Trong bất kỳ một nền kinh tế thị trường nào, hệ thống Ngân hàng thương mại
(NHTM) là không thể thiếu và luôn đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Các ngân
hàng (NH) thúc đẩy nền kinh tế vận hành một cách dễ dàng, nhanh chóng và hiệu
quả. Thông qua việc thưc hiện những chức năng cơ bản, các NH đã trở thành cầu nối
giữa nơi thừa vốn và nơi thiếu vốn, là trung tâm thu hút vốn nhàn rỗi trong xã hội và
phân phối nguồn vốn này cho các đối tượng có nhu cấu sử dụng vốn để đầu tư, sản
xuất và phát triển. Thực tế, sự có mặt của các NH trong hầu hết các hoạt động kinh
tế, xã hội đã chứng minh rằng: “Ở đâu có một hệ thống các NH phát triển, thì ở đó sẽ
có sự phát triển kinh tế với tốc độ cao”.
Mặc dù hệ thống các NH ở nước ta đang phát triển mạnh mẽ và đã đạt được
những thành tựu đáng kể, tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang rơi vào
tình trạng khó khăn, bất ổn và việc phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt
giữa các NH như hiện nay đã đặt ra những thách thức không nhỏ đối với bản thân
mỗi NH trong quá trình hoạt động kinh doanh. Chính vì lẽ đó, nhận biết được điểm
mạnh, điểm yếu so với các đối thủ cạnh tranh, những cơ hội, thách thức từ môi
trường kinh doanh mang lại sẽ giúp các NH có đủ cơ sở để có thể chủ động ứng phó
với những điều kiện khó khăn, đồng thời phát huy thế mạnh, tận dụng cơ hội kinh
doanh để vươn lên phát triển một cách ổn định và bền vững.
Trong tất cả các hoạt động của NH thì hoạt động tín dụng là hoạt động chính
tạo ra giá trị cho NH (chiếm khoảng 80% – 90% tổng thu nhập), quyết định phần lớn
sự thành bại của một NH trên thương trường. Trong đó, hoạt động tín dụng ngắn hạn
luôn chiếm tỉ trọng lớn nhất. Nhận thức được vai trò quan trọng của tín dụng ngắn
hạn tại NH, tác giả quyết định chọn đề tài: “Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn
tại NHTMCP Phát triển Nhà ĐBSCL Chi nhánh Cần Thơ – Phòng Giao dịch Ô
Môn” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
57 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 5372 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long Cần Thơ phòng giao dịch Ô Môn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB Ô Môn giai đoạn 2010 - 2012
GVHD: ThS. NGUYỄN THỊ CẨM TUYỀN 1 SVTH: NGUYỄN HOÀNG VIỆT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG CẦN THƠ
PHÒNG GIAO DỊCH Ô MÔN
Giảng viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
ThS. NGUYỄN THỊ CẨM TUYỀN NGUYỄN HOÀNG VIỆT
MSSV: 0954020347
LỚP: ĐH TCNH 4C
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Cần Thơ, 2013
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB Ô Môn giai đoạn 2010 - 2012
GVHD: ThS. NGUYỄN THỊ CẨM TUYỀN 2 SVTH: NGUYỄN HOÀNG VIỆT
Chương 1: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong bất kỳ một nền kinh tế thị trường nào, hệ thống Ngân hàng thương mại
(NHTM) là không thể thiếu và luôn đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Các ngân
hàng (NH) thúc đẩy nền kinh tế vận hành một cách dễ dàng, nhanh chóng và hiệu
quả. Thông qua việc thưc hiện những chức năng cơ bản, các NH đã trở thành cầu nối
giữa nơi thừa vốn và nơi thiếu vốn, là trung tâm thu hút vốn nhàn rỗi trong xã hội và
phân phối nguồn vốn này cho các đối tượng có nhu cấu sử dụng vốn để đầu tư, sản
xuất và phát triển. Thực tế, sự có mặt của các NH trong hầu hết các hoạt động kinh
tế, xã hội đã chứng minh rằng: “Ở đâu có một hệ thống các NH phát triển, thì ở đó sẽ
có sự phát triển kinh tế với tốc độ cao”.
Mặc dù hệ thống các NH ở nước ta đang phát triển mạnh mẽ và đã đạt được
những thành tựu đáng kể, tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang rơi vào
tình trạng khó khăn, bất ổn và việc phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt
giữa các NH như hiện nay đã đặt ra những thách thức không nhỏ đối với bản thân
mỗi NH trong quá trình hoạt động kinh doanh. Chính vì lẽ đó, nhận biết được điểm
mạnh, điểm yếu so với các đối thủ cạnh tranh, những cơ hội, thách thức từ môi
trường kinh doanh mang lại sẽ giúp các NH có đủ cơ sở để có thể chủ động ứng phó
với những điều kiện khó khăn, đồng thời phát huy thế mạnh, tận dụng cơ hội kinh
doanh để vươn lên phát triển một cách ổn định và bền vững.
Trong tất cả các hoạt động của NH thì hoạt động tín dụng là hoạt động chính
tạo ra giá trị cho NH (chiếm khoảng 80% – 90% tổng thu nhập), quyết định phần lớn
sự thành bại của một NH trên thương trường. Trong đó, hoạt động tín dụng ngắn hạn
luôn chiếm tỉ trọng lớn nhất. Nhận thức được vai trò quan trọng của tín dụng ngắn
hạn tại NH, tác giả quyết định chọn đề tài: “Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn
tại NHTMCP Phát triển Nhà ĐBSCL Chi nhánh Cần Thơ – Phòng Giao dịch Ô
Môn” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đề tài phân tích chuyên sâu hoạt động tín dụng ngắn hạn của NHTMCP MHB
CN Cần Thơ – PGD. Ô Môn (sau đây xin được gọi tắt là MHB Ô Môn) qua 3 năm
2010, 2011, 2012 để thấy rõ thực trạng tín dụng ngắn hạn của NH và trên cơ sở đó, sẽ
đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng ngắn hạn của NH theo hướng tích cực hơn và phù hợp với tình hình thực tế hiện
nay.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB Ô Môn giai đoạn 2010 - 2012
GVHD: ThS. NGUYỄN THỊ CẨM TUYỀN 3 SVTH: NGUYỄN HOÀNG VIỆT
– Phân tích và đánh giá sơ bộ kết quả hoạt động kinh doanh của MHB Ô Môn từ
2010 đến 2012.
– Phân tích tình hình huy động vốn của MHB Ô Môn trong giai đoạn 2010 –
2012.
– Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn của NH thông qua doanh số cho vay,
doanh số thu nợ, tình hình dư nợ và tình hình nợ xấu của NH trong thời gian qua.
– Trên cơ sở phân tích các mục tiêu trên, đề tài sẽ đề xuất một số giải pháp góp
phần nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn nói riêng cũng như
hoạt động tín dụng nói chung của NH trong thời gian tới.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
– Thu thập số liệu thứ cấp – số liệu có sẵn đã được thu thập, thống kê, tổng hợp,
xử lý từ MHB Ô Môn qua 3 năm 2010 – 2012. Cụ thể:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng báo cáo thống kê doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ,…
- Trao đổi với cán bộ tín dụng, với khách hàng có giao dịch với NH…
- Tổng hợp các thông tin từ tạp chí NH, những tư liệu tín dụng tại NH, trang
web NHNN, trang web NH MHB.
1.3.2. Phương pháp phân tích số liệu
1.3.2.1. Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối
Số tuyệt đối được hiểu là giá trị chênh lệch giữa trị số của một chỉ tiêu kinh tế
nào đó giữa kỳ (năm) phân tích với kỳ (năm) gốc (hay còn gọi là kỳ so sánh) và có
thể được diễn đạt bằng công thức sau:
Trong đó, y là phần chênh lệch, y1 là giá trị của một chỉ tiêu nào đó ở kỳ phân
tích trong khi đó, y0 là giá trị của chỉ tiêu ở kỳ gốc hay kỳ so sánh. Việc sử dụng
phương pháp này giúp chỉ ra mức độ biến động trong các chỉ tiêu phân tích theo thời
gian.
1.3.2.2. Phương pháp so sánh bằng số tương đối
Tương tự như phương pháp so sánh số tuyệt đối, phương pháp này được dùng
để phản ánh mức độ biến động trong giá trị của một chỉ tiêu kinh tế nào đó theo thời
gian. Nhưng, mức độ biến động thay vì được phản ánh bằng số tuyệt đối như ở
phương pháp trên, nó được xác định bằng số tương đối như trong công thức sau:
01 yyy
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB Ô Môn giai đoạn 2010 - 2012
GVHD: ThS. NGUYỄN THỊ CẨM TUYỀN 4 SVTH: NGUYỄN HOÀNG VIỆT
y(%)
100
0
01 x
y
yy
Trong đó, y là phần chênh lệch (tính bằng %), y1 là giá trị của một chỉ tiêu nào
đó ở kỳ phân tích trong khi đó, y0 là giá trị của chỉ tiêu ở kỳ (năm) gốc hay kì (năm)
so sánh.
Như vậy, phương pháp so sánh số tương đối giúp chúng ta xác định và so sánh
được tốc độ tăng trưởng của từng chỉ tiêu kinh tế giữa các thời kỳ khác nhau.
1.4. Đối tượng – Phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
– Kết quả hoạt động kinh doanh của NH.
– Tình hình cho vay tại NH.
1.4.2. Phạm vi không gian
Đề tài nghiên cứu về tình hình tín dụng ngắn hạn tại NH MHB Ô Môn.
Thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài được thu thập chủ yếu từ phòng
Kinh doanh – Nghiệp vụ và phòng Kế toán – Ngân quỹ của NH MHB Ô Môn.
1.4.3. Phạm vi thời gian
Đề tài được thực hiện theo kế hoạch của khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng
trường Đại học Tây Đô. Cụ thể thời gian nghiên cứu đề tài từ ngày 01 tháng 02 đến
ngày 30 tháng 4 năm 2013.
1.5. Ý nghĩa khoa học thực tiễn
Đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng nhắn hạn tại MHB Cần Thơ – PGD. Ô
Môn” giúp mọi người hiểu hơn về hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NH, đồng thời
giúp Ban lãnh đạo thấy được những tiềm năng to lớn từ hoạt động tín dụng ngắn hạn.
Từ đó có thể mở rộng hơn hoạt động này trên địa bàn Quận Ô Môn và các huyện lân
cận, góp phần nâng cao chất lượng cũng như là giảm thiểu những rủi ro và phát triển
sản phẩm tín dụng ngắn hạn tại NH, nâng cao hoạt động tín dụng ngắn hạn nhằm gia
tăng lợi nhuận cho hoạt động kinh doanh, giữ vững và phát triển thị phần của NH
trên thị trường. Đồng thời, đáp ứng vốn cho sản xuất kinh doanh của các DN, các hộ
kinh doanh và nhu cầu tiêu dùng của các tầng lớp dân cư trên địa bàn, là tiền đề cho
phát triển kinh tế - xã hội.
1.6. Cấu trúc khóa luận
Đề tài nghiên cứu bao gồm kết cấu 5 chương:
– Chương 1: Mở đầu
– Chương 2: Cơ sở lý luận
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB Ô Môn giai đoạn 2010 - 2012
GVHD: ThS. NGUYỄN THỊ CẨM TUYỀN 5 SVTH: NGUYỄN HOÀNG VIỆT
– Chương 3: Phân tích hoạt động tín dụng ngắn tại MHB Ô Môn qua 3 năm
2010 – 2012
– Chương 4: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
tại MHB Ô Môn trong thời gian tới.
– Chương 5: Kết luận – Kiến nghị.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB Ô Môn giai đoạn 2010 - 2012
GVHD: ThS. NGUYỄN THỊ CẨM TUYỀN 6 SVTH: NGUYỄN HOÀNG VIỆT
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
Trong chương 2 của khóa luận này sẽ trình bày những lý luận cơ bản của tín
dụng NH nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng. Những quy định trong hoạt động
tín dụng ngắn hạn và một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn.
Những kiến thức và thông tin này sẽ là cơ sở để chúng ta có thể tìm hiểu sâu hơn và
đi vào phân tích về thực trạng tín dụng ngắn hạn của MHB Ô Môn trong chương 3.
2.1. Những vấn đề chung về tín dụng NH
2.1.1. Khái niệm về tín dụng NH
Tín dụng NH là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ NH cho khách
hàng trong một thời gian nhất định và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và
lãi cho NH khi đến hạn thanh toán. Quan hệ tín dụng dựa trên nền tảng sự tin tưởng,
tín nhiệm nhau giữa các chủ thể.
Sơ đồ 2.1. Quan hệ tín dụng NH
2.1.2. Đặc điểm về tín dụng NH
– Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử
dụng.
– ự chuyển nhượng này là có thời hạn.
– ự chuyển nhượng này có k m theo chi phí.
2.1.3. Bản chất của tín dụng NH
– Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay, nghĩa là vốn (tiền tệ hoặc giá trị
hàng hóa) được chuyển từ bên cho vay sang bên đi vay.
– Sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất, nhưng người đi vay không
có quyền sở hữu mà chỉ có quyến sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định.
– Sự hoàn trả của tín dụng: Đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn của
tín dụng và bên đi vay phải hoàn trả lại vốn cho bên cho vay.
2.1.4. Chức năng của tín dụng NH
– Phân phối lại tài nguyên
+ Phân phối trực tiếp: là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời chưa sử
dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn.
Ngân hàng
Người đi vay
Hoàn trả gốc và lãi
Cho vay vốn
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB Ô Môn giai đoạn 2010 - 2012
GVHD: ThS. NGUYỄN THỊ CẨM TUYỀN 7 SVTH: NGUYỄN HOÀNG VIỆT
+ Phân phối gián tiếp: là việc phân phối được thưc hiện thông qua các tổ chức
trung gian như NH, quỹ tín dụng, công ty tài chính…
– Thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất:
+ Tín dụng tạo nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất, kinh doanh được bình
thường và phát triển.
+ Tín dụng tạo nguồn vốn để đầu tư mở rộng phạm vi, quy mô sản xuất.
+ Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần thúc đẩy lưu
thông hàng hóa.
2.1.5. Vai trò của tín dụng NH
– Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì sản xuất vốn liên tục, đồng thời góp phần đầu
tư phát triển kinh tế.
– Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.
– Tín dụng còn là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành
kinh tế mũi nhọn.
– Tín dụng góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của
DN.
– Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài.
2.1.6. Phân loại tín dụng NH
Hoạt động cấp tín dụng trong tín dụng NH bao gồm: (i) Cho vay, (ii) Chiết khấu
thương phiếu và giấy tờ có giá, (iii) Bảo lãnh và (iv) Cho thuê tài chính. Trong các
hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng để bổ sung, đáp ứng vốn sản xuất kinh doanh,
tiêu dùng (ngắn hạn) hoặc thực hiện các dự án đầu tư để phát triển sản xuất – kinh
doanh – dịch vụ (trung, dài hạn).
2.1.6.1. Phân loại theo thời hạn cho vay
Tín dụng ngắn hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng,
thường được dùng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các DN và các
nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Tín dụng trung hạn: Là các khoản vay có có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60
tháng, thường được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới
thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô
nhỏ và thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng
trở lên. Đây là loại tín dụng được cung ứng để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB Ô Môn giai đoạn 2010 - 2012
GVHD: ThS. NGUYỄN THỊ CẨM TUYỀN 8 SVTH: NGUYỄN HOÀNG VIỆT
dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp
mới…
2.1.6.2. Phân loại theo mục đích sử dụng vốn
Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lưu động cho các doanh nghiệp (DN) trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và
dịch vụ.
Cho vay tiêu dùng cá nhân: Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu
dùng như mua sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay, NH còn thực hiện các khoản cho
vay để trang trải các chi phí thông thường của đời sống thông qua phát hành th tín
dụng.
Cho vay bất động sản: Là loại vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng
bất động sản như nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công thương nghiệp và
dịch vụ.
Cho vay nông nghiệp: Là loại vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân
bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu,…
2.1.6.3. Phân loại theo tính chất đảm bảo
Cho vay có đảm bảo trực tiếp (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh): Là khoản vay có
tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh của bên thứ ba. Loại vay này được áp dụng phổ
biến ở các NH hiện nay.
Cho vay bằng tín chấp: Là khoản vay chủ yếu dựa vào uy tín, tình hình tài
chính của khách hàng, không có tài sản đảm bảo.
2.2. Một số vấn đề về về tín dụng ngắn hạn
2.2.1. Khái niệm tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn là khoản tín dụng có thời hạn đến 12 tháng. NH cấp khoản tín
dụng này cho khách hàng nhằm mục đích là bổ sung vốn đầu tư vào tài sản lưu động
và phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân.
2.2.2. Đặc điểm của tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn là một hình thức phát triển cao của tín dụng NH. Nó cơ bản
giữ được những bản chất chung của tín dụng NH, ngoài ra còn có một số đặc điểm
sau:
- Rủi ro tín dụng ngắn hạn thấp: Do khoản vay chỉ cung cấp trong thời gian
ngắn vì vậy ít chịu ảnh hưởng của sự biến động không thể lường trước của nền kinh
tế như các khoản tín dụng trung và dài hạn.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB Ô Môn giai đoạn 2010 - 2012
GVHD: ThS. NGUYỄN THỊ CẨM TUYỀN 9 SVTH: NGUYỄN HOÀNG VIỆT
- Lãi suất thấp: Lãi suất cho vay được hiểu là khoản chi phí người đi vay trả cho
nhu cầu sử dụng tiền tạm thời của người khác. Chính vì rủi ro mang lại của khoản
vay thường không cao do đó lãi suất người đi vay phải trả thông thường nhỏ.
- Vốn tín dụng ngắn hạn mà NH cấp cho khách hàng thường được khách hàng
dùng để mua nguyên vật liệu, trả lương, bổ sung vốn lưu động nên số vốn vay thường
là nhỏ.
- Thời hạn thu hồi vốn nhanh, số vòng quay vốn tín dụng nhiều: Vốn tín dụng
ngắn hạn thường được sử dụng để bù đắp những thiếu hụt trong ngắn hạn như đảm
bảo cân bằng ngân quỹ, đối phó với chênh lệch thu chi trong ngắn hạn... Thông
thường những thiếu hụt này chỉ mang tính tạm thời hay mang tính thời điểm, sau đó
khoản thiếu hụt này sẽ sớm thu lại dưới hình thái tiền tệ vì vậy thời gian thu hồi vốn
sẽ nhanh.
- Hình thức phong phú: Để đáp ứng nhu cầu hết sức đa dạng của khách hàng,
phân tán rủi ro, đồng thời để tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường tín dụng, các
NHTM không ngừng phát triển các hình thức tín dụng ngắn hạn của mình.
2.2.3. Vai trò của tín dụng ngắn hạn
2.2.3.1. Đối với nền kinh tế
Ngân hàng trong nền kinh tế với tư cách là một DN kinh doanh trên lĩnh vực
tiền tệ. Với tư cách là một trung gian tài chính, nó là kênh chuyển vốn từ những nơi
thừa vốn đến những nơi thiếu vốn và hoạt động hiệu quả trong nền kinh tế. Các kênh
truyền dẫn vốn có thể qua thị trường tài chính đó là các nghiệp vụ tín dụng trung dài
hạn, nhưng nó đã bị canh tranh mạnh mẽ của các tổ chức tài chính phi NH tham gia
vào thị trường này như: công ty bảo hiểm, các quỹ đầu tư, công ty tài chính… hoặc là
thị trường tiền tệ là kênh dẫn và huy động những nguồn vốn và các giấy tờ có giá
ngắn hạn. Thị trường này hoạt động rất linh hoạt và cung cấp một nguồn vốn rất lớn
cho nền kinh tế. Do đó, tín dụng ngắn hạn ngày càng phát triển mạnh mẽ.
2.2.3.2. Đối với các DN
- Tín dụng ngắn hạn là nguồn bổ sung vốn lưu động để bảo đảm hoạt động
kinh doanh được diễn ra liên tục. Không có sự ăn khớp về mặt thời gian giữa các
khoản thu và các khoản chi của một DN nên tại một thời điểm nhất định, trong nền
kinh tế có những thời điểm các DN thiếu vốn tạm thời và cần bổ sung ngay để đảm
bảo tính sản xuất được liên tục. Đối với các DN sản xuất mang tính thời vụ như các
DN bán l , chế biến thực phẩm, các công ty chế biến nông sản, các DN xây lắp…
hoặc các DN có vòng quay vốn lưu động chậm thì các khoản tín dụng từ NH có vai
trò quan trọng trong việc giúp cho quá trình sản xuất không bị gián đoạn, từ đó giúp
DN tận dụng được thời cơ phát triển.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB Ô Môn giai đoạn 2010 - 2012
GVHD: ThS. NGUYỄN THỊ CẨM TUYỀN 10 SVTH: NGUYỄN HOÀNG VIỆT
- Tín dụng ngắn hạn tạo áp lực buộc các DN kinh doanh có hiệu quả. Một
trong những nguyên tắc cơ bản là vay có hoàn trả gốc lẫn lãi sau một thời gian nhất
định. Do vậy có thể trả nợ đúng hạn cho NH và tạo lập được uy tín trong việc thực
hiện được hợp đồng tín dụng, các DN phải kinh doanh có hiệu quả để trả nợ cho NH.
Như vậy, tín dụng ngắn hạn cũng là một yếu tố kích thích sản xuất cho DN, thúc đẩy
đổi mới công nghệ và cải tiến mẫu mã sản phẩm để có thể rút ngắn chu kỳ sản xuất,
đưa nhanh sản phẩm vào lưu thông, tạo lập chỗ đứng trên thị trường.
2.2.3.3. Đối với NH
Hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng đã đảm bảo
nguồn thu chủ yếu cho NH. Đó là công cụ để tạo nên lợi nhuận cho NH và đảm bảo
cho sự phát triển trong tương lai. Trong quá trình hoạt động của các NH, các nhà
quản trị NH phải quan tâm đến các vấn đề: phải tạo được nguồn thu bù đắp cho các
chi phí (huy động vốn, chi phí trả lương, chi phí quản lý…) và tín dụng ngắn hạn
phần nào giải quyết vấn đề đó.
2.2.4. Các phương thức tín dụng ngắn hạn
Cho vay từng lần: Phương thức cho vay từng lần áp dụng cho khách hàng có
nhu cầu vay vốn từng lần. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và NH nơi cho vay lập thủ
tục vay vốn theo quy định và ký hợp đồng tín dụng.
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng: Phương thức cho vay này áp
dụng với khách hàng vay ngắn hạn có nhu cầu thường xuyên, kinh doanh ổn định.
NH và khách hàng sẽ xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một
khoảng thời gian nhất định.
Phương thức cho vay trả góp: Khi vay vốn NH và khách hàng xác định và
thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
Phương thức cho vay theo hạn mức thấu chi: Là một món vay tạm trong một
thời gian ngắn bằng thỏa thuận giữa NH và khách hàng theo đó khách hàng được chi
vượt số dư trên tài khoản tiền gửi theo hạn mức.
Phương thức cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử sụng thẻ tín
dụng: TCTD chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn
mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút
tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của TCTD.
2.3. Một số khái niệm và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn
2.3.1. Một số khái niệm liên quan
2.3.1.1. Doanh số cho vay
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB Ô Môn giai đoạn 2010 - 2012
GVHD: ThS. NGUYỄN THỊ CẨM TUYỀN 11 SVTH: NGUYỄN HOÀNG VIỆT
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà NH cho khách hàng vay
không kể đến việc món vay đó thu được hay chưa trong một thời gian nhất định.
2.3.1.2. Doanh số thu nợ
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà NH thu về được vào một
thời điểm nhất định nào đó.
2.3.1.3. Dư nợ
Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà NH đã cho vay chưa đến hạn thu hồi và chưa
thu được vào một thời điểm nhất định. Dư nợ bao gồm nợ trong hạn và nợ quá hạn.
2.3.1.4. Nợ quá hạn
Là khoản nợ đã đến hạn trả nhưng chưa được thanh toán, khi đó NH làm thủ
tục chuyển sang nợ quá hạn. Một NH có tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ cao thì sẽ
khó kh