Trong tiến trình phát triển kinh tế của đất nước cùng với sự hòa nhập vào nền kinh tế thới giới. Nền kinh tế của Việt Nam đạt được thành quả như hiện nay không thể không kể đến sự đóng góp của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Ở bất cứ quốc gia nào cũng vậy, hệ thống ngân hàng là mạch máu của nền kinh tế, nền sản xuất ngày càng phát triển hệ thống ngân hàng càng trở nên quan trọng. Hệ thống ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho các thành phần kinh tế, là chiếc cầu nối giữa nơi thừa vốn và nơi thiếu vốn. Trong đó, Việt Nam là một nước có hơn 80% dân số sống bằng nghề nông, vì vậy hoạt động của hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam là rất cần thiết.
Không như các loại sản phẩm khác, sản phẩm chính của ngân hàng là tiền tệ. Hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng không chỉ tạo ra lợi nhuận cho chính bản thân ngân hàng mà còn tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế khác ăn nên làm ra, từ đó mà góp phần tạo nên bộ mặt kinh tế xã hội ngày càng phát triển. Do đó, để ngân hàng hoạt động thuận lợi và có lợi nhuận thì trước hết phải nói đến nguồn vốn. Để có vốn kinh doanh ngoài việc phải sử dụng vốn điều hòa từ ngân hàng cấp trên thì bản thân ngân hàng phải huy động vốn và kinh doanh nguồn vốn bằng hình thức cho vay. Huy động vốn và cho vay vốn là hai mảng song song không những quyết định vấn đề sống còn của ngân hàng mà còn thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển. Như vậy, làm thế nào để sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, làm thế nào để bổ sung nguồn vốn kịp thời cho các thành phần kinh tế, đây là những câu hỏi luôn được đặt ra cho các nhà lãnh đạo, làm sao để tương xứng với tên gọi “NHNo & PTNT”.
Hòa chung với sự phát triển của hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam, NHNo & PTNT Chi nhánh huyện Lấp Vò đã và đang cố gắng để đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Đáp ứng nguồn vốn kịp thời cho các thành phần kinh tế, đặc biệt là nông dân trên địa bàn huyện phát triển sản xuất và cải thiện đời sống. Đồng thời, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng là điều mà tập thể cán bộ, nhân viên ngân hàng luôn luôn quan tâm. Chính vì những lý do trên mà tôi chọn đề tài “phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi nhánh huyện Lấp Vò” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
53 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2130 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Lấp Vò, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ ĐÂY
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH HUYỆN LẤP VÒ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH NÔNG NGHIỆP
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long xuyên, tháng 6 - năm 2007
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH HUYỆN LẤP VÒ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH NÔNG NGHIỆP
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ ĐÂY
Lớp: DH4KN2 Mã số Sv: DKN030177
Người hướng dẫn: Ths ĐẶNG HÙNG VŨ
Long xuyên, tháng 6 - năm 2007
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn: Th.S Đặng Hùng Vũ
( Họ tên, học hàm. học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 1:……………………….
( Họ tên, học hàm.học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 2:……………………….
(Họ tên, học hàm. học vị và chữ ký)
Luận văn được bảo vệ tại hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh
Ngày……tháng…….năm 2007
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1
1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
2.1 HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN 3
2.1.1 Tiền gửi khách hàng 3
2.1.2 Tiền gửi tiết kiệm 3
2.2 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 4
2.2.1 Khái niệm chung về tín dụng 4
2.2.2 Các hình thức tín dụng 4
2.2.3 Đối tượng cho vay 4
2.2.4 Nguyên tắc vay vốn 4
2.2.5 Điều kiện vay vốn 5
2.2.6 Thể loại cho vay 5
2.2.7 Thời hạn cho vay 5
2.2.8 Lãi suất cho vay 5
2.2.9 Mức cho vay 6
2.2.10 Hồ sơ vay vốn 6
2.2.11 Thẩm định và quyết định cho vay 6
2.2.12 Thu nợ và thu lãi 7
2.3 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG 7
2.3.1 Vốn huy động/Tổng nguồn vốn 7
2.3.2 Vốn huy động có kỳ hạn/Tổng nguồn vốn 7
2.3.3 Dư nợ/Tổng nguồn vốn 8
2.3.4 Dư nợ/ Tổng vốn huy động 8
2.3.5 Nợ quá hạn/Dư nợ 8
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ NHNo & PTNT
CHI NHÁNH HUYỆN LẤP VÒ 9
3.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH 9
3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NGHIỆP VỤ CÁC PHÒNG BAN 10
3.3 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG 3 NĂM QUA 11
3.4 THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CHI NHÁNH TRONG QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG 14
3.4.1 Thuận lợi 14
3.4.2 Khó khăn 14
3.5 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TRONG NĂM 2007 15
3.5.1 Định hướng hoạt động kinh doanh 15
3.5.2 Giải pháp thực hiện 15
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA NHNo & PTNT CHI NHÁNH HUYỆN LẤP VÒ QUA
3 NĂM 2004 – 2006 17
4.1 HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN 17
4.1.1 Tình hình nguồn vốn 17
4.1.2 Tình hình huy động vốn 18
4.2 HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG 20
4.2.1 Doanh số cho vay 20
4.2.2 Doanh số thu nợ 24
4.2.3 Tình hình dư nợ 29
4.2.4 Tình hình nợ quá hạn 32
4.3 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM 35
4.3.1 Vốn huy động/Tổng nguồn vốn 35
4.3.2 Vốn huy động có kỳ hạn/Tổng nguồn vốn 36
4.3.3 Dư nợ/Tổng nguồn vốn 36
4.3.4 Dư nợ/Tổng nguồn vốn huy động 36
4.3.5 Nợ quá hạn/Tổng dư nợ 36
4.4 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG 37
4.4.1 Huy động vốn 37
4.4.2 Hạn chế nợ quá hạn 38
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 40
5.1 KẾT LUẬN 40
5.2 KIẾN NGHỊ 40
Mục lục biểu bảng
Trang
Bảng 1: Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động: 35
Mục lục biểu đồ
Biểu đồ 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm. 12
Biểu đồ 4.1: Cơ cấu nguồn vốn. 17
Biểu đồ 4.2: Tình hình huy động vốn. 18
Biểu đồ 4.3: Doanh số cho vay qua 3 năm. 20
Biểu đồ 4.4: Doanh số cho vay theo DNTN 21
Biểu đồ 4.5: Doanh số cho vay theo HSXKD 22
Biểu đồ 4.6: Doanh số cho vay theo TPKT khác 22
Biểu đồ 4.7: Doanh số cho vay theo thể loại cho vay. 23
Biểu đồ 4.8: Doanh số thu nợ qua ba năm. 24
Biểu đồ 4.9: Chênh lệch giữa DSCV và DSTN của DNTN 25
Biểu đồ 4.10: Chênh lệch giữa doanh số cho vay và thu nợ theo hộ SXKD 26
Biểu đồ 4.11: Chênh lệch giữa doanh số cho vay và thu nợ theo TPKT khác 27
Biểu đồ 4.12: Doanh số thu nợ theo thể loại cho vay 27
Biểu đồ 4.13 : Chênh lệch giữa DSCV và DSTN trong ngắn hạn 28
Biểu đồ 4.14: Chênh lệch giữa doanh số cho vay và thu nợ trung dài hạn 28
Biểu đồ 4.15 : Tình hình dư nợ qua ba năm 29
Biểu đồ 4.16: Dư nợ theo thành phần kinh tế. 30
Biểu đồ 4.17 : Dư nợ theo thể loại cho vay. 31
Biểu đồ 4.18: Tình hình nợ quá hạn qua ba năm 32
Biểu đồ 4.19 : Tình hình nợ quá hạn theo TPKT 33
Biểu đồ 4.20 : Tình hình nợ quá hạn theo thể loại cho vay. 34
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DNTN: Doanh nghiệp tư nhân.
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long.
HSXKD: Hộ sản xuất kinh doanh.
NHNo & PTNT: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.
TCKT: Tổ chức kinh tế.
Tổng NV: Tổng nguồn vốn.
Vốn ĐH: Vốn điều hòa.
Vốn HĐ: Vốn huy động.
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong tiến trình phát triển kinh tế của đất nước cùng với sự hòa nhập vào nền kinh tế thới giới. Nền kinh tế của Việt Nam đạt được thành quả như hiện nay không thể không kể đến sự đóng góp của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Ở bất cứ quốc gia nào cũng vậy, hệ thống ngân hàng là mạch máu của nền kinh tế, nền sản xuất ngày càng phát triển hệ thống ngân hàng càng trở nên quan trọng. Hệ thống ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho các thành phần kinh tế, là chiếc cầu nối giữa nơi thừa vốn và nơi thiếu vốn. Trong đó, Việt Nam là một nước có hơn 80% dân số sống bằng nghề nông, vì vậy hoạt động của hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam là rất cần thiết.
Không như các loại sản phẩm khác, sản phẩm chính của ngân hàng là tiền tệ. Hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng không chỉ tạo ra lợi nhuận cho chính bản thân ngân hàng mà còn tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế khác ăn nên làm ra, từ đó mà góp phần tạo nên bộ mặt kinh tế xã hội ngày càng phát triển. Do đó, để ngân hàng hoạt động thuận lợi và có lợi nhuận thì trước hết phải nói đến nguồn vốn. Để có vốn kinh doanh ngoài việc phải sử dụng vốn điều hòa từ ngân hàng cấp trên thì bản thân ngân hàng phải huy động vốn và kinh doanh nguồn vốn bằng hình thức cho vay. Huy động vốn và cho vay vốn là hai mảng song song không những quyết định vấn đề sống còn của ngân hàng mà còn thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển. Như vậy, làm thế nào để sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, làm thế nào để bổ sung nguồn vốn kịp thời cho các thành phần kinh tế, đây là những câu hỏi luôn được đặt ra cho các nhà lãnh đạo, làm sao để tương xứng với tên gọi “NHNo & PTNT”.
Hòa chung với sự phát triển của hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam, NHNo & PTNT Chi nhánh huyện Lấp Vò đã và đang cố gắng để đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Đáp ứng nguồn vốn kịp thời cho các thành phần kinh tế, đặc biệt là nông dân trên địa bàn huyện phát triển sản xuất và cải thiện đời sống. Đồng thời, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng là điều mà tập thể cán bộ, nhân viên ngân hàng luôn luôn quan tâm. Chính vì những lý do trên mà tôi chọn đề tài “phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi nhánh huyện Lấp Vò” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là:
Phân tích tình hình huy động vốn và tình hình cho vay của Chi nhánh nhằm đánh giá sơ bộ tình hình hoạt động của Chi nhánh qua 3 năm.
Đánh giá hiệu quả hoạt động của Chi nhánh qua hệ thống chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động Ngân hàng.
Tìm hiểu nguyên nhân khó khăn trong thu nợ, kéo dài nợ quá hạn của khách hàng, từ đó đề xuất biện pháp để nâng cao hiệu quả huy động vốn hạn chế nợ quá hạn.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nguồn số liệu chủ yếu là số liệu thứ cấp được thu thập trực tiếp từ phòng kế toán của NHNo & PTNT Chi nhánh huyện Lấp Vò.
Phương pháp nghiên cứu: tổng hợp, so sánh số liệu tương đối và tuyệt đối.
Tham khảo sách báo và đề tài của các anh chị khóa trước trong lĩnh vực ngân hàng.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Hoạt động của NHNo & PTNT Chi nhánh huyện Lấp Vò rất đa dạng và phong phú với rất nhiều hình thức và dịch vụ khác nhau. Nhưng đề tài này chỉ tập trung phân tích hoạt động huy động vốn và cho vay của Chi nhánh qua 3 năm: 2004, 2005 và 2006.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
Tiền gửi khách hàng
Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán)
Tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần báo trước với ngân hàng và ngân hàng phải đáp ứng yêu cầu đó của khách hàng, khách hàng cũng có thể ký séc để thanh toán nên còn gọi là tài khoản giao dịch.
Khách hàng gửi tiền thanh toán nhằm mục đích an toàn về tài sản và không vì mục đích sinh lợi. Nguồn tiền gửi thanh toán không ổn định nên khi hoạt động ngân hàng phải có một khoản dự trữ thích đáng.
Tiền gửi có kỳ hạn (tiền gửi định kỳ)
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà khách hàng chỉ được rút ra sau một khoảng thời gian nhất định, trong suốt thời gian đó khách hàng không được buộc ngân hàng trả tiền lại cho mình. Về nguyên tắc khách hàng chỉ được rút tiền khi đến hạn. Tuy nhiên, do tính cạnh tranh và khuyến khích khách hàng gửi tiền nên ngân hàng cho phép khách hàng rút tiền trước hạn với điều kiện khách hàng không được hưởng lãi suất hoặc được hưởng lãi suất thấp hơn mức lãi suất có kỳ hạn. Điều này phụ thuộc vào chính sách huy động vốn của ngân hàng và loại tiền gửi định kỳ.
Đối với tiền gửi có kỳ hạn ngân hàng biết trước thời gian đến hạn nên ngân hàng chủ động được nguồn vốn trong các thời kỳ để có kế hoạch cho vay. Vì vậy, nguồn vốn này được sử dụng rất hiệu quả.
Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng thì được ngân hàng cấp cho một quyển sổ gọi là sổ tiết kiệm. Khách hàng có trách nhiệm quản lý và mang theo sổ khi đến ngân hàng giao dịch. Đây cũng là nguồn vốn huy động có tính ổn định của ngân hàng.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Là loại tiền gửi mà khách hàng có thể gửi vào và rút ra bất cứ lúc nào mà không cần báo trước với ngân hàng. Đối tượng gửi chủ yếu là những người tiết kiệm, dành dụm hầu trang trải những chi tiêu cần thiết, đồng thời có một khoản lãi góp phần vào việc chi tiêu hàng tháng. Ngoài ra, đối tượng gửi tiền có thể là những người thừa tiền nhàn rỗi muốn gửi tiền vào ngân hàng để thu lợi tức đồng thời bảo đảm an toàn hơn giữ tiền tại nhà.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Đây là loại hình mà khách hàng gửi tiền có sự thuận về thời gian với ngân hàng, khách hàng chỉ rút tiền khi đến thời hạn. Lãi suất tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn lớn hơn tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
Khái niệm chung về tín dụng
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định sẽ trả lại với một lượng giá trị lớn hơn.
Khái niệm trên thể hiện ở 3 đặc điểm cơ bản, nếu thiếu một trong 3 đặc điểm đó thì sẽ không còn là phạm trù tín dụng.
Có sự chuyển giao một lượng giá trị quyền sử dụng từ người này sang người khác
Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời.
Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.
Các hình thức tín dụng
Căn cứ vào thời hạn tín dụng có: tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Căn cứ vào đối tượng tín dụng có: tìn dụng vốn lưu động và tín dụng vốn cố định.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn có: tín dụng vốn sản xuất và lưu thông hàng hóa, tín dụng tiêu dùng.
Căn cứ vào chủ thể tín dụng có: tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước.
Đối tượng cho vay
Cho vay ngắn hạn bao gồm các khoản vay sau đây:
Giá trị vật tư, chi phí trồng trọt, chăn nuôi như hạt giống, con giống, thức ăn gia súc, thuốc, dịch vụ thú y, vật liệu xây dựng…
Cho vay trung hạn gồm những khoản sau:
Chi phí cây trồng lưu gốc.
Thanh toán chi phí mở rộng diện tích canh tác, xây dựng cơ bản đồng ruộng để gieo trồng cây hàng năm.
Chi phí xây dựng chuồng trại và chăn nuôi.
Chi phí mua sắm nông cơ.
....
Nguyên tắc vay vốn
Sử dụng vốn vay đúng mục đích thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện theo qui định của chính phủ.
Điều kiện vay vốn
Khách hàng được NHNo & PTNT cho vay vốn khi có đủ các điều kiện sau:
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
Phải có vốn tự có (bao gồm vốn bằng tiền, giá trị vật tư, giá trị ngày công lao động) và vốn tự có tham gia vào tổng nhu cầu dự án xin vay.
Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Phải có phương án sản xuất kinh doanh khả thi.
Phải có tài sản thế chấp, cấm cố hoặc người bảo lãnh theo qui định của NHNo & PTNT Việt Nam.
Phải chịu sự kiểm tra, giám sát của ngân hàng trước, trong và sau khi nhận tiền vay.
Thể loại cho vay
Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay tù 60 tháng trỏ lên.
Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng, đồng thời cũng phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của phương án sản xuất kinh doanh cũng như tính chất nguồn vốn cho vay của ngân hàng.
Theo chu kỳ sản xuất kinh doanh: thời hạn cho vay sẽ được tính từ lúc phát tiền vay cho đến lúc khách hàng thu hoạch và tiêu thu được sản phẩm. Tuy nhiên, thời gian tiêu thụ được sản phẩm là một khoảng thời gian khó dự đoán chính xác mà nó phụ thuộc vào thị trường.
Theo tính chất nguồn vốn cho vay: nghĩa là ngân hàng căn cứ vào thời hạn mà các nguồn vốn cho phép để quy định thời gian cho vay nhằm tránh mất kả năng tính toán.
Lãi suất cho vay
Ngân hàng công bố biểu lãi suất tiền gửi và tiền vay của ngân hàng cho khách hàng biết.
Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận ghi vào hợp đồng tín dụng mức lãi suất cho vay trong hạn và mức lãi suất áp dụng đối với nợ quá hạn:
Mức lãi suất cho vay trong hạn được thỏa thuận phù hợp với quy định của NHNN và quy định của NHNo & PTNT Việt Nam về lại suất cho vay tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng.
Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do giám đốc ngân hàng cho vay quyết định theo nguyên tắt cao hơn lãi suất cho vay trong kỳ nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn.
Mức cho vay
Mức cho vay căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống. Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định của. Chính phủ và hướng dẫn của NHNo & PTNT Việt Nam, khả năng trả nợ của khách hàng và khả năng nguồn vốn của ngân hàng để quy định mức cho vay, nhưng không quá mức quy định của các tổ chức tín dụng.
Đối với cho vay ngắn hạn khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 10% trong tổng nhu cầu vốn.
Đối với cho vay trung dài hạn khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu là 20% trong tổng nhu cầu vốn.
Đối với cho vay đời sống khách hàng phải cò vốn đầu tư tối thiểu 30%.
Đối với khách hàng có uy tín trong quan hệ vay vốn với ngân hàng, nếu vốn tự có thấp hơn quy định trên thì thông qua hội đồng tín dụng ngân hàng xem xét, quyết định cho phù hợp.
Mức cho vay đối với hộ nông dân:
Mức cho vay = Tổng nhu cầu của phương án – Vốn tự có – Vốn khác.
Hồ sơ vay vốn
Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi cho tổ chức tín dụng giấy đề nghị vay vốn và các tài liệu cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn như quy định. Khách hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu gửi cho tổ chức tín dụng. Cụ thể hồ sơ vay vốn bao gồm:
- Giấy đề nghị vay vốn
- Hợp đồng thế chấp tài sản sản (nếu có)
- Tài sản thế chấp (nếu có)
- Báo cáo thẩm định
- Hợp đồng tín dụng
- Biên bản kiểm tra sử dụng vốn vay
- Phương án sản xuất kinh doanh (nếu có)
Thẩm định và quyết định cho vay
Cán bộ tín dụng sẽ thu thập tài liệu, thông tin, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các tài liệu do khách hàng cung cấp. Phân tích tính khả thi, hiệu quả của dự án đầu tư và khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng. Lập báo cáo thẩm định, trong đó nêu rõ đề xuất về việc cho vay hay không cho vay và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định.
Thông báo cho khách hàng về quyết định cho vay hay không cho vay của NHNo & PTNT Chi nhánh huyện Lấp Vò sau khi có quyết định của Giám đốc.
Theo dõi kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đôn đốc khách hàng trong việc hoàn trả nợ vay.
Thu nợ và thu lãi
Thu nợ:
Khách hàng có quyền trả nợ vay trước thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn và không được điều chỉnh kỳ hạn nợ hoặc không được gia hạn nợ, thì số nợ sẽ được chuyển sang nợ quá hạn và khách hàng phải chịu lãi suất nợ quá hạn đối với số tiền trả chậm.
Lãi suất quá hạn = Lãi suất trong hạn x 150%.
Điều cần quan tâm ở đây là việc thu hồi nợ đối với các khoản cho vay hộ nông dân phải gắn liền với chu kỳ sản xuất , theo thời vụ. Việc thu hồi nợ gốc có thể thực hiện theo sự phân chia thành 1 kỳ hoặc nhiều kỳ. Thời hạn giữa các kỳ thu nợ có thể dài hay ngắn tùy thuộc vào tình hình cụ thể và khả năng thanh toán của khách hàng. Tuy nhiên, để thấy rõ tốc độ thu nợ ngắn hạn qua các năm như thế nào, thì cần xem xét tỷ lệ thu nợ qua các năm. Tỷ lệ thu nợ ngắn hạn được tín bởi chỉ tiêu:
Thu lãi
Lãi được thu theo định kỳ hàng thàng, quý, vụ hoặc thu cùng với thu nợ gốc.
Thu lãi theo phương thức trả góp (chia điều số tiền gốc và lãi theo các kỳ hạn nợ tương ứng).
Trường hợp đến kỳ thu lãi mà khách hàng không có khả năng trả, nếu có lý do chính đáng và được ngân hàng chấp thuận thì trả vào kỳ sau.
CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG
Vốn huy động/Tổng nguồn vốn
Tỷ số này nhằm đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng. Giá trị của tỷ số này càng lớn thì khả năng chủ động của ngân hàng càng cao.
Vốn huy động có kỳ hạn/Tổng nguồn vốn
Tỷ số này cho biết tình ổn định vững chắc của nguồn vốn huy động tại ngân hàng. Tỷ số này càng lớn thì nguồn vốn huy động càng ổn định.
Dư nợ/Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng của ngân hàng. Nếu chỉ tiêu này cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng ổn định và có hiệu quả. Ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn nhất là khâu tìm kiếm khách hàng.
Dư nợ/ Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này cho biết dư nợ trong cho vay chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng.Nếu chỉ tiêu này cao thì vốn huy động tham gia vào dư nợ thấp.
Nợ quá hạn/Dư nợ
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả tín dụng và chất lượng tín dụng. nếu tỷ lệ này thấp thì chất lượng tín dụng cao và ngược lại.
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ NHNo & PTNT
CHI NHÁNH HUYỆN LẤP VÒ
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH
Cùng với yêu cầu đổi mới kinh tế, đồng thời nhằm mở rộng mạng lưới kinh doanh, NHNo & TPNT tỉnh Đồng Tháp đã đặt Chi nhánh ở hầu hết các huyện trong tỉnh để phục vụ cho sự phát triển kinh tế ở từng vùng, từng địa phương.
Tiền thân của NHNo & PTNT huyện Lấp Vò là NHNo huyện Thạnh Hưng được thành lập vào tháng 11 năm 1989. Đến năm 1990 Chi nhánh chính thức mang tên là NHNo & PTNT huyện Lấp Vò, là một Chi nhánh của NHNo & PTNT tỉnh Đồng Tháp, nằm trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam. Trụ sở chính của Chi nhánh đặt tại thị trấn Lấp Vò nằm trên Quốc lộ 80, ngoài ra Chi nhánh còn có một phòng giao dịch đặt tại xã Tân Mỹ của huyện Lấp Vò.
Lấp Vò là một huyện phía nam của tỉnh Đồng Tháp, nằm giữa sông Tiền và sông Hậu, bao gồm 12 xã và một thị trấn. Kinh tế chủ yếu của huyện là sản xuất nông nghiệp với tổng diện tích gieo trồng khoảng 34.483 ha. Do đặc điểm chung của nền sản xuất nông nghiệp là sản xuất theo mùa vụ nên mỗi lúc vào mùa vụ thường xảy ra tình trạng thiếu vốn, trong khi đó vẫn có nơi thừa vốn. Vì vậy, nhiệm vụ chủ yếu của ngân hàng là làm thế nào để cân bằng giữa nơi thừa vốn và