Hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành những xung lự c cho quá trình đổi
mới và phát triển của nền kinh tế, cùng với sự phát triển của hệ thống tài chính Việt Nam.
Ngày nay, hệ thống các NHTM ở nước ta đã có những bước phát triển vượt bậc, đã
không ngừng phát triển lớn mạnh về quy mô, chất lượng, hiệu quả hoạt động cũng như
các mạng lưới CN rải khắp trên nhiều khu vực. Đối tượng khách hàng của các NHTM
không những bao gồm các doanh nghiệp, công ty, mà còn có các hộ SXKD và cá thể.
Trong những năm qua, hoạt động NH đã góp phần tích cực cho các dịch vụ HĐV, tài trợ
vốn hoạt động SXKD, thu hút vốn đầu tư của nước ngoài Chính vì thế mà các NHTM
đã trở thành kênh cung ứng vốn hiệu quả cho nền KT.
NHTM CP Việt Nam thương tín là một trong các NH trẻ đang từng bước m ở
rộng, phát triển để thể hiện vị thế trong ngành NH, chủ y ếu là hoạt động cấp tín dụng.
Hiện nay, thị trường dịch vụ tài chính ngân hàng đang cạnh tranh hết sức gay gắt. Ngoài
các NH trong nước vư ơn lên theo tiến độ hội nhập, còn có nhiều NH mới ra đời và sự
tham gia của nhiều tập đoàn tài chính lớn. Điều đó bắt buộc NHTM CP Việt Nam thương
tín phải chấp nhận cạnh tranh, tìm cho mình một lối đi riêng, để khẳng định thư ơng hiệu,
tính độc đáo của riêng mình. Th ông qua việc cho vay NH Việt N am thư ơng tín đã góp
phần đẩy mạnh đầu tư, tăng trưởng KT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí M inh. Nhận định
được tầm quan trọng này, và với những kiến thức có được trong quá trình thự c tập nghiên
cứu tại NHTM CP Việt Nam thương tín – PGD Vạn Hạnh, nên đề tài “Phân tích hoạt
động tín dụng tại NHTM CP Vietbank - PGD Vạn Hạnh” là thích hợp trong giai đoạn
hiện nay của lĩnh vực tài chính NH
60 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2436 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại vietbank – phòng giao dịch Vạn Hạnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜ NG ĐẠI HỌC KỸ TH UẬT CÔ NG NGHỆ TP. HCM
KHO A Q UẢN TRỊ KINH DO ANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHTM CP
VIETBANK – PGD VẠN HẠNH
Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH & ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
Giảng viên hướng dẫn : Ths. Nguyễn Thị Tuyết Mai
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị T hảo
MSSV: 107401171 Lớp: 07DQTC
TP. Hồ Chí Minh, 2011
LỜ I MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành những xung lực cho quá trình đổi
mới và phát triển của nền kinh t ế, cùng với sự phát triển của hệ thống tài chính Việt Nam.
Ngày nay, hệ thống các NHTM ở nước ta đã có những bước phát triển vượt bậc, đã
không ngừng phát triển lớn mạnh về quy mô, chất lượng, hiệu quả hoạt động cũng như
các mạng lưới CN rải khắp trên nhiều khu vực. Đối tượng khách hàng của các NHTM
không những bao gồm các doanh nghiệp, công ty, mà còn có các hộ SXKD và cá thể.
Trong những năm qua, hoạt động NH đã góp phần tích cực cho các dịch vụ HĐV, tài trợ
vốn hoạt động SXKD, thu hút vốn đầu tư của nước ngoài… Chính vì thế mà các NHTM
đã trở thành kênh cung ứng vốn hiệu quả cho nền KT.
NHTM CP Việt Nam thương tín là một trong các NH trẻ đang từng bước m ở
rộng, phát triển để thể hiện vị thế trong ngành NH, chủ y ếu là hoạt động cấp t ín dụng.
Hiện nay, thị trường dịch vụ tài chính ngân hàng đang cạnh tranh hết sức gay gắt. Ngoài
các NH trong nước vươn lên theo tiến độ hội nhập, còn có nhiều NH mới ra đời và sự
tham gia của nhiều tập đoàn t ài chính lớn. Điều đó bắt buộc NHTM CP Việt Nam thương
tín phải chấp nhận cạnh tranh, tìm cho mình một lối đi riêng, để khẳng định thương hiệu,
tính độc đáo của riêng mình. Thông qua việc cho vay NH Việt N am thương tín đã góp
phần đẩy mạnh đầu tư, tăng trưởng KT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí M inh. Nhận định
được tầm quan trọng này, và với những kiến thức có được trong quá trình thực t ập nghiên
cứu tại NHTM CP Việt Nam thương tín – PGD Vạn Hạnh, nên đề tài “Phân tích hoạt
động tín dụng tại NHTM CP Vietbank - PGD Vạn Hạnh” là thích hợp trong giai đoạn
hiện nay của lĩnh vực tài chính NH.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu nhất trong hoạt động kinh doanh của NH.
Song đây cũng là hoạt động có rủi ro cao nhất của NH. Do đó, hiệu quả và chất lượng tín
dụng là một yếu tố rất quan trọng. Điều này yêu cầu NH phải quản lý, giám s át thường
xuyên hoạt động này, nhằm giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu quả tín dụng và khả năng
cạnh tranh của NH.
Vấn đề cần quan tâm là hoạt động tín dụng bị tác động bởi những yếu tố cụ thể
nào. Chính vì thế, mục tiêu nghiên cứu của đề tài sẽ tập trung tìm hiểu, phân tích chi tiết
các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng như nguồn vốn, doanh số cho vay, doanh số
thu nợ, dư nợ cho vay, nợ quá hạn của NH. Từ đó sẽ tìm các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động tín dụng của NH và hạn chế rủi ro.
3. ĐỐI TƯỢN G VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Trong phạm vi đề t ài này, sẽ tập trung nghiên cứu, phân tích tình hình hoạt động
tín dụng tại NHTM CP Vietbank - PGD Vạn Hạnh, thông qua việc phân tích chi tiết các
yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình hoạt động tín dụng của NH. Thời gian phân tích
là 2 năm (2009 - 2010).
4. PHƯƠN G PHÁP NGHIÊN CỨU
Thu thập số liệu từ các báo cáo hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong 2 năm
2009 - 2010. N goài ra, nếu có điều kiện sẽ trao đổi, phỏng vấn trực tiếp các nhân viên,
lãnh đạo tín dụng để thu thập nhiều thông tin hơn về t ình hình tín dụng trong t hời gian
qua của NH.
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, tỷ lệ và so sánh để nhận xét, đánh giá
được chính xác hiệu quả tín dụng thực tế của NH.
Tham khảo thông tin từ internet, tạp chí, sách báo,…
5. KẾT CẤU C ỦA Đ Ề TÀI
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận thì bố cục bài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận hoạt động tín dụng.
Chương 2: Phân t ích tình hình hoạt động tín dụng của NHTM CP Vietbank – PGD Vạn
Hạnh.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động t ín dụng tại NHTMCP
Vietbank - PGD Vạn Hạnh.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
1.1. Hoạt động HĐ V
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, để có thể thực hiện tốt chức năng là NH
trung gian, có nghĩa là trung gian giữa người thừa vốn - người thiếu vốn, giữa người cho
vay - người đi vay, các NHTM một mặt huy động và tập trung các nguồn vốn t ạm thời
nhàn rỗi của các chủ thể trong nền KT để hình thành nên nguồn vốn cho vay, mặt khác
trên cơ sở vốn đã huy động được, NH cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng, … của các chủ thể KT.
M uốn đạt được mục t iêu đó, ngoài nguồn vốn tự có, NH phải làm s ao vận động,
tập trung được các nguồn vốn huy động từ các chủ thể trong nền KT một cách hiệu quả
nhất. Do đó, HĐV là một nghiệp vụ hết sức quan trọng trong hoạt động của các NH và
được định nghĩa như sau:
HĐV là một nghiệp vụ chủ yếu trong nghiệp vụ t ài sản nợ của NHTM nhằm t ạo ra
nguồn vốn huy động lớn đáp ứng cho nhu cầu về vốn của NH. Từ đó NH thực hiện việc
cấp tín dụng cho các chủ t hể khác trong nền KT đang cần vốn cho hoạt động SXKD. Như
vậy, HĐV chính là quá trình “sản xuất ” của NH để tạo ra nguồn vốn và NH sẽ “kinh
doanh” bằng cách sử dụng nguồn vốn này để cho vay lại và tạo “lợi nhuận”.
1.1.1.HĐ V qua tài khoản tiền gửi thanh toán
Là hình thức HĐV của NHTM bằng cách mở cho KH tài khoản gọi là tài khoản
tiền gửi thanh toán. Tài khoản này mở cho đối tượng KH cá nhân, DN, có nhu cầu thực
hiện thanh toán qua NH.
Do tài khoản tiền gửi là loại tài khoản không kỳ hạn, KH có thể rút tiền bất cứ lúc
nào mà không cần báo trước cho NH, nên NH rất khó kế hoạch hóa cho việc sử dụng loại
tiền gửi này. Chính vì vậy, đối với loại tiền gửi này thường NH trả lãi suất thấp, hoặc
thậm chí không trả lãi cho KH. Do không được hưởng lãi cao, nên KH thường duy trì số
dư tài khoản tiền gửi t hanh toán không nhiều, chỉ vừa đủ đáp ứng nhu cầu chi trả hàng
ngày của họ. M ặc dù số dư tài khoản tiền gửi của từng KH thường không lớn, nhưng do
là trung t âm tập hợp tiền tệ và cung cấp dịch vụ thanh toán, nên NHTM có số lượng KH
rất đông khiến cho tổng số vốn huy động qua tiền gửi t hanh toán của tất cả KH trở nên
lớn đang kể.
Hiện nay, hầu hết các NHTM đều khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho
KH, kể cả KH cá nhân và KH tổ chức, được mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại NH.
1.1.2. HĐV qua tài khoản tiền gửi cá nhân
Tài khoản tiền gửi cá nhân, như tên gọi của nó, được mở cho KH cá nhân có nhu
cầu sử dụng. Loại tài khoản này thích hợp cho cá nhân có nhu cầu nhận chuyển tiền vào
tài khoản, chẳng hạn nhận tiền lương hàng t háng, nhận chuy ển t iền từ nước ngoài hoặc từ
cá nhân khác trong nước. Thông thường, số dư tài khoản này tăng lên khi KH nhận tiền
lương vào thời điểm trả lương và giảm dần khi KH rút t iền về chi t iêu. Mặc dù số dư trên
tài khoản t iền gửi cá nhân thường không lớn, nhưng với số lượng tài khoản rất lớn, kết
quả là, NH có t hể huy động được khối lượng vốn đáng kể.
Trong những năm gần đây, số lượng loại tài khoản này ở các NHTM không ngừng
tăng lên nhờ có sự phối hợp tốt giữa NHTM với các DN cũng như các tổ chức khác
trong việc triển khai mở tài khoản và trả lương trực tiếp cho nhân viên vào tài khoản. Mặt
khác, các NHTM đã khá thành công trong việc thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt và
ngày càng thu hút được nhiều người sử dụng dịch vụ của NH.
1.1.3. HĐV qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm
1.1.3.1. Tiết kiệm không kỳ hạn
Dành cho đối tượng KH là cá nhân hoặc DN có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi
NH vì mục tiêu an toàn và sinh lợi nhưng không thiết lập được kế hoạch sử dụng trong
tương lai. Đối với KH, khi chọn hình thức tiền gửi này vì mục tiêu an toàn và tiện lợi
quan trọng hơn là mục tiêu sinh lợi. Với sổ tiết kiệm không kỳ hạn, KH có thể gửi và rút
tiền bất cứ lúc nào trong thời gian giao dịch và chỉ thực hiện được các giao dịch ngân quỹ
như gửi và rút tiền chứ không thể thực hiện được các giao dịch thanh toán như tài khoản
tiền gửi thanh toán.
Vì loại tiền gửi này KH muốn rút bất cứ lúc nào cũng được nên NH phải đảm bảo
tồn quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng. Do vậy, NH
thường trả lãi rất thấp cho loại tiền gửi này (khoảng 0,25% / tháng).
1.1.3.2. Tiết kiệm có kỳ hạn
Dành cho cá nhân và DN có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và thiết
lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Đối tượng KH chủ y ếu của loại tiền gửi
này là cá nhân muốn có thu nhập ổn định và thường xuyên, đáp ứng nhu cầu chi tiêu
hàng tháng hoặc hàng quý,… Do vậy, lãi suất đóng vai trò quan trọng để thu hút được đối
tượng KH này. Dĩ nhiên, lãi suất trả cho loại tiền gửi t iết kiệm định kỳ cao hơn lãi suất
trả cho loại t iền gửi không kỳ hạn. Ngoài ra, mức lãi suất còn thay đổi theo loại kỳ hạn
gửi (3, 6, 9 hay 12 tháng), tùy theo loại đồng tiền gửi tiết kiệm (VND, USD, EUR hay
vàng), và tùy theo uy tín, rủi ro của NH nhận tiền gửi.
Việc phân chia tiền gửi kỳ hạn thành nhiều loại khác nhau làm cho sản phẩm tiền
gửi của NH trở nên đa dạng và phong phú có thể đáp ứng được nhu cầu gửi tiền đa dạng
của KH. Ngoài ra, các NHTM đều có những loại tiền gửi tiết kiệm khác như: Tiết kiệm
tiện ích, tiết kiệm có thưởng với nét đặc trưng riêng nhằm làm cho sản phẩm của mình
luôn luôn được đổi mới theo nhu cầu KH và tạo ra sự khác biệt để chống lại sự bắt chước
của các đối thủ cạnh tranh.
1.1.3.3. Các loại tiết kiệm khác
Ngoài hai loại tiền gửi tiết kiệm chính là tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ
hạn, hầu hết các NHTM đều có thiết kế nhiều loại t iền gửi tiết kiệm khác như tiết kiệm
tiện ích, tiết kiệm có t hưởng, tiết kiệm an khang với nét đặc trưng riêng nhằm làm cho
sản phẩm của mình luôn được đổi mới theo nhu cầu KH và tạo ra rào cản dị biệt để chống
lại sự bắt chước của các đối thủ cạnh tranh.
1.1.4. Kỳ phiếu NH
Để HĐV ngắn hạn, các tổ chức tín dụng có thể phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn.
Giấy tờ có giá ngắn hạn là giấy tờ có giá có thời hạn dưới 12 tháng, bao gồm kỳ phiếu,
chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
Kỳ phiếu là một loại giấy tờ có giá do NH phát hành để HĐV ngắn hạn, trong đó
NH cam kết sẽ trả lãi được hưởng và vốn gốc cho nhà đầu tư khi kỳ phiếu đến hạn. Do
thị trường tiền tệ ở Việt Nam kém phát triển nên thường HĐ V qua các loại giấy tờ có giá
có chi phí cao hơn là huy động tiền gửi. Nhà đầu tư dễ chấp nhận gửi tiền với lãi suất
thấp hơn là mua kỳ phiếu vì họ kỳ vọng t iền gửi có thanh khoản và an toàn hơn là các
loại giấy tờ có giá.
1.1.5. Trái phiếu NH
M uốn HĐV trung hạn (3 năm, 5 năm hay 10 năm) và dài hạn (trên 10 năm), các
NHTM có thể phát hành các loại trái phiếu và cổ phiếu. Trái phiếu do NH phát hành có
thể được xem như là một loại trái phiếu công ty. Nó là giấy chứng nhận nợ do các NHTM
phát hành để HĐV dài hạn, theo đó NH cam kết sẽ trả lãi và vốn gốc cho các nhà đầu tư
mua trái phiếu. Bằng việc phát hành trái phiếu bán cho các nhà đầu tư, NHTM thu về
được một khối lượng nguồn vốn dài hạn dưới hình thức nợ vay. Như vậy khi phát hành
trái phiếu, nguồn vốn hoạt động của NHTM tăng lên. Tuy nhiên, phát hành trái phiếu
không làm tăng vốn chủ sở hữu mà chỉ làm t ăng nợ dài hạn của NH. So với trái phiếu
chính phủ, trái phiếu NH rủi ro hơn nên chi phí HĐV cao hơn so với trái phiếu chính phủ
hay trái phiếu kho bạc.
Gần đây một số NH đã bắt đầu chuyển sang phát hành trái phiếu, đặc biệt là trái
phiếu chuyển đổi để HĐV dài hạn. Tuy nhiên, nó phổ biến ở các nước có thị trường vốn
phát triển, nhưng chưa được phổ biến lắm ở Việt Nam.
1.2. Hoạt động tín dụng
1.2.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng NH là sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ NH cho KH trong một
thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín
dụng NH chưa đựng 3 nội dung:
Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng.
Sự chuy ển nhượng này có thời hạn.
Sự chuy ển nhượng này có kèm theo chi phí.
1.2.2. Các hình thức tín dụng
Tín dụng NH có thể phân thành nhiều loại khác nhau tùy theo những t iêu thức
phân loại khác nhau. Phân loại tín dụng dựa theo các căn cứ sau đây:
1.2.2.1. Theo thời hạn cho vay
Theo tiêu thức này, cho vay được chia làm 3 loại:
Cho vay ngắn hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. Mục đích
của loại này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động của các DN , và
các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Cho vay trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến
60 tháng. M ục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ vào tài sản cố định. Cho vay
trung hạn chủ y ếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, đổi mới hoặc cải tiến
các thiết bị máy móc, mở rộng kinh doanh, xây dựng các dự án cho quy mô nhỏ và thời
gian thu hồi nhanh.
Cho vay dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở
lên. Mục đích của loại cho vay này thường là tài trợ cho các dự án đầu tư, xây dựng
nhà ở, t hiết bị, phương tiện vận t ải có quy mô lớn.
1.2.2.2. Theo mục đích của tín dụng
Theo tiêu thức này, tín dụng NH có thể phân thành các loại sau:
Cho vay phục vụ SXKD công thương nghiệp
Cho vay tiêu dùng cá nhân
Cho vay bất động sản
Cho vay nông nghiệp
Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
1.2.2.3. Theo mức độ tín nhiệm của KH
Theo tiêu thức này, cho vay có thể phân thành các loại như sau:
Cho vay không bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc
có sự bảo lãnh của người thứ 3 mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân KH vay vốn để cho
vay.
Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay
như thế chấp, cầm cố của một bên thứ 3 nào khác. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để
NH có thêm một nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất.
1.2.2.4. Theo phương thức cho vay
Theo tiêu thức này, cho vay được chia thành các loại như sau:
Cho vay từng lần
Cho vay theo hạn mức tín dụng
1.2.3. Đối tượng cho vay
NH xem xét cấp tín dụng đối với KH là tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài
có nhu cầu cấp tín dụng để thực hiện các dự án đầu tư, phương án SXKD, dịch vụ hoặc
dự án đầu tư, phương án để phục vụ đời sống ở trong nước và ngoài nước.
1.2.4. Nguyên tắc vay vốn
KH vay vốn của NH phải đảm bảo 2 nguyên tắc:
Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng: Việc sử
dụng vốn vay vào mục đích gì do 2 bên, NH và KH, thỏa thuận và ghi vào trong hợp
đồng tín dụng. Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích thỏa thuận nhằm bảo đảm hiệu
quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ vay sau này. Do vậy, về phía NH trước khi
cho vay cần tìm hiểu rõ mục đích vay vốn của KH, đồng thời phải kiểm tra xem KH có
sử dụng vốn vay đúng như mục đích đã cam kết hay không.
Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng: Đây là một nguyên tắc không thể t hiếu trong hoạt động cho vay. Điều này xuất
phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà NH sử dụng để cho vay. Đại đa s ố
nguồn vốn mà NH sử dụng để cho vay là vốn huy động từ KH gửi tiền, do đó, sau khi
cho vay trong một thời hạn nhất định, KH vay tiền phải hoàn trả lại cho NH để NH hoàn
trả lại cho KH gửi tiền. Hơn nữa bản chất của quan hệ tín dụng là quan hệ chuyển
nhượng t ạm thời quyền sử dụng vốn vay nên sau một t hời gian nhất định vốn vay phải
được hoàn trả, cả gốc và lãi.
1.2.5. Điều kiện vay vốn
M ặc dù khi cho vay, NH yêu cầu KH vay vốn phải bảo đảm các nguyên tắc như
vừa nêu trên nhưng thực tế không phải KH nào cũng có thể tuân thủ đúng các nguy ên tắc
này. Do vậy, để giúp cho việc đảm bảo các nguyên tắc vay vốn, NH chỉ xem xét cho vay
khi KH thỏa mãn một số điều kiện vay nhất định. Theo quy chế cho vay KH do NHNN
ban hành, các điều kiện vay vốn KH cần có bao gồm:
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự
theo quy định của pháp luật.
Có mục đích vay vốn hợp pháp.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
Có phương án SXKD, dịch vụ khả thi và có hiệu quả.
Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng
dẫn của NHNN Việt Nam.
1.2.6. Lãi suất cho vay
M ức lãi suất cho vay do tổ chức tín dụng và KH thỏa thuận phù hợp với quy định
của NHNN Việt Nam. Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do tổ chức tín
dụng ấn định và thỏa thuận với KH trong hợp đồng tín dụng nhưng không vượt quá 150%
lãi suất cho vay áp dụng trong t hời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp
đồng tín dụng.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng
1.3.1. Vốn huy động / Tổng nguồn vốn
Tỷ số này dùng để đánh giá khả năng HĐV của NH. Đối với NHTM, nếu tỷ số
này càng cao thì khả năng chủ động của NH càng lớn.
Vốn huy động / Tổng nguồn vốn =
Tổng vốn huy động
x 100%
Tổng nguồn vốn
1.3.2. Dư nợ / Tổng nguồn vốn
Tỷ số này được sử dụng để đánh giá mức độ t ập trung vốn tín dụng của NH, cho
biết tỷ trọng đầu tư vào cho vay của NH so với tổng nguồn vốn hay dư nợ cho vay chiếm
bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn sử dụng của NH. Nếu tỷ số này càng cao thì
tình hình hoạt động tín dụng của NH ổn định và hiệu quả. Ngược lại, NH đang gặp khó
khăn nhất là khâu t ìm kiếm KH.
Dư nợ / Tổng nguồn vốn = Dư nợ x 100%
Tổng nguồn vốn
1.3.3. Dư nợ / Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này cho ta biết được có bao nhiêu đồng vốn huy động tham gia vào dư nợ
và khả năng HĐV tại địa phương của NH. Nếu chỉ số này lớn thì vốn huy động tham gia
vào dư nợ càng ít, khả năng HĐV của NH chưa cao. Nếu chỉ số này càng gần 1 thì càng
tốt cho hoạt động của NH, điều này chứng tỏ NH đã sử dụng có hiệu quả đồng vốn huy
động được.
Dư nợ / Tổng vốn huy động =
Dư nợ
x 100% Tổng vốn huy động
1.3.4. Nợ quá hạn / Dư nợ
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng và chất
lượng tín dụng. Nếu tỷ lệ này cao thì chất lượng tín dụng thấp và ngược lại (thông thường
tỷ lệ này đạt dưới mức 5% thì hoạt động tín dụng của NH là bình thường).
Nợ quá hạn / Dư nợ =
Nợ quá hạn
x 100%
Dư nợ
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN D ỤNG CỦA NHTM
CP VIETBANK – PGD VẠN HẠNH
2.1. Giới thiệu khái quát quá trình hình thành và phát triển về NHTM CP Vietbank
– PGD Vạn Hạnh
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thương tín (Viết tắt: Viet bank) được
thành lập theo quyết định số 2399/QĐ_NHNN ngày 15/12/2006
Tên giao dịch tiếng anh: Vietnam Thương tin Commercial Joint St ock Bank
Chính thức đi vào hoạt động: 02/02/2007.
Trụ sở chính t ại: 35 T rần Hưng Đạo, TP Sóc Trăng, Tỉnh Sóc Trăng.
Email: webmaster@vietbank.com.vn - Website:
Fax: 84-79-3621858
M ã số thuế: 84-79-3621008
Vốn điều lệ: 1000 tỷ đồng và tăng lên 3000 tỷ đồng vào cuối năm 2010
M ạng lưới giao dịch: 91 điểm giao dịch
Tổng tài sản của Vietbank đạt: 9000 tỷ đồng
Tổng số khách hàng giao dịch: gần 40000 người
Tổng số nhân viên trên: 1000 người
Logo của N gân hàng:
Ngày 09/10/2009 PGD Vạn Hạnh khai trương và bắt đầu đi vào hoạt động.
Tên giao dịch: NHTM CP Việt Nam thương t ín - Phòng giao dịch Vạn Hạnh.
Tên viết t ắt: Vietbank Vạn Hạnh.
Trụ sở chi nhánh: Số 716 Sư Vạn Hạnh, Phường 12, Quận 10, TP.Hồ Chí Minh.
Khách hàng chiến lược: Cá nhân, công ty và doanh nghiệp.
2.1.2. Những hoạt động cụ thể của NHTM CP Vietbank – PGD Vạn Hạnh
2.1.2.1. Huy động vốn
Đối với KH cá nhân
Tiền gửi tiết kiệm: Tiết kiệm không kỳ hạn bằng VNĐ; Tiết kiệm lãi suất cộng 24
tháng – plus; Tiết kiệm có kỳ hạn bằng VNĐ; Tiết kiệm bậc thang; Tiết kiệm lãnh lãi
trước; T iết kiệm linh hoạt vốn.
Tiền gửi thanh toán: Tiền gửi thanh toán có kỳ hạn bằng VNĐ; Tiền