Việt Nam là nước nông nghiệp với hơn 80% dân số sống ở nông thôn chính
vì vậy nông nghiệp được coi là nền móng cho sự phát triện của toàn bộ nền kinh
tế. Đặc biệt từ khi Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa, thương mại nông
nghiệp đã đóng góp lớn vào việc tạo nguồn thu ngoại tệ, tăng thu nhập cho khu
vực nông thôn nói riêng và cho nền kinh tế nói chung. Chính vì những lý do trên
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) cần phải có thị
trường tài chính vững mạnh để tăng cường khả năng cạnh tranh.
Trong những năm vừa qua bối cảnh kinh tế có nhiều diễn biến phức tạp,
lạm phát tăng cao, biến động giá vàng, giá ngoại tệ, cạnh tranh gay gắt giữa các
Ngân hàng Thương mại. Đặc biệt là cạnh tranh về lãi suất huy động vốn ảnh
hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh và uy tín của các ngân hàng (NH) song
Agribank Việt Nam xác định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ trước cộng đồng và toàn
xã hội trong nỗ lực kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã
hội, tăng trưởng kinh tế bền vững, cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn được đảm
bảo.
Ngày nay, khi nền kinh tế phát triển ổn định đời sống của người dân cũng
được nâng cao, xã hội càng tến bộ thì nhu cầu làm giàu của người dân càng tăng
lên do đó nhu cầu vốn cũng tăng theo. Để đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời cho
người dân thì tín dụng của ngân hàng là rất quan trọng, nó giải quyết nhu cầu về
vốn cho người dân nên ngân hàng đặt ra cho mình một nhiệm vụ hết sức quan
trọng, đó là phải nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của mình bằng cách đầy
mạnh và mở rộng các phương thức huy động vốn, đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời
cho khách hàng một cách hợp lý nhất và đồng thời thu hồi vốn một cách hiệu quả
nhất.
49 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 8193 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích hoạt động tín dụng nông nghiệp nông thôn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Hòn Đất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Huỳnh Hữu Trung Kiên 1 SVTH: Lê Khánh Ngọc
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Việt Nam là nước nông nghiệp với hơn 80% dân số sống ở nông thôn chính
vì vậy nông nghiệp được coi là nền móng cho sự phát triện của toàn bộ nền kinh
tế. Đặc biệt từ khi Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa, thương mại nông
nghiệp đã đóng góp lớn vào việc tạo nguồn thu ngoại tệ, tăng thu nhập cho khu
vực nông thôn nói riêng và cho nền kinh tế nói chung. Chính vì những lý do trên
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) cần phải có thị
trường tài chính vững mạnh để tăng cường khả năng cạnh tranh.
Trong những năm vừa qua bối cảnh kinh tế có nhiều diễn biến phức tạp,
lạm phát tăng cao, biến động giá vàng, giá ngoại tệ, cạnh tranh gay gắt giữa các
Ngân hàng Thương mại. Đặc biệt là cạnh tranh về lãi suất huy động vốn ảnh
hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh và uy tín của các ngân hàng (NH) song
Agribank Việt Nam xác định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ trước cộng đồng và toàn
xã hội trong nỗ lực kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã
hội, tăng trưởng kinh tế bền vững, cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn được đảm
bảo.
Ngày nay, khi nền kinh tế phát triển ổn định đời sống của người dân cũng
được nâng cao, xã hội càng tến bộ thì nhu cầu làm giàu của người dân càng tăng
lên do đó nhu cầu vốn cũng tăng theo. Để đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời cho
người dân thì tín dụng của ngân hàng là rất quan trọng, nó giải quyết nhu cầu về
vốn cho người dân nên ngân hàng đặt ra cho mình một nhiệm vụ hết sức quan
trọng, đó là phải nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của mình bằng cách đầy
mạnh và mở rộng các phương thức huy động vốn, đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời
cho khách hàng một cách hợp lý nhất và đồng thời thu hồi vốn một cách hiệu quả
nhất. Từ đó tôi chọn đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng Nông nghiệp Nông
thôn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện
Hòn Đất” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp, nhằm tìm hiểu và đóng góp một
phần nhỏ ý kiến của mình trong hoạt động tín dụng Nông nghiệp Nông thôn của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Hòn Đất.
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Huỳnh Hữu Trung Kiên 2 SVTH: Lê Khánh Ngọc
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu tổng quát
Phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn (Agribank) chi nhánh huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang để có thể xác
định được thực trạng tín dụng. Từ đó đề ra những giải pháp thích hợp nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động và lợi nhuận của ngân hàng trong giai đoạn
2010 – 2012.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chi nhánh Hòn Đất tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn 2010 – 2012.
- Phân tích tình hình doanh số cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chi nhánh Hòn Đất tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn 2010 – 2012.
- Phân tích tình hình doanh số thu nợ của Ngân hàng nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chi nhánh Hòn Đất tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn 2010 – 2012.
- Phân tích tình hình dư nợ và các nhóm nợ của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn chi nhánh Hòn Đất tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2010 – 2012.
- Phân tích các chỉ tiêu đánh giá tình hình tín dụng của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Hòn Đất tỉnh Kiên Giang giai đoạn
2010 – 2012.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động tín dụng về nguồn vốn, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư
nợ cho vay, mức nợ quá hạn, huy động vốn và sử dụng vốn, rủi ro tín dụng ảnh
hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
3.2.1 Không gian
Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
chi nhánh huyện Hòn Đất tỉnh Kiên Giang.
3.2.2 Thời gian
Thời gian được phân công thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn (Agribank) chi nhánh huyện Hòn Đất là từ ngày 08/04/2013 đến
ngày 17/05/2013.
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Huỳnh Hữu Trung Kiên 3 SVTH: Lê Khánh Ngọc
Nhằm đảm bảo đề tài mang tính thực tế khi phân tích, các số liệu được sử
dụng để phân tích đề tài được lấy chủ yếu là trong ba năm gần nhất 2010 – 2012.
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1 Phƣơng pháp so sánh
- So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích
so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh phản ánh tình hình thực
hiện kế hoạch, sự biến động về khối lượng, quy mô của các hiện tượng kinh tế.
- So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ
phân tích so với kỳ gốc cuả các chỉ tiêu kinh tế. Số tương đối là chỉ tiêu tổng hợp
biểu hiện bằng số lần (%) phản ánh tình hình của sự kiện khi số tuyệt đối không
thể nói lên được. Kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát
triển của các hiện tượng kinh tế.
4.2 Phƣơng pháp tỷ số
Sử dụng các chỉ số tài chính:
- Tổng dư nợ / Tổng nguồn vốn
- Tổng dư nợ / Vốn huy động
- Doanh số thu nợ / Doanh số cho vay
- Doanh số thu nợ / Dư nợ bình quân
- Nợ quá hạn / Tổng dư nợ
- Nợ xấu / Tổng dư nợ
4.3 Phƣơng pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp: từ các biểu bảng, báo cáo tài chính hàng năm của
NHNo&PTNT huyện Hòn Đất tỉnh Kiên Giang.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2010 – 2012.
+ Báo cáo thống kê doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn.
- Thu thập số liệu sơ cấp: từ sách báo, tạp chí, bản tin nội bộ ngân hàng,
những tư liệu tín dụng tại ngân hàng và những thông tin, số liệu thu thập đựơc từ
việc tiếp xúc trực tiếp và trao đổi với cán bộ tín dụng tại đơn vị nhằm hiểu rõ hơn
về hoạt động tín dụng.
4.4 Phƣơng pháp phân tích số liệu
- Dùng phương pháp so sánh tương đối, số tuyệt đối để đánh giá các chỉ tiêu
như: doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ.
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Huỳnh Hữu Trung Kiên 4 SVTH: Lê Khánh Ngọc
- Dùng một số chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động tín dụng.
5. KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Gồm 4 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phân tích hoạt động tín dụng nông nghiệp nông
thôn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Hòn Đất.
Chƣơng 2: Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Chi nhánh huyện Hòn Đất.
Chƣơng 3: Phân tích và đánh giá thực trạng về hoạt động tín dụng nông
nghiệp nông thôn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Chi
nhánh huyện Hòn Đất.
Chƣơng 4: Giải pháp và kiến nghị đối với hoạt động tín dụng nông nghiệp
nông thôn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Chi nhánh huyện
Hòn Đất.
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Huỳnh Hữu Trung Kiên 5 SVTH: Lê Khánh Ngọc
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NÔNG
NGHIỆP NÔNG THÔN
1.1 KHÁI NIỆM TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG NÔNG NGHIỆP NÔNG
THÔN
1.1.1 Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là một hoạt động được ra đời và phát triển rất sớm, nó phát triển
cùng với sự phát triển của hàng hóa. Tín dụng là một quan hệ kinh tế thể hiện
dưới hình thức vay mượn và có hoàn trả. Ngày nay tín dụng được hiểu theo định
nghĩa như sau:
Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện
vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời
gian nhất định. (Nguồn: Sổ tay tín dụng, NHNo&PTNT chi nhánh Hòn Đất)
1.1.2 Khái niệm về tín dụng Nông nghiệp Nông thôn
Tín dụng nông nghiệp nông thôn là tất cả các hoạt động tín dụng ngân hàng
hoạt động trong lĩnh vực Nông nghiệp Nông thôn, nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn
cho các đối tượng nông nghiệp, nông thôn và người nông dân. (Nguồn: Sổ tay tín
dụng, NHNo&PTNT chi nhánh Hòn Đất)
1.2 ĐẶC ĐIỂM CỦA TÍN DỤNG NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN
Tín dụng là hệ thống quan hệ kinh tế phát sinh giữa người đi vay và người
cho vay, nhờ quan hệ ấy mà nguồn vốn được vận động từ chủ thể này sang chủ
thể khác để sử dụng cho các nhu cầu khác nhau trong nền kinh tế - xã hội theo
nguyên tắc có hoàn trả.
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và có lợi
tức, nhờ vậy mà hoạt động của tín dụng đã kích thích sử dụng vốn và có hiệu
quả. Khi sử dụng vốn vay ngân hàng, doanh nghiệp còn phải tôn trọng hợp đồng
tín dụng, tức là phải đảm bảo hoàn trả nợ vay đúng thời hạn và tôn trọng các điều
kiện khác đã ghi trong hợp đồng tín dụng, bằng các tác động như vậy đòi hỏi
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Huỳnh Hữu Trung Kiên 6 SVTH: Lê Khánh Ngọc
doanh nghiệp phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi
phí sản xuất, tăng vòng quay của vốn, tạo điều kiện để nâng cao doanh lợi của
doanh nghiệp.
1.3 CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÕ CỦA TÍN DỤNG
1.3.1 Chức năng của tín dụng
- Phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc hoàn trả: đây là chức năng quan
trọng nhất của tín dụng. Hoạt động của tín dụng trong nền kinh tế cho phép nó
huy động tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi biến nó thành nguồn
vốn và phân phối lại dưới hình thức cho vay để đáp ứng nhu cầu khác nhau của
nền kinh tế.
- Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông: khi hoạt động tín dụng mở rộng
thì nền kinh tế xã hội có nhiều công cụ lưu thông như: kỳ phiếu, hối phiếu….
Khuyến khích nhiều người mở tài khoản và giao dịch qua NH, mở rộng thanh
toán bằng chuyển khoản.
- Phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế: vì vận động của vốn tín
dụng luôn gắn liền với vận động của vật tư, hàng hóa. Do đó, một mặt có khả
năng phản ánh các hoạt động kinh tế, mặt khác thông qua đó kiểm soát các hoạt
động này để phát hiện và ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực trong hoạt động kinh
tế.
1.3.2 Vai trò của tín dụng
- Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả.
- Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển. Trong
nền sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong những nguồn hình thành vốn lưu
động và vốn cố định của các xí nghiệp, vì vậy tín dụng đã góp phần động viên
vật tư hàng hóa đi vào sản xuất, thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật đẩy nhanh
quá trình tái sản xuất xã hội.
- Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật
tự xã hội. Trong điều kiện nước ta hiện nay, cơ cấu kinh tế còn nhiều mặt mất
cân đối, lạm phát và thất nghiệp vẫn luôn là khả năng tiềm ẩn. Vì vậy, thông qua
việc đầu tư tín dụng sẽ góp phần sắp xếp và tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ
cấu kinh tế hợp lý.
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Huỳnh Hữu Trung Kiên 7 SVTH: Lê Khánh Ngọc
- Tín dụng góp phần phát triển các mối quan hệ quốc tế. Trong điều kiện
ngày nay, phát triển kinh tế của một nước luôn gắn liền với thị trường thế giới,
kinh tế “đóng” đã nhường bước cho kinh tế “mở”, vì vậy tín dụng ngân hàng đã
trở thành một trong những phương tiện nối liền với các nền kinh tế các nước. Đối
với các nước đang phát triển nói chung và nước ta nói riêng, tín dụng đóng vai
trò rất quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hóa, đồng thời nhờ nguồn
tín dụng bên ngoài để công nghiệp hóa và hiện đại hóa nền kinh tế.
1.4 PHÂN LOẠI TÍN DỤNG
1.4.1 Theo thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
Mục đích của loại này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu
động của các doanh nghiệp, và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 12 tháng đến
60 tháng. Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ vào tài sản cố định. Cho
vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, đổi mới
hoặc cải tiến thiết bị máy móc, mở rộng kinh doanh, xây dựng các dợ án có qui
mô nhỏ và thời gian thu hồi nhanh.
- Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở
lên. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho các dự án đầu tư,
xây dựng nhà ở, thiết bị, phương tiện vận tải có qui mô lớn.
1.4.2 Theo mục đích tín dụng
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.
- Cho vay tiêu dùng cá nhân.
- Cho vay bất động sản.
- Cho vay nông nghiệp.
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
1.4.3 Theo mức độ tín nhiệm của khách hàng
- Cho vay không bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách
hàng vay vốn để quyết định cho vay.
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền
vay như thế chấp, cầm cố của một bên thứ ba nào khác. Sự bảo đảm này là căn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Huỳnh Hữu Trung Kiên 8 SVTH: Lê Khánh Ngọc
cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung cho nguồn
thu nợ thứ nhất.
1.4.4 Theo phƣơng thức cho vay
- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực
hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định
và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất
định.
- Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án
đầu tư phục vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một
dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng. Trong đó, có một tổ
chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
- Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khác hàng xác định
thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm
bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định.
Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín
dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức
tín dụng chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn
mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút
tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay
phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo
các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và
sử dụng thẻ tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa
thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Huỳnh Hữu Trung Kiên 9 SVTH: Lê Khánh Ngọc
thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán.
1.5 ĐIỀU KIỆN CHO VAY
- Khách hàng là tổ chức phải có năng lực pháp luật dân sự. Tổ chức nước
ngoài thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam thì năng lực pháp luật dân sự
được xác định theo pháp luật Việt Nam.
- Mục đích sử dụng vay vốn hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả.
- Thực hiện quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1.6 CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI TÍN DỤNG NÔNG
NGHIỆP NÔNG THÔN
Nghị định 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp,
nông thôn nhằm giúp nông dân tiếp cận nguồn vốn tín dụng nhanh hơn, nhiều
hơn. Tuy nhiên, sau hơn 1 năm triển khai đã nảy sinh một số bất cập cần tháo gỡ.
Cá nhân, hộ sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp có thể được cho vay không
có bảo đảm bằng tài sản tối đa đến 50 triệu đồng; các hộ kinh doanh, sản xuất
ngành nghề hoặc dịch vụ phục vụ nông nghiệp, nông thôn được xem xét cho vay
tối đa đến 200 triệu đồng; hợp tác xã, chủ trang trại được xem xét cho vay tối đa
đến 500 triệu đồng. Đây là cơ chế mở so với các chính sách trước đây về tín dụng
nông nghiệp, nông thôn, nâng hạn mức tiền vay cho cá nhân, tổ chức kinh tế khi
vay vốn tổ chức tín dụng không phải thế chấp tài sản.
Bên cạnh việc nâng cao mức cho vay tối đa không có đảm bảo bằng tài sản,
Nghị định 41 có nhiều quy định mở hơn, đối tượng vay rộng hơn trước đây.
Trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh xảy ra trên diện rộng, tổ chức tín dụng cho
vay thực hiện khoanh nợ không tính lãi cho người vay đối với dư nợ hiện còn tại
thời điểm xảy ra thiên tai, dịch bệnh được công bố tại địa phương. Thời điểm
khoanh nợ tối đa 2 năm và số lãi tổ chức tín dụng đã khoamh cho khách hàng
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Huỳnh Hữu Trung Kiên 10 SVTH: Lê Khánh Ngọc
được giảm trừ vào lợi nhuận trước thuế của tổ chức tín dụng. Nghị định 41 còn
quy định, tổ chức tín dụng có chính sách miễn giảm lãi suất đối với khách hàng
tham gia mua bảo hiểm nông nghiệp.
Về cơ chế bảo đảm tiền vay, theo quy định tại Điều 8 Nghị định 41, các đối
tượng khách hàng được vay không có tài sản bảo đảm phải nộp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, hoặc được UBND cấp xã xác nhận chưa được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và đất không có tranh chấp.
1.6 MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG
1.6.1 Khái niệm
- Doanh số cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản cho vay trong năm tài chính, không kể
món cho vay đó đã thu hồi về hay chưa. Doanh số cho vay thường được xác định
theo tháng, quý, năm.
- Doanh số thu nợ
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản nợ mà ngân hàng đã thu về trong năm
tài chính, kể cả các khoản khách hàng thanh toán cho toàn bộ hợp đồng hay một
phần hợp đồng.
- Dư nợ
Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó, ngân hàng hiện còn
cho vay bao nhiêu, và đây cũng là khoản mà NH cần phải thu về.
Dƣ nợ = dƣ nợ đầu kỳ + doanh số cho vay – doanh số thu nợ trong kỳ
- Nợ quá hạn
Là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động tín dụng của một ngân hàng, nó
khoản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng không trả cho ngân hàng mà
không có nguyên nhân nào cụ thể, hợp lý. Khi đó ngân hàng sẽ chuyển các khoản
nợ từ tài khoản dư nợ sang tài khoản nợ quá hạn.
- Nợ xấu
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Huỳnh Hữu Trung Kiên 11 SVTH: Lê Khánh Ngọc
Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng không có khả
năng trả nợ cho NH và không có lý do chính đáng. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng.
1.7.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng
- Vốn huy động / Tổng nguồn vốn
Tỷ số này dùng để đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng. Đối với
Ngân hàng Thương Mại (NHTM) nếu tỷ lệ số này càng cao thì khả năng chủ
động của ngân hàng càng lớn.
TỔNG VHĐ
VỐN HUY ĐỘNG / TỔNG NGUỒN VỐN = x 100%
TỔNG NGUỒN VỐN
- Dư nợ / Tổng nguồn vốn
Tỷ số này được sử dụng để đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng của
ngân hàng cho biết tỷ trọng đầu tư vào cho vay của ngân hàng so với tổng nguồn
vốn hay dư nợ cho vay chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn sử dụng
của ngân hàng. Nếu tỷ số này càng cao thì tình hình hoạt động tín dụng của ngân
hàng ổn định và hiệu quả. Ngược lại, ngân hàng đang gặp khó khăn nhất là khâu
tìm kiếm khách hàng.
DƯ NỢ
DƯ NỢ / TỔNG NGUỒN VỐN = x 100%
TỔNG NGUỒN VỐN
- Dư nợ / Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này cho ta biết được có bao nhiêu đồng vốn huy động tham gia vào
dư nợ và khả năng huy động vốn tại địa phương của ngân hàng. Nếu chỉ số này
lớn thì vốn huy động tham gia vào dư nợ càng ít, khả năng huy động vốn của
ngân hàng chưa cao.
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Huỳnh Hữu Trung Kiên 12 SVTH: Lê Khánh Ngọc
DƯ NỢ
DƯ NỢ / TỔNG VỐN = x 100%
TỔNG VỐN HUY ĐỘNG
- Nợ quá hạn / Dư nợ
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng và
chất lượng tín dụng. Nếu tỷ lệ này cao thì chất lượn