu sẽ trình bày về Phân loại và Diễn biến bệnh. 1.1.1.2/ Phân loại - Diễn biến bệnh: - Phân loại và cơ chế bệnh sinh: + ĐTĐ typ1: hay “ĐTĐ phụ thuộc Insulin”, chiếm 5 – 10% số trường hợp ĐTĐ, do cơ thể sinh ra các tự kháng thể phá hủy tế bào tiết Insulin: tế bào beta đảo tụy. Sự sản sinh các tự kháng thể này liên quan tới kiểu gen (do di 4 truyền hoặc do môi trường) [1].Bệnh nhân có các triệu chứng điển hình như: tiểu nhiều, khát nước, sút cân và mệt mỏi [10] + ĐTĐ typ2: hay “ĐTĐ không phụ thuộc Insulin”, chiếm 90 – 95% số trường hợp ĐTĐ. Hai yếu tố kết hợp để hình thành bệnh là sự kháng Insulin của các tế bào đích (tế bào cơ) và sự giảm tiết Insulin của tế bào beta đảo tụy. Về sự kháng Insulin: do nồng độ cao các acid béo tự do và cytokine tiền viêm trong máu, dẫn đến sự giảm nhạy cảm của Insulin với thụ thể tại tế bào đích, khiến tế bào đích không thể sử dụng Insulin để vận chuyển Glucose, làm nồng độ Glucose huyết tăng. Tại tụy: có sự mất cân bằng trong bài tiết: tế bào alpha (tiết Glucagon gây kích thích sản sinh Glucose) hoạt động mạnh hơn tế bào beta (tiết Insulin giúp vận chuyển Glucose vào tế bào đích), cũng làm tăng nồng độ Glucose huyết. Sự thiếu hụt Glucose trong tế bào đích và quá thừa Glucose trong máu kích thích tụy phải bài tiết thêm Insulin.Điều này dẫn đến suy kiệt tại tuyến tụy.Bệnh nhân ĐTĐ lâu dài (trên 15 năm) có thể dẫn đến teo tụy. [9] Nguyên nhân gây ra ĐTĐ typ2 là sự kết hợp của nhiều yếu tố: kiểu gen, môi trường và lối sống. Một lối sống không tích cực: nạp quá nhiều calo so với lượng tiêu thụ, béo phì, trầm cảm hoặc một số chất gây ô nhiễm môi trường, đi cùng với một kiểu gen nhạy cảm có thể gây nên bệnh. + Một số loại ĐTĐ khác: * ĐTĐ thai kì: gặp trong khoảng 4% thai phụ, và có thể tiến triển thành ĐTĐ typ2. * ĐTĐ do khuyết tật gen của tế bào beta đảo tụy: còn gọi là “ĐTĐ thiết lập ở người trẻ tuổi” – MODY, đặc trưng bởi sự giảm tiết Insulin mà không có hoặc có rất ít sự kháng Insulin tại tế bào đích, thường phát hiện ở người dưới 25 tuổi. 5 * ĐTĐ thứ cấp: chiếm khoảng 1-2% trường hợp ĐTĐ, trong đó ĐTĐ là hệ quả của một bệnh lý (bệnh u tuyến tụy, hội chứng Cushing, ) hoặc một thuốc (lợi tiểu thiazide, glucocorticoid, ) [9] - Diễn biến bệnh: Khởi phát và các biến chứng cấp tính: Với ĐTĐ typ1, như đã nói, các triệu chứng điển hình thường xuất hiện rõ rệt: tiểu nhiều, khát nước, sút cân và mệt mỏi. Khi không kiểm soát được tình trạng đường huyết tăng cao, biến chứng cấp tính là nhiễm toan ceton dẫn tới hôn mê sâu. Với ĐTĐ typ2, các triệu chứng trên không điển hình, bệnh thường thể hiện rõ ở giai đoạn có biến chứng. Biến chứng cấp tính là tăng thẩm thấu do tăng glucose huyết (HHS: Hyperglycemic Hyperosmolar State) dẫn tới mất nước nội và ngoại bào, sốt, hôn mê sâu. Biến chứng mạn tính: Biến chứng mạn tính là điều các BN ĐTĐ phải đối mặt về lâu dài. Nhóm biến chứng này thể hiện ở nhiều hệ cơ quan và được chia thành hai loại: + Biến chứng mạch máu nhỏ (Microvascular): là các biến chứng ở mắt, thận, thần kinh ngoại vi. *Biến chứng ở mắt: ĐTĐ gây tổn hại các mạch máu nhỏ ở võng mạc, và là nguyên nhân hàng đầu gây mù hoặc khuyết tật về thị giác như đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp, *Biến chứng ở thận: ĐTĐ cũng là một trong các nguyên nhân hàng đầu gây suy thận, với tần số phụ thuộc vào quần thể, mức độ nghiêm trọng và thời gian mắc bệnh. *Biến chứng thần kinh ngoại vi: là biến chứng thường gặp nhất với khoảng 50% BN ĐTĐ mắc phải, và là nguyên nhân hàng đầu của phẫu thuật cắt bỏ các chi dưới không do chấn thương. Biến chứng này phụ thuộc vào mức độ và 6 thời gian của tình trạng tăng Glucose huyết. Tổn thương dây thần kinh ngoại vi, cùng với tổn thương mạch máu nhỏ gây nên sự mất cảm giác của chi, làm loét chi (điển hình là bàn chân) dẫn tới phải cắt cụt chi. Đây là biến chứng gây tốn kém nhiều nhất trong điều trị. + Biến chứng mạch máu lớn (Macrovascular): BN ĐTĐ tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch như: xơ vữa động mạch, bệnh động mạch ngoại biên, bệnh mạch máu não, tăng huyết áp và rối loạn chuyển hóa lipoprotein. Các bệnh này làm tình trạng ĐTĐ trầm trọng thêm, tạo nên một vòng xoáy bệnh lý mạn tính, phá hủy sức khỏe người bệnh.[7,8,9,10] 1.1.2/ Tiêu chuẩn chẩn đoán: Theo ADA (2014), bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ nếu có một trong các xét nghiệm sau là dương tính: [2] + HbA1C ≥ 6,5%. XN này phải được thực hiện ở phòng xét nghiệm được chuẩn hoá theo chương trình chuẩn hoá Glycohemoglobin Quốc Gia (National Glyco-hemoglobin Standardlization Program: NGSP). Không dùngXN này để chẩn đoán bệnh ĐTĐ trong các trường hợp: thiếu máu, bệnh Hemoglobin. + Glucose huyết tương lúc đói: ≥ 126 mg/dL (7.8 mmol/L). Trạng thái “đói” được định nghĩa: “không nạp thêm calo trong ít nhất 8 giờ”. + Glucose huyết tương ở thời điểm bất kỳ ≥ 200mg/dL (11.1mmol/L) + triệu chứng tăng đường huyết. + Glucose huyết tương 2 giờ sau khi uống 75g Glucose: ≥ 200mg/dL (11.1mmol/L) Các xét nghiệm chẩn đoán ĐTĐ nên được lặp lại để xác định chẩn đoán, trừ trường hợp có triệu chứng tăng đường huyết rõ ràng. 7 1.1.3/ Dịch tễ bệnh Đái tháo đường: Trên thế giới: theo một nghiên cứu năm công bố vào năm 2010 [4], tỉ lệ mắc ĐTĐ trên toàn thế giới năm 2010 trong lứa tuổi từ 20 – 79 là 6.4%,chiếm khoảng 285 triệu người trưởng thành. Vào năm 2030, con số này dự kiến tăng lên 7.7%, chiếm khoảng 439 triệu người trưởng thành. Từ 2010 đến 2030, số người bị tiểu đường sẽ tăng thêm 69% ở các nước đang phát triển và 20% ở các nước phát triển. Như vậy, tỉ lệ mắc tiểu đường là khá cao và có xu hướng tăng mạnh, đặc biệt ở các nước đang phát triển. - Tính đến năm 2014: 10 nước đứng đầu về số người mắc ĐTĐ là: Ấn Độ, Trung Quốc, Hoa Kỳ, Indonesia, Nhật Bản, Pakistan, Nga, Brazil, Ý, và Bangladesh.Trong 20 năm tới, tỉ lệ gia tăng mạnh nhất về ĐTĐ sẽ rơi vào châu Phi, với ít nhất 80% số trường hợp không được chẩn đoán. [9] - Tỉ lệ mắc ĐTĐ theo chủng tộc: theo một nghiên cứu tại Mĩ [9], chủng tộc người Hispanic, người Mĩ bản địa, người Mĩ gốc Phi, và người Mĩ gốc Á có tỉ lệ mắc ĐTĐ cao hơn hơnở người da trắngNon-hispanic. - Tỉ lệ mắc ĐTĐ theo độ tuổi:ĐTĐ typ2 thường xảy ra ở người từ40tuổi trở lên, và sự phổ biếncủabệnhtăngtheo tuổi. Do vây, sự lão hóa dân số là mộtlý dokhiến ĐTĐ typ2 ngày càng phổ biến.Tuy nhiên, tỉ lệ mắc ĐTĐ typ2 ở nhóm tuổi trẻ hơn đang có xu hướng tăng nhanh, đặc biệt với các chủng tộc nhạy cảm hoặc người béo phì. [9] Tại Việt Nam: theo số liệu thống kê năm 2014 của liên đoàn ĐTĐ thế giới khu vực Tây Thái Bình Dương (IDF WP), có 3.3 triệu người ở độ tuổi từ 20 – 79 tuổi mắc ĐTĐ, chiếm khoảng 5.3% dân số ở độ tuổi này. Trong số 3.3 triệu người, có tới 53.3% số trường hợp mắc ĐTĐ chưa được chẩn đoán. Cũng theo IDF WP, chi phí cho 1 BN ĐTĐ tại Việt Nam năm 2014 là 149.9 USD, chiếm khoảng 7.4% GDPbình quân đầu người [5]. 8 Như vậy, trên thế giới cũng như tại Việt Nam, ĐTĐ (chủ yếu là ĐTĐ typ2) là căn bệnh đang và sẽ hoành hành với tần suất cao, đi cùng với xu hướng già hóa dân số và sự thay đổi lối sống. Bệnh tăng nhanh ở các nước đang phát triển, với tỉ lệ chưa được chẩn đoán cao (50-80%) và thường BN chỉ nhận biết khi đã có biến chứng– điều này thực sự khiến ĐTĐ trở thành một mối nguy hiểm tiềm tàng cho xã hội. Cuộc chiến của con người chống lại ĐTĐ trong tương lai càng trở nên gay gắt. 1.1.4/ Điều trị ĐTĐ typ 2: Mục tiêu điều trị: kiểm soát đường huyết và ngăn ngừa biến chứng. 1.1.4.1/ Kiểm soát đường huyết: - Theo ADA 2014, hai chỉ số được dùng để đánh giá việc kiểm soát đường huyết là: nồng độ Glucose huyết tương do BN tự theo dõi (SMBG) và HbA1C. - Mục tiêu kiểm soát đường huyết cần đạt: phụ thuộc vào cá thể BN: các yếu tố nguy cơ liên quan đến tăng Glucose huyết, thời gian mắc bệnh, tuổi thọ còn lại, các biến chứng tim mạch, khả năng chăm sóc của gia đình và xã hội. (phụ lục 1 và phụ lục 2). - Phác đồ điều trị ĐTĐ typ2: (phụ lục 3) Khi BN được chẩn đoán xác định ĐTĐ typ2, bước điều trị đầu tiên là thay đổi lối sống (chế độ ăn uống hợp lý, giảm calo, kiểm soát cân nặng và tăng hoạt động thể lực). Nếu đường huyết không trở về mức mục tiêu sau 3 tháng, BN bước vào liệu trình dùng thuốc với chỉ định đầu tay là Metformin (trừ khi BN có chống chỉ định với Metformin) Sau 3 tháng, BN được đánh giá lại. Nếu mục tiêu kiểm soát đường huyết không đạt, BN được chuyển sang phác đồ 2 thuốc, trong đó Metformin kết 9 hợp với một thuốc điều trị ĐTĐ thuộc nhóm khác như: Sulfonylureas, Thiazolidinedion, Chủ vận receptor GLP-1, Ức chế DPP-4, Insulin. Sau 3 tháng tiếp theo, BN được đánh giá lại và phải chuyển sang phác đồ 3 thuốc (kết hợp thêm 1 nhóm thuốc khác 2 nhóm đang dùng) nếu mục tiêu kiểm soát đường huyết tiếp tục thất bại. Cuối cùng, khi các phác đồ trên đều không hiệu quả, BN chuyển sang phác đồ Insulin phức tạp (Insulin nhiều mũi) kết hợp với 1 hoặc 2 thuốc hạ ĐH non- insulin khác [2] 1.1.4.2/ Ngăn ngừa biến chứng do ĐTĐ: -Biến chứng trên tim mạch: BN cần kiểm soát huyết áp và nồng độTriglycerid máu (LDL, HDL), với mức HA và Triglycerid mục tiêu tùy theo từng cá thể. ADA khuyến cáo mục tiêu điều trị cho đa số người trưởng thành mắc ĐTĐ: HbA1C< 7.0%, HA< 140/80 mmHg, Triglycerid< 100 mg/dL (2.6 mmol/l) [2] Ngoài ra, sử dụng thuốc chống đông và ngừng hút thuốc cũng được ADA khuyến cáo để ngăn ngừa biến chứng tim mạch. - Biến chứng trên thận: kiểm soát tốt HA và HbA1C sẽ làm giảm nguy cơ biến chứng trên thận. BN cần thường xuyên kiểm tra các thông số về thận như nồng độ albumin niệu và độ thanh thải creatinin. -Biến chứng trên mắt: tương tự như biến chứng trên thận, HA và HbA1C cũng là các thông số BN cần kiểm soát. BN cần có bài kiểm tra mắt sau khi có chẩn đoán xác định ĐTĐ typ2 và lặp lại ở những năm sau đó. -Biến chứng thần kinh ngoại vi: các BN sau chẩn đoán xác định ĐTĐ typ2 cần có bài kiểm tra sàng lọc hàng năm để phát hiện sớm các biến chứng thần kinh ngoại vi, sử dụng thuố
Luận văn liên quan