Ngày nay chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch từ cơ cấu kinh tế 
nhà nƣớc sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, dựa trên 
nền tảng nền kinh tế tri thức và xu hƣớng mở cửa, hội nhập với nền kinh tế 
toàn cầu. Chính sự chuyển dịch này đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho 
các doanh nghiệp thuộc khối kinh tế tƣ nhân phát triển. Song xu hƣớng này 
cũng làm phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đặt ra cho các doanh nghiệp những 
yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự vận động, vƣơn 
lên vƣợt qua đƣợc những khó khăn, thách thức, tránh nguy cơ bị đào t hải bởi 
quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trƣờng.
Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thƣơng 
trƣờng cần phải nhanh chóng đổi mới, hoạt động có hiệu quả. Các nhà quản lý 
phải nhanh chóng nắm bắt những tín hiệu của thị trƣờng, tìm kiếm và sử dụng 
những yếu tố sản xuất hiệu quả với chi phí thấp nhất, đẩy mạnh hoạt động tìm 
kiếm thị trƣờng, huy động và sử dụng vốn một cách hợp lý nhất. Các doanh 
nghiệp cần nắm đƣợc những nhân tố ảnh hƣởng, mức độ và xu hƣớng tác 
động của từng nhân tố đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Điều này chỉ 
thực hiện đƣợc trên cơ sở phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc thƣờng xuyên phân tích tình hình hoạt động kinh doanh sẽ giúp 
các nhà quản lý doanh nghiệp nắm rõ thực trạng, từ đó nhận ra những mặt 
mạnh, mặt yếu, những bất ổn một cách sớm nhất để có phƣơng án hành động 
phù hợp cho tƣơng lai, đồng thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định 
và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lƣợng doanh 
nghiệp.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề trên, em quyết định đi sâu 
nghiên cứu đề tài: “Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ 
phẩn xuất nhập khẩu thủy sản An Giang”
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 89 trang
89 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2560 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG 
 KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ 
 CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ NGOẠI THƢƠNG 
 ----------***---------- 
 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP 
Đề tài: 
 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA 
 CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN AN 
 GIANG 
 Sinh viên thực hiện : Lê Thị Thúy Ngọc 
 Lớp : A9 
 Khoá : K43 – KT&KDQT 
 Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Nguyễn Thị Việt Hoa 
 Hà Nội, 06/2008 
 1 
 LỜI MỞ ĐẦU 
 Ngày nay chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch từ cơ cấu kinh tế 
nhà nƣớc sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, dựa trên 
nền tảng nền kinh tế tri thức và xu hƣớng mở cửa, hội nhập với nền kinh tế 
toàn cầu. Chính sự chuyển dịch này đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho 
các doanh nghiệp thuộc khối kinh tế tƣ nhân phát triển. Song xu hƣớng này 
cũng làm phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đặt ra cho các doanh nghiệp những 
yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự vận động, vƣơn 
lên vƣợt qua đƣợc những khó khăn, thách thức, tránh nguy cơ bị đào thải bởi 
quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trƣờng. 
 Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thƣơng 
trƣờng cần phải nhanh chóng đổi mới, hoạt động có hiệu quả. Các nhà quản lý 
phải nhanh chóng nắm bắt những tín hiệu của thị trƣờng, tìm kiếm và sử dụng 
những yếu tố sản xuất hiệu quả với chi phí thấp nhất, đẩy mạnh hoạt động tìm 
kiếm thị trƣờng, huy động và sử dụng vốn một cách hợp lý nhất. Các doanh 
nghiệp cần nắm đƣợc những nhân tố ảnh hƣởng, mức độ và xu hƣớng tác 
động của từng nhân tố đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Điều này chỉ 
thực hiện đƣợc trên cơ sở phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh. 
 Việc thƣờng xuyên phân tích tình hình hoạt động kinh doanh sẽ giúp 
các nhà quản lý doanh nghiệp nắm rõ thực trạng, từ đó nhận ra những mặt 
mạnh, mặt yếu, những bất ổn một cách sớm nhất để có phƣơng án hành động 
phù hợp cho tƣơng lai, đồng thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định 
và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lƣợng doanh 
nghiệp. 
 Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề trên, em quyết định đi sâu 
nghiên cứu đề tài: “Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ 
phẩn xuất nhập khẩu thủy sản An Giang” 
 2 
 Mục tiêu nghiên cứu: Nội dung đề tài tập trung nghiên cứu thực 
trạng hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2005-2007 để thấy rõ 
xu hƣớng, tốc độ tăng trƣởng và thực trạng của doanh nghiệp, trên cơ sở đó 
đề xuất những giải pháp và kiến nghị giúp cải thiện tình hình tài chính và giúp 
doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn. 
 Phương pháp nghiên cứu: Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc vận dụng 
trong đề tài chủ yếu là phƣơng pháp phân tích, chi tiết, so sánh và tổng hợp số 
liệu thực tế từ những báo cáo tài chính, báo cáo thuyết minh, bản cáo bạch 
của công ty và các công ty đối thủ trong ngành. 
 Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình hoạt động 
sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang 
trong giai đoan 2005-2007 và so sánh với hoạt động sản xuất kinh doanh của 
ba công ty trong cùng ngành là Công ty cổ phần thủy sản Nam Việt, Công ty 
cổ phẩn xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre và Công ty cổ phần xuất nhập khẩu 
thủy sản Cửu Long. 
 Đề tài còn bao gồm những nội dung chủ yếu sau: 
Chƣơng I: Cơ sở lý luận về phân tích hoạt động kinh doanh 
Chƣơng II: Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Xuất nhập 
khẩu Thủy sản An Giang 
Chƣơng III: Một số biện pháp nâng cao hoạt động sản xuất của Công ty cổ 
phần Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang 
 Bằng những hiểu biết của mình, cùng với kiến thức đã đƣợc trang bị 
trong quá trình học tập, em đã cố gắng hoàn thành đề tài này một cách tốt 
nhất. Tuy nhiên do sự giới hạn trong kiến thức, đề tài không thể tránh khỏi 
những sai lầm và hạn chế. Vì vậy, em mong nhận đƣợc những nhận xét và chỉ 
bảo của các thầy cô. 
 3 
 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH 
 HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 
I. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ NỘI DUNG CỦA PHÂN TÍCH HOẠT 
ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 
1. Khái niệm 
 Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh hiểu theo nghĩa chung nhất là 
quá trình nghiên cứu tất cả các hiện tƣợng, sự vật có liên quan trực tiếp và 
gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của con ngƣời. Phân tích hoạt 
động sản xuất kinh doanh là quá trình phân tích nhằm đánh giá, xem xét việc 
thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, những mục tiêu đặt ra, từ đó rút ra những tồn 
tại, tìm nguyên nhân khách quan, chủ quan và đề ra biện pháp khắc phục. 
Quá trình phân tích đƣợc tiến hành từ bƣớc khảo sát thực tế đến tƣ duy trừu 
tƣợng, tức là từ việc quan sát thực tế, thu thập thông tin số liệu, xử lý phân 
tích các thông tin số liệu, tìm nguyên nhân, đến việc đề ra các định hƣớng 
hoạt động và các giải pháp thực hiện các định hƣớng đó. 
 Quá trình phân tích cũng nhƣ kết luận rút ra từ phân tích một trƣờng 
hợp cụ thể nào cũng đều thể hiện tính khoa học và tính nghệ thuật. Sự đúng 
đắn của nó đƣợc xác nhận bằng chính thực tiễn. Vì vậy, trong quá trình phân 
tích con ngƣời phải nhận thức đƣợc thực tế khách quan với những quy luật 
của nó, phải có những hiểu biết đầy đủ và có nghệ thuật trong kinh doanh để 
đề ra những định hƣớng phù hợp với thực tế khách quan và đạt đƣợc hiệu quả 
trong thực tế. 
2. Vai trò 
 Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm một ví trí quan trọng 
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Đó là một công cụ quản lý kinh 
tế có hiệu quả mà các doanh nghiệp đã sử dụng từ trƣớc tới nay. Tuy nhiên, 
trong cơ chế bao cấp cũ, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh chƣa phát 
 4 
huy đầy đủ tác dụng bởi các doanh nghiệp hoạt động trong sự đùm bọc che 
chở của Nhà nƣớc. Nhà nƣớc quyết định từ khâu sản xuất, đảm bảo nguyên 
vật liệu, giá cả đến địa chỉ tiêu thụ sản phẩm. Nếu hoạt động thua lỗ đã có 
Nhà nƣớc lo, doanh nghiệp không phải chịu trách nhiệm vẫn ung dung tồn tại. 
Trong điều kiện đó, kết quả sản xuất kinh doanh chƣa đƣợc đánh giá đúng 
đắn, hiện tƣợng lời giả lỗ thật thƣờng xuyên xảy ra. 
 Ngày nay, nền kinh tế Việt Nam chuyển sang kinh tế thị trƣờng, vấn đề 
đặt lên hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp là hiệu quả kinh doanh. Có hiệu 
quả kinh doanh mới có thể đứng vững trên thị trƣờng, đủ sức cạnh tranh đƣợc 
với các doanh nghiệp khác, vừa có điều kiện tích lũy và mở rộng sản xuất 
kinh doanh, vừa đảm bảo đời sống cho ngƣời lao động và làm tròn nghĩa vụ 
đối với Nhà nƣớc. Để làm đƣợc điều đó, doanh nghiệp phải thƣờng xuyên 
kiểm tra đánh giá đầy đủ chính xác mọi diễn biến và kết quả hoạt động sản 
xuất kinh doanh, những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp trong mối quan 
hệ với môi trƣờng xung quanh và tìm mọi biện pháp để không ngừng nâng 
cao hiệu quả sản xuất hoạt động kinh doanh. 
 Những điều đó chứng tỏ rằng việc tiến hành phân tích một cách toàn 
diện mọi hoạt động của doanh nghiệp là điều hết sức cần thiết và càng có vị 
trí quan trọng hơn khi chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng. 
 Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ là điểm kết thúc 
một chu kỳ kinh doanh mà còn là điểm khởi đầu của một hoạt động kinh 
doanh mới. Kết quả phân tích của thời kỳ kinh doanh đã qua và dự đoán về 
điều kiện kinh doanh sắp tới là những căn cứ quan trọng để doanh nghiệp có 
thể hoạch định chiến lƣợc phát triển và phƣơng án kinh doanh hiệu quả. 
 Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ đƣợc tiến hành sau 
mỗi kỳ kinh doanh mà còn phân tích trƣớc khi tiến hành kinh doanh nhƣ phân 
tích các dự án và tính khả thi, các kế hoạch và các bản thuyết minh, phân tích 
dự toán, phân tích các luận chứng kinh tế kỹ thuật… Chính hình thức phân 
 5 
tích này sẽ giúp các nhà đầu tƣ quyết định hƣớng đầu tƣ và các dự án đầu tƣ. 
Các nhà đầu tƣ cũng quan tâm đến việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả 
của công tác quản lý, đến khả năng thực hiện bổn phận trong việc vay mƣợn, 
nợ nần và các trách nhiệm khác. 
 Nói tóm lại, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là điều hết sức 
quan trọng đối với mọi doanh nghiệp và các nhà đầu tƣ. Nó gắn liền với hoạt 
động kinh doanh, là cơ sở của nhiều quyết định quan trọng, và chỉ ra hƣớng 
phát triển của doanh nghiệp. 
3. Nội dung 
 Trong phân tích, kết quả kinh doanh đƣợc biểu hiện bằng các chỉ tiêu 
kinh tế. Nội dung chủ yếu của phân tích là các chỉ tiêu kết quả kinh doanh 
nhƣ: doanh thu bán hàng, giá trị sản xuất, giá thành, lợi nhuận… Tuy nhiên, 
các chỉ tiêu kết quả kinh doanh luôn đƣợc phân tích trong mối quan hệ với các 
điều kiện của quá trình kinh doanh nhƣ: lao động, vật tƣ, tiền vốn. Khi phân 
tích cần hiểu rõ ranh giới giữa chỉ tiêu số lƣợng và chỉ tiêu chất lƣợng. 
 Tùy mục đích phân tích, cần sử dụng các loại chỉ tiêu khác nhau: chỉ 
tiêu tuyệt đối, chỉ tiêu tƣơng đối, chỉ tiêu bình quân. Chỉ tiêu tuyệt đối dùng 
để đánh giá quy mô kết quả kinh doanh hay điều kiện kinh doanh. Chỉ tiêu 
tƣơng đối dùng trong phân tích các mối quan hệ giữa các bộ phận, các quan 
hệ kết qủa, quan hệ tỷ lệ và xu hƣớng… Chỉ tiêu bình quân phản ánh trình độ 
phổ biến của các hiện tƣợng. 
 Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc 
đánh giá kết quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu 
nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến kết quả kinh doanh biểu hiện trên các 
chỉ tiêu đó. 
 Khi phân tích, kết quả sản xuất kinh doanh biểu hiện thành các chỉ tiêu 
kinh tế dƣới sự tác động của các nhân tố mới chỉ là quá trình định tính, cần 
phải lƣợng hóa các chỉ tiêu và nhân tố ở những trị số xác định với độ biến 
 6 
động nhất định. Để thực hiện đƣợc công việc cụ thể đó, cần nghiên cứu khái 
quát các phƣơng pháp phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh. 
II. PHƢƠNG PHÁP VÀ CÁC CHỈ TIÊU TRONG PHÂN TÍCH 
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 
1. Phƣơng pháp 
1.1. Phương pháp luận 
 Một môn khoa học ra đời bao giờ cũng có đối tƣợng nghiên cứu riêng 
và phƣơng pháp nghiên cứu thích ứng với đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu. 
Đối tƣợng nghiên cứu của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh chính là 
quá trình hoạt động của doanh nghiệp. 
 Phƣơng pháp luận của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là cách 
nhận thức đối với việc nghiên cứu quá trình hoạt động kinh doanh trong mối 
quan hệ biện chứng với các sự kiện, các hiện tƣợng kinh tế bao quanh. Cơ sở 
phƣơng pháp luận của phân tích này là phép duy vật biện chứng của Các Mác 
và Ănghen. Ngoài ra cơ sở lý luận của phân tích hoạt động kinh doanh còn là 
các môn học về kinh tế vi mô, kinh tế vĩ mô, kinh tế học chuyên ngành. Khi 
nghiên cứu một hiện tƣợng, một quá trình kinh tế nào đó cần nắm đƣợc những 
đặc trƣng kinh tế chung nhất, đồng thời phải nắm đƣợc đặc điểm ngành của 
nơi mà đối tƣợng đó đƣợc hình thành và phát triển. 
1.2. Phương pháp tính toán kỹ thuật của phân tích 
 Cùng với sự phát triển của nhận thức các hiện tƣợng kinh tế, cũng nhƣ 
sự phát triển của các môn khoa học kinh tế và toán ứng dụng, hình thành nên 
các phƣơng pháp tính toán kỹ thuật đƣợc sử dụng trong khoa học phân tích 
kinh tế. Để đạt đƣợc mục đích của phân tích, có thể sử dụng các phƣơng pháp 
phân tích khác nhau. Mỗi phƣơng pháp đều có thế mạnh và hạn chế của nó, 
đòi hỏi phải có trình độ vận dụng một cách thành thạo mới đạt đƣợc mục đích 
 7 
đặt ra. Sau đây là một số phƣơng pháp tính toán kỹ thuật thƣờng dùng phân 
tích hoạt động kinh doanh. 
1.2.1. Phương pháp chi tiết 
 Đây là phƣơng pháp sử dụng rộng rãi trong phân tích hoạt động kinh 
doanh. Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo các hƣớng 
khác nhau. Thông thƣờng, trong phân tích phƣơng pháp chi tiết đƣợc thực 
hiện theo những hƣớng sau: 
 Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu: Các chỉ tiêu biểu hiện kết 
quả hoạt động kinh doanh bao gồm nhiều bộ phận cấu thành. Từng bộ phận 
biểu hiện chi tiết về một khía cạnh nhất định của kết quả kinh doanh. Phân 
tích chi tiết các chỉ tiêu cho phép đánh giá một cách chính xác, cụ thể kết quả 
kinh doanh đạt đƣợc. Đây là biện pháp đƣợc sử dụng rộng rãi trong phân tích 
mọi mặt kết quả hoạt động kinh doanh. 
 Chi tiết theo thời gian: Kết quả sản xuất kinh doanh bao giờ cũng là kết 
quả của một quá trình. Do nhiều nguyên nhân khác nhau, tiến độ thực hiện 
quá trình đó trong từng đơn vị thời gian thƣờng không đồng đều. Việc phân 
tích chi tiết theo thời gian giúp ta đánh giá đƣợc xu hƣớng, tốc độ phát triển 
của hoạt động sản xuất kinh doanh qua các thời kỳ khác nhau, từ đó tìm 
nguyên nhân và giải pháp có hiệu quả cho công việc kinh doanh. 
 Chi tiết theo địa điểm: Kết quả sản xuất kinh doanh đƣợc thực hiện bởi 
các phân xƣởng, tổ, đội sản xuất hay các cửa hàng, trạm, trại, xí nghiệp trực 
thuộc doanh nghiệp. Phân tích chi tiết theo địa điểm, giúp đánh giá kết quả 
việc thực hiện hạch toán kinh tế nội bộ. Thông qua các chỉ tiêu khoán khác 
nhau cho các bộ phận để đánh giá mức khoán đã hợp lý chƣa và thực hiện các 
mức khoán nhƣ thế nào. Cũng thông qua việc thực hiện mức khoán mà phát 
hiện các bộ phận tiên tiến hoặc lạc hậu trong việc thực hiện các mục tiêu kinh 
doanh, khai thác các khả năng tiềm tàng về sử dụng vật tƣ, lao động, tiền vốn 
trong kinh doanh. Chi tiết theo địa điểm còn đƣợc hiểu là theo từng vị trí khác 
 8 
nhau trong tiêu thụ sản phẩm nhƣ theo từng vùng, theo từng địa phƣơng, từng 
loại thị trƣờng. Toàn bộ kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc tổng hợp 
từ các địa điểm trên. 
1.2.2. Phương pháp so sánh 
 Phƣơng pháp so sánh là phƣơng pháp sử dụng lâu đời phổ biến nhất. So 
sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được 
lượng hóa có cùng nội dung, cùng tính chất tương tự để xác định xu hướng, 
mức độ biến động của các chỉ tiêu. Nó cho phép chúng ta tổng hợp đƣợc 
những nét chung, tách ra đƣợc những nét riêng của các hiện tƣợng đƣợc so 
sánh trên cơ sở đó đánh giá đƣợc các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu 
quả hay không hiệu quả, để tìm ra các giải pháp quản lý tối ƣu trong mỗi 
trƣờng hợp cụ thể. Vì vậy, để tiến hành so sánh bắt buộc phải giải quyết 
những vấn đề cơ bản nhƣ xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện so 
sánh, mục tiêu so sánh. 
 Số gốc để so sánh tùy thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích mà ta 
xác định để so sánh và do đó có nhiều dạng so sánh khác nhau. 
 So sánh các số liệu thực hiện với các số liệu định mức, kế hoạch, so 
trong phƣơng án giúp ta đánh giá mức độ biến động so với mục tiêu đề ra. 
 So sánh số liệu kỳ này với số liệu kỳ trƣớc ( năm trƣớc, quý trƣớc, 
tháng trƣớc) giúp ta nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trƣởng của 
hiện tƣợng. 
 So sánh số liệu của thời gian này với số liệu cùng kỳ của thời gian 
trƣớc giúp ta nghiên cứu nhịp điệu thực hiện kinh doanh trong từng khoảng 
thời gian. 
 So sánh số liệu thực hiện với các thông số kinh tế kỹ thuật trung bình 
hoặc tiên tiến giúp ta đánh giá đƣợc mức độ phấn đấu của doanh nghiệp. 
 9 
 So sánh số liệu của doanh nghiệp mình với doanh nghiệp tƣơng đƣơng, 
điển hình hoặc doanh nghiệp thuộc đối thủ cạnh tranh giúp ta đánh giá đƣợc 
mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp. 
 So sánh số liệu thực tế với mức hợp đồng đã ký, tổng nhu cầu… giúp ta 
biết đƣợc khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng. 
 So sánh các thông số kinh tế kỹ thuật của các phƣơng án kinh tế khác 
nhau giúp ta lựa chọn đƣợc phƣơng án tối ƣu. 
1.2.3. Phương pháp liên hoàn (phương pháp số chênh lệch) 
 Một chỉ tiêu kinh tế chịu sự tác động của nhiều nhân tố. Ví dụ chỉ tiêu 
doanh số bán hàng của một công ty ít nhất chịu ảnh hƣởng trực tiếp bởi hai 
yếu tố là khối lƣợng bán hàng và giá bán hàng hóa. Cho nên thông qua 
phƣơng pháp thay thế liên hoàn cho phép các nhà phân tích nghiên cứu mức 
độ ảnh hƣởng của từng nhân tố lên chỉ tiêu cần phân tích. 
 Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh 
hưởng của các nhân tố lên chỉ tiêu phân tích bằng cách thay thế lần lượt và 
liên tiếp các nhân tố từ giá trị gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ 
tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó so sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính đƣợc 
với trị số của chỉ tiêu khi chƣa có biến đổi của nhân tố cần xác định sẽ tính 
đƣợc mức độ ảnh hƣởng của nhân tố đó. 
 Nguyên tắc sử dụng phƣơng pháp thay thế liên hoàn: 
 - Xác định đầy đủ các nhân tố ảnh hƣởng lên chỉ tiêu kinh tế phân tích 
và thể hiện mối quan hệ các nhân tố ảnh hƣởng đến chỉ tiêu phân tích bằng 
một công thức nhất định. 
 - Sắp xếp các nhân tố ảnh hƣởng trong công thức theo trình tự nhất 
định và chú ý: 
  Nhân tố lƣợng thay thế trƣớc, nhân tố chất lƣợng thay thế sau. 
  Nhân tố khối lƣợng thay thế trƣớng, nhân tố trọng lƣợng thay thế sau 
  Nhân tố ban đầu thay thế trƣớc, nhân tố thứ phát thay thế sau. 
 10 
 - Xác định ảnh hƣởng của nhân tố nào thì lấy kết quả tính toán của 
bƣớc trƣớc để tính mức độ ảnh hƣởng và cố định các nhân tố còn lại. 
2. Các chỉ tiêu 
2.1. Các yếu tố sản xuất kinh doanh 
 Các yếu tố sản xuất kinh doanh bao gồm: lao động, thiết bị máy móc, 
nguyên vật liệu. Các yếu tố này phải đƣợc sử dụng cân đối, hài hòa trong quá 
trình sản xuất kinh doanh thì mới đảm bảo đem lại kết quả sản xuất cao, chi 
phí sản xuất thấp, do vậy hiệu quả kinh doanh mới cao đƣợc. Nếu việc tổ 
chức quản lý không tốt, không đồng bộ, mất cân đối giữa các yếu tố sẽ dẫn 
đến kết quả sản xuất bị hạn chế ở nơi mất cân đối đó và ảnh hƣởng đến hiệu 
quả nói chung. 
2.1.1. Lao động 
 Số lƣợng và chất lƣợng lao động là yếu tố cơ bản của sản xuất và đóng 
vai trò quyết định năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Về số lƣợng, đòi hỏi 
phải có số lƣợng công nhân viên thích ứng với cơ cấu hợp lý, tỷ lệ lao động 
gián tiếp vừa phải và phải dành phần chủ yếu cho lao động trực tiếp. Về chất 
lƣợng, cần chú ý bậc thợ bình quân của từng loại thợ và số lƣợng loại thợ bậc 
cao và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của nhân viên quản lý. Do vậy, khi 
phân tích cần đƣa ra các chỉ tiêu về số lƣợng và chất lƣợng lao động. 
 Về số lƣợng, cần xem xét lƣợng lao động tham gia vào quá trình sản 
xuất kinh doanh. Tổng số, cơ cấu lao động của công ty thay đổi nhƣ thế nào 
qua các kỳ. 
 Để đánh giá chất lƣợng lao động thì cần liên hệ với quy mô sản xuất, từ 
đó biết đƣợc năng suất lao động và mức độ hiệu quả trong việc quản lý lao 
động của công ty. 
2.1.2. Tài sản cố định: 
 Tài sản cố định ở các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau nhƣ: 
  Tài sản cố định hữu hình 
 11 
  Tài sản cố định vô hình 
  Tài sản cố định thuê tài chính 
 Nội dung phân tích ở đây chỉ đề cập đến tài sản cố định hữu hình, tài 
sản chủ yếu có tính chất vật chất, có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. 
 Các hệ số phân tích tình hình trang bị tài sản cố định 
 Hệ số tăng (giảm) tài sản cố định dùng để đánh giá quy mô tài sản cố 
định thay đổi trong kỳ. Hệ số này càng lớn chứng tỏ tài sản cố định của doanh 
nghiệp có sự thay đổi đáng kể. Nếu giá trị tài sản tăng trong kỳ là tài sản cố 
định mới và giảm trong kỳ là tài sản cố định cũ, lạc hậu thì tài sản cố định của 
doanh nghiệp đƣợc đổi mới, tiên tiến. Khi sử dụng chỉ số này cần xem xét đến 
chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. 
 Hệ số tăng Giá trị TSCĐ tăng ( giảm) trong kỳ 
 = 
 ( giảm) tài sản cố định Giá trị TSCĐ bình quân trong kỳ 
 Hệ số hao mòn tài sản cho biết tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định. 
Hệ số này càng tiến gần đến 1 chứng tỏ tài sản cố định của doanh nghiệp đã 
đƣợc khấu hao gần hết, trở nên lạc hậu và doanh nghiệp sắp phải thay mới. 
Ngƣợc lại, hệ số này thấp chứng tỏ tài sản cố định của doanh nghiệp mới 
đƣợc trang bị và có khả năng là hiện đại, tiên tiến. 
 Hệ số hao mòn tài Giá trị hao mòn của TSCĐ 
 = 
 sản cố định Nguyên giá của TSCĐ 
 Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định 
 Trang bị tài sản cố định là bƣớc đầu quan trọng nhằm đảm bảo cơ sở 
vật chất kỹ thuật cho sản xuất, nhƣng sử dụng tài sản cố định sao cho hiệu quả 
mới là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp. Vì thế, nhà phân tích cần phải 
phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định một