Trong cơ chế kinh tế thị trường khá sôi động như hiện nay, việc hoạt động đạt hay
kém hiệu quả của một doanh nghiệp luôn đi liền với một mức rủi ro nhất định. Đó là
yếu tố vốn có trong việc sử dụng và phân bổ các nguồn lực vào hoạt động sản xuất.
Tuy nhiên, gắn với một rủi ro cao hơn thì t ỷ suất sinh lợi cũng sẽ lớn hơn. Ta có thể
đánh giá được mức độ rủi ro mà một doanh nghiệp có thể gặp phải thông qua tác động
của các chỉ số đòn bẩy.Do đó, doanh nghiệp có thể căn cứ vào phân tích đòn bẩy để
điều chỉnh các yếu tố liên quan sao cho phù hợp với suất sinh lợi và tháiđộ chấp nhận
rủi ro của mình.
Là một doanh nghiệp sản xuất chế biến thủy sản non trẻ chỉ mới thâm nhập vào thị
trường được hơn 2 năm, Việt An cũng đang đối mặt với nhiều rủi ro. Với bước khởi
đầu tương đối kém hiệu quả trong kết quả hoạt động sản xuất của năm 2005 đã đặt ra
một nghi vấn lớn “Liệu việc thua lỗ trong kinh doanh có phải là do công ty đã mắc
phải rủi ro?”. Câu trả lời sẽ được nêu ra nếu ta có thể phân tích các tỷ số đòn bẩy một
cách chính xác. Bởi vì bằng các kết quả thu được qua việc tính toán các tỷ số này, ta có
thể phản ánh một cách đầy đủ mức độ rủi ro mà công ty phải đối mặt tương ứng với
mỗi mức tỷ suất sinh lợi mang về cho công ty. Từ đó, ta có thể nhận thấy sự ảnh hưởng
của rủi ro và tác đ ộng của đòn bẩy trong vai trò làm gia tăng sự ảnh hưởngđóđến suất
sinh lợi của doanh nghiệp. Đây là một vấn đề rất cần thiết để cho công ty có một cái
nhìn chi tiết hơn trong việc đầu tư và phân bổ các nguồn lực.
Bên cạnh đó, việc cổ phần hóa vào năm 2007 đã đánh dấu một bước ngoặc mới
trên con đường hoạt động của công ty. Nó đòi hỏi công ty cần phải có những mục tiêu
và kế hoạch thực hiện rõ ràng nhằm thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư. Từ đây,
công tác nghiên cứu và phân tíchtácđộng đòn bẩy trở nên rất cần thiết. Nó sẽ cho thấy
những vấn đề trong việc sử dụng tài sản và nguồn vốn tại công ty. Trên cơ sở những
nhận định về rủi rovà suất sinh lợi, sẽ giúp cho nhà quản trị và nhà đầu tư định hướng
tốt hơn cho việc hoạt động ở các năm sau, và đưa ra quyết định sau cùng.
Qua bài viết này ta sẽ có cái nhìn tương đối rõ hơnvà chi tiết hơn những vấn đề
liên quan đ ến đòn bẩy ảnh hưởng lên rủi ro và suất sinh lợi của công ty. Để từ đó tìm
ra những nguyên nhân dẫn đến nguy cơ mắc phải cácrủi ro của công ty, các nhân tố
cấu thành rủi ro đó và đo lường những nhân tố ấy để tìm cách hạn chế, khắc phục nó.
Đây là một vấn đề mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng đều quan tâm đến trong định
hướng phát triển của mình, làm sao tối thiểu hóa mức độ rủi ro mà vẫn duy trì suất sinh
lợi cao đểmang lại hiệu quả bền vững cho công ty mình.
46 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 5484 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích tác động của đòn bẩy đến rủi ro và tỷ suất sinh lợi tại Công ty TNHH Việt An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phân tích tác động của đòn bẩy đến rủi ro GVHD: NGÔ VĂN QUÍ
và tỷ suất sinh lợi tại Cty TNHH Việt An
SVTH: VÕ THỊ TRÚC LÊ - 1 -
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
VÕ THỊ TRÚC LÊ
Phân tích tác động của đòn bẩy
đến rủi ro và tỷ suất sinh lợi tại
Cty TNHH Việt An
Chuyên ngành: Tài chính Doanh nghiệp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Phân tích tác động của đòn bẩy đến rủi ro GVHD: NGÔ VĂN QUÍ
và tỷ suất sinh lợi tại Cty TNHH Việt An
SVTH: VÕ THỊ TRÚC LÊ - 2 -
Chương 1 PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................. 3
1.1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 3
1.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 3
1.4. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 4
Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT .......................................................................... 5
2.1. Rủi ro của doanh nghiệp ................................................................................... 5
2.2. Phân tích điểm hòa vốn..................................................................................... 6
2.3. Tác động của đòn bẩy kinh doanh đến doanh lợi của doanh nghiệp................... 8
2.4. Mối quan hệ giữa EBIT và EPS ........................................................................ 9
2.5. Tác động của đòn bẩy tài chính đến doanh lợi của doanh nghiệp .................... 11
Chương 3 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH VIỆT AN................ 14
3.1. Lịch sử hình thành .......................................................................................... 14
3.2. Lĩnh vực hoạt động......................................................................................... 14
3.3. Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ .................................................................... 14
3.4. Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất .................................. 15
3.5. Thực trạng của công ty ................................................................................... 17
Chương 4 PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA ĐÒN BẨY ĐẾN ........................... 20
RỦI RO VÀ TỶ SUẤT SINH LỢI .......................................................................... 20
4.1. Đòn bẩy hoạt động.......................................................................................... 20
4.2. Đòn bẩy tài chính ........................................................................................... 32
4.3. Tác động đòn bẩy tổng hợp đến doanh lợi....................................................... 37
4.4. Phân tích rủi ro ............................................................................................... 37
Chương 5 GIẢI PHÁP ....................................................................................... 39
5.1. Dự kiến của công ty trong năm 2007 .............................................................. 39
5.2. Khả năng và xu hướng thực hiện kế hoạch của công ty ................................... 39
5.3. Giải pháp thực hiện kế hoạch cho công ty....................................................... 40
Chương 6 KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN ........................................................... 42
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 42
KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CƠ QUAN THỰC TẬP .................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 44
PHỤ LỤC 1 .......................................................................................................... 45
PHỤ LỤC 2 .......................................................................................................... 46
Phân tích tác động của đòn bẩy đến rủi ro GVHD: NGÔ VĂN QUÍ
và tỷ suất sinh lợi tại Cty TNHH Việt An
SVTH: VÕ THỊ TRÚC LÊ - 3 -
Chương 1 PHẦN MỞ ĐẦU
***********
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong cơ chế kinh tế thị trường khá sôi động như hiện nay, việc hoạt động đạt hay
kém hiệu quả của một doanh nghiệp luôn đi liền với một mức rủi ro nhất định. Đó là
yếu tố vốn có trong việc sử dụng và phân bổ các nguồn lực vào hoạt động sản xuất.
Tuy nhiên, gắn với một rủi ro cao hơn thì tỷ suất sinh lợi cũng sẽ lớn hơn. Ta có thể
đánh giá được mức độ rủi ro mà một doanh nghiệp có thể gặp phải thông qua tác động
của các chỉ số đòn bẩy. Do đó, doanh nghiệp có thể căn cứ vào phân tích đòn bẩy để
điều chỉnh các yếu tố liên quan sao cho phù hợp với suất sinh lợi và thái độ chấp nhận
rủi ro của mình.
Là một doanh nghiệp sản xuất chế biến thủy sản non trẻ chỉ mới thâm nhập vào thị
trường được hơn 2 năm, Việt An cũng đang đối mặt với nhiều rủi ro. Với bước khởi
đầu tương đối kém hiệu quả trong kết quả hoạt động sản xuất của năm 2005 đã đặt ra
một nghi vấn lớn “Liệu việc thua lỗ trong kinh doanh có phải là do công ty đã mắc
phải rủi ro?”. Câu trả lời sẽ được nêu ra nếu ta có thể phân tích các tỷ số đòn bẩy một
cách chính xác. Bởi vì bằng các kết quả thu được qua việc tính toán các tỷ số này, ta có
thể phản ánh một cách đầy đủ mức độ rủi ro mà công ty phải đối mặt tương ứng với
mỗi mức tỷ suất sinh lợi mang về cho công ty. Từ đó, ta có thể nhận thấy sự ảnh hưởng
của rủi ro và tác động của đòn bẩy trong vai trò làm gia tăng sự ảnh hưởng đó đến suất
sinh lợi của doanh nghiệp. Đây là một vấn đề rất cần thiết để cho công ty có một cái
nhìn chi tiết hơn trong việc đầu tư và phân bổ các nguồn lực.
Bên cạnh đó, việc cổ phần hóa vào năm 2007 đã đánh dấu một bước ngoặc mới
trên con đường hoạt động của công ty. Nó đòi hỏi công ty cần phải có những mục tiêu
và kế hoạch thực hiện rõ ràng nhằm thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư. Từ đây,
công tác nghiên cứu và phân tích tác động đòn bẩy trở nên rất cần thiết. Nó sẽ cho thấy
những vấn đề trong việc sử dụng tài sản và nguồn vốn tại công ty. Trên cơ sở những
nhận định về rủi ro và suất sinh lợi, sẽ giúp cho nhà quản trị và nhà đầu tư định hướng
tốt hơn cho việc hoạt động ở các năm sau, và đưa ra quyết định sau cùng.
Qua bài viết này ta sẽ có cái nhìn tương đối rõ hơn và chi tiết hơn những vấn đề
liên quan đến đòn bẩy ảnh hưởng lên rủi ro và suất sinh lợi của công ty. Để từ đó tìm
ra những nguyên nhân dẫn đến nguy cơ mắc phải các rủi ro của công ty, các nhân tố
cấu thành rủi ro đó và đo lường những nhân tố ấy để tìm cách hạn chế, khắc phục nó.
Đây là một vấn đề mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng đều quan tâm đến trong định
hướng phát triển của mình, làm sao tối thiểu hóa mức độ rủi ro mà vẫn duy trì suất sinh
lợi cao để mang lại hiệu quả bền vững cho công ty mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nhận diện rủi ro xảy ra trong giá bán và biến phí của công ty.
Xem xét mức độ tác động của đòn bẩy đến rủi ro và tỷ suất sinh lợi.
Đề ra các giải pháp nhằm gia tăng tỷ suất sinh lợi và hạn chế rủi ro ở công ty.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu và dữ liệu:
Phân tích tác động của đòn bẩy đến rủi ro GVHD: NGÔ VĂN QUÍ
và tỷ suất sinh lợi tại Cty TNHH Việt An
SVTH: VÕ THỊ TRÚC LÊ - 4 -
Tiến hành thu thập số liệu chủ yếu từ phòng kế toán thông qua các bảng cân đối
kế toán, bảng lưu chuyển tiền tệ, bảng xác định kết quả kinh doanh.
Tìm hiểu vấn đề thông qua việc hỏi trực tiếp cán bộ chuyên môn trong công ty.
Phương pháp phân tích:
So sánh giữa các kỳ phân tích để thấy được sự biến động trong hoạt động của
công ty qua các năm.
Đánh giá rủi ro của công ty qua việc tính toán các tỷ số tài chính.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này được thực hiện tại Công Ty TNHH Việt An và không đề cập sang các
đối tượng khác như các đối thủ cùng ngành hoặc khách hàng của công ty...
Số liệu phân tích chủ yếu trong năm 2005-2006.
Phân tích tác động của đòn bẩy đến rủi ro GVHD: NGÔ VĂN QUÍ
và tỷ suất sinh lợi tại Cty TNHH Việt An
SVTH: VÕ THỊ TRÚC LÊ - 5 -
Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT
*************
2.1. Rủi ro của doanh nghiệp
2.1.1. Rủi ro kinh doanh
Khái niệm: RRKD là rủi ro gắn liền với sự bất ổn định của năng suất kinh doanh.
RRKD phụ thuộc chủ yếu vào sự phân bổ giữa chi phí biến đổi và chi phí cố định.
Khi nói tới RRKD là nói tới tính biến thiên của EBIT. Có nhiều nguyên nhân tác
động tới sự thay đổi này như sự thay đổi về nhu cầu thị trường, về giá cả đầu vào và
giá cả đầu ra.
RRKD là một hàm số của nhiều yếu tố, gồm DOL của doanh nghiệp và tính không
chắc chắn của doanh thu. Để đo lường mức độ RRKD, người ta dùng cách tính độ
nghiêng đòn cân định phí DOL. Một doanh nghiệp có quy mô chi phí cố định trong kỳ
lớn thì đòn bẩy sẽ lớn, biến thiên lợi nhuận sẽ nhiều đồng thời rủi ro cũng tăng và
ngược lại.
Để hạn chế những rủi ro tiêu cực trong kinh doanh, cần phải mở rộng thị trường,
tiết kiệm chi phí, đổi mới công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm…Đặc biệt, phải duy trì
một quy mô kinh doanh hợp lý theo nhu cầu tiêu thụ sản phẩm trên thị trường.
2.1.2. Rủi ro tài chính
RRTC diễn ra cùng với mức độ sử dụng nợ. Nó gắn liền với cơ cấu tài chính của
doanh nghiệp.
RRTC chỉ tính không chắc chắn tăng thêm trong EPS của một doanh nghiệp do
việc sử dụng đòn bẩy tài chính. Và để đo lường nó, người ta sử dụng độ nghiêng đòn
cân nợ.
Đòn cân nợ phụ thuộc vào quy mô vay nợ trong kỳ, nợ vay trong kỳ lớn thì đòn
bẩy sẽ lớn và ngược lại.
Những rủi ro có thể gặp phải khi sử dụng nợ vay như:
- Mất khả năng trả nợ dẫn đến phá sản.
- Vốn chủ sở hữu giảm nhanh nếu làm ăn thua lỗ.
Từ đó, chúng ta nhận thấy khi tỷ suất sinh lợi trong kinh doanh lớn hơn lãi suất nợ
vay thì nợ vay sẽ có một tác động tích cực. Ngược lại, tỷ suất sinh lợi trong kinh doanh
nhỏ hơn lãi suất nợ vay thì nợ vay sẽ có một tác động tiêu cực.
Để hạn chế những tiêu cực của RRTC thì cần: tìm thị trường hiệu quả để đầu tư,
thiết lập một cơ cấu tài chính hợp lý, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn, mở rộng
thị trường, tiết kiệm chi phí,...
Khi làm ăn có lời nhiều thì sử dụng nợ vay nhiều là tốt vì khi đó nó thúc đẩy và tạo
ra một sự tăng trưởng nhanh cho doanh nghiệp. Nhưng khi làm ăn có lời ít hoặc bị thua
lỗ thì tài trợ nhiều bằng vốn chủ sở hữu sẽ tốt hơn. Một mặt, có tác dụng giảm nợ,
giảm nguy cơ mất khả năng thanh toán, mặt khác phân tán rủi ro do chia sẻ bớt cho các
thành viên khác.
Phân tích tác động của đòn bẩy đến rủi ro GVHD: NGÔ VĂN QUÍ
và tỷ suất sinh lợi tại Cty TNHH Việt An
SVTH: VÕ THỊ TRÚC LÊ - 6 -
2.2. Phân tích điểm hòa vốn
2.2.1. Các yếu tố liên quan
a. Định phí:
Khái niệm:
Định phí (Fixed cost) hay còn gọi là chi phí cố định (chi phí bất biến) là những
khoản chi phí có tính độc lập không thay đổi theo doanh thu hoặc thay đổi rất ít, không
đáng kể. Thuộc loại chi phí này gồm:
Khấu hao tài sản cố định (KH theo thời gian).
Tiền thuê mướn nhà cửa, công cụ, máy móc, trang thiết bị...
Các loại thuế cố định hàng năm như thuế môn bài, thuế nhà đất…
Chi phí quản lý hành chính.
b. Biến phí:
Khái niệm:
Biến phí (Variable cost) hay còn gọi là chi phí biến động (chi phí khả biến) là
những khoản chi phí luôn thay đổi trực tiếp theo doanh thu hoặc sản lượng sản xuất,
tiêu thụ. Bao gồm các loại như:
Giá vốn hàng bán ra (trong đơn vị thương nghiệp).
Mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nhân công (theo chế độ khoán sản phẩm hay doanh thu).
Hoa hồng bán hàng.
Các loại chi phí sản xuất, bán hàng khả biến khác…
c. Hệ số an toàn:
Hệ số an toàn thể hiện mức độ an toàn của doanh nghiệp khi đã vượt qua điểm hòa
vốn.
Mức độ an toàn của doanh nghiệp có thể đo bằng doanh thu an toàn hoặc tỷ lệ
doanh thu an toàn.
Doanh thu an toàn là chênh lệch giữa doanh thu thực tế và doanh thu tại điểm hòa
vốn.
Mức DT an toàn = DT thực tế − DT hòa vốn
Mức DT an toàn Tỷ lệ DT an toàn = Mức DT thực hiện x 100%
Chỉ tiêu này có giá trị càng lớn thì tính an toàn của hoạt động sản xuất kinh doanh
càng cao, hoặc tính rủi ro trong kinh doanh càng thấp và ngược lại. Nó thể hiện mức
giảm doanh thu mà doanh nghiệp có thể chịu được trước khi bị lỗ.
Phân tích tác động của đòn bẩy đến rủi ro GVHD: NGÔ VĂN QUÍ
và tỷ suất sinh lợi tại Cty TNHH Việt An
SVTH: VÕ THỊ TRÚC LÊ - 7 -
2.2.2. Xác định điểm hòa vốn
a. Khái niệm:
Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh thu bằng tổng chi phí. Vì vậy, tại điểm này
hoạt động của doanh nghiệp không lời cũng không lỗ.
Thông thường điểm hòa vốn có thể xác định theo 3 chỉ tiêu: sản lượng hòa vốn,
doanh thu hòa vốn, thời gian hòa vốn.
b. Sản lượng hòa vốn:
Để xác định điểm hòa vốn ta cần xây dựng 2 phương trình:
Phương trình doanh thu: S = DT = P x Q
Phương trình chi phí: TC = CP = F + (V x Q)
Với:
S: Doanh thu
TC: Tổng chi phí
P: Đơn giá bán
Q: Sản lượng
F: Định phí
V: Biến phí
Tại điểm hòa vốn, doanh thu bằng tổng chi phí, và thay sản lượng hòa vốn Qo cho
sản lượng Q, ta có:
S = TC P x Qo = F + (V x Qo)
Giải phương trình trên ta sẽ tìm được sản lượng hòa vốn Qo với:
F Qo = P − V
Chênh lệch giữa giá bán mỗi đơn vị và biến phí mỗi đơn vị (P – V) đôi khi được
gọi là lãi gộp mỗi đơn vị (Số dư đảm phí). Nó đo lường mỗi đơn vị sản lượng đóng góp
bao nhiêu để bù đắp cho các định phí chi ra. Vì vậy ta có thể nói rằng sản lượng hòa
vốn được tính bằng cách lấy định phí chia cho lãi gộp mỗi đơn vị.
c. Doanh thu hòa vốn:
Từ công thức tính sản lượng hòa vốn ta có thể suy ra được công thức tính doanh
thu hòa vốn:
So = P x Qo
So: Doanh thu hòa vốn
Doanh thu hòa vốn là doanh thu của mức tiêu thụ tại sản lượng hòa vốn, nên doanh
thu hòa vốn sẽ bằng tích số của giá bán và sản lượng hòa vốn.
Hoặc ta có thể tính doanh thu hòa vốn So bằng tiền thay vì bằng đơn vị sản lượng
như sau:
Phân tích tác động của đòn bẩy đến rủi ro GVHD: NGÔ VĂN QUÍ
và tỷ suất sinh lợi tại Cty TNHH Việt An
SVTH: VÕ THỊ TRÚC LÊ - 8 -
Định phí So = Tổng biến phí trong kỳ
1 − Tổng doanh số trong kỳ
d. Thời gian hòa vốn:
Thời gian hòa vốn là số ngày mà doanh nghiệp sẽ đạt được doanh thu hòa vốn
trong một kỳ kinh doanh, thường là một năm.
Với đơn giá và Sản lượng hòa vốn ta sẽ tính được thời điểm hòa vốn:
Doanh thu hòa vốn Thời gian hv = Doanh thu bình quân 1 ngày
Trong đó:
Doanh thu trong kỳ Doanh thu bình
quân 1 ngày = 360 ngày
2.2.3. Phân tích hòa vốn bằng biểu đồ
2.2.4. Tác dụng của phân tích hòa vốn
Đánh giá rủi ro của một doanh nghiệp hay rủi ro của một dự án đầu tư.
Lựa chọn những phương án sản xuất khác nhau.
Đánh giá khả năng tạo lãi của 1 phương án sản xuất sản phẩm mới.
Bằng nhiều giả thiết, cho phép dự kiến được lợi nhuận.
2.3. Tác động của đòn bẩy kinh doanh đến doanh lợi của doanh nghiệp
2.3.1. Đòn cân định phí
Khái niệm: Đòn cân định phí (đòn bẩy vận hành hay đòn bẩy kinh doanh) nói lên
mức tác động của định phí đối với kết quả sản xuất kinh doanh. Đòn cân định phí được
xác định thông qua chỉ tiêu độ nghiêng đòn cân định phí.
Phân tích tác động của đòn bẩy đến rủi ro GVHD: NGÔ VĂN QUÍ
và tỷ suất sinh lợi tại Cty TNHH Việt An
SVTH: VÕ THỊ TRÚC LÊ - 9 -
2.3.2. Độ nghiêng đòn cân định phí (DOL)
Khái niệm: Độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh DOL của một doanh nghiệp là tác
động số nhân của việc sử dụng các chi phí hoạt động cố định. Độ nghiêng đòn bẩy
kinh doanh (DOL) đo lường phần trăm thay đổi trong EBIT của một doanh nghiệp từ
1% thay đổi trong doanh thu.
Phần trăm thay đổi trong EBIT DOL tại X = Phần trăm thay đổi trong doanh thu
Ta có thể viết lại phương trình này như sau:
∆EBIT EBIT
∆Doanh thu DOL tại X = Doanh thu
Trong đó:
∆EBIT: Mức thay đổi của lãi trước thuế và lãi vay
EBIT: Lãi trước thuế và lãi vay
∆Doanh thu: Mức thay đổi của doanh thu
Hoặc ta có cách tính độ nghiêng đòn cân định phí thông qua các chỉ tiêu như:
Doanh thu, lợi nhuận trước lãi trước thuế,...
- Hay tổng quát hơn, độ nghiêng đòn cân định phí có thể tính bằng công thức như
sau:
DT − V DOL = EBIT
Và
DT − V EBIT + F DOL = DT − V − F = EBIT
Từ đây, có thể thấy khi các chi phí tài chính cố định tăng thì DOL cũng tăng.
2.4. Mối quan hệ giữa EBIT và EPS
Các doanh nghiệp thường sử dụng đòn bẩy tài chính để làm gia tăng thu nhập cho
các cổ đông. Tuy nhiên, việc đạt được lợi nhuận gia tăng này sẽ kéo theo rủi ro gia
tăng.
Một phương pháp phân tích gọi là phân tích EBIT - EPS có thể dùng để giúp doanh
nghiệp xác định khi nào tài trợ nợ có lợi và khi nào tài trợ vốn cổ phần có lợi hơn. Tuy
nhiên, không phải bất kỳ trường hợp nào cũng sử dụng nợ vay đều có lợi khi nền kinh
tế phát triển. Doanh nghiệp chỉ sử dụng nợ vay khi EBIT của doanh nghiệp tạo ra cao
hơn EBIT tại điểm bàng quang.
EBIT tại điểm bàng quang là điểm mà tại đó cho dù bất kỳ phương thức tài trợ nào,
có nợ vay hay không, thì giá trị EPS ở các phương án là như nhau. Điểm bàng quang
của EBIT được tính thông qua việc so sánh EPS giữa các phương án.
Phân tích tác động của đòn bẩy đến rủi ro GVHD: NGÔ VĂN QUÍ
và tỷ suất sinh lợi tại Cty TNHH Việt An
SVTH: VÕ THỊ TRÚC LÊ - 10 -
Tổng quát ta có:
EBITo(1 − T) (EBITo − I)(1 − T) EPS1 = EPS2 = Scp1
= Scp2
I x Scp1 => EBITo = Scp1 − Scp2
EPS1: EPS của phương án không dùng nợ.
Scp1 : Số cổ phần thường chưa chi trả tương ứng với phương án tài trợ hoàn
toàn bằng vốn cổ phần.
EPS2: EPS của phương án tài trợ bằng cả vốn chủ sở hữu và vay nợ.
Scp2 : Số cổ phần thường chưa chi trả tương ứng với phương án tài trợ có sử
dụng đòn bẩy tài chính.
EBIT0: EBIT tại điểm bàng quang
T : Thuế thu nhập doanh nghiệp
I : Lãi vay
Do hai phương án có phương thức tài trợ khác nhau dẫn đến khi EBIT thay đổi thì
EPS của các phương án thay đổi khác nhau.
Nhận xét:
- Nếu EBIT của doanh nghiệp nhỏ hơn EBIT tại điểm bàng quang thì
doanh nghiệp nên duy trì cấu trúc vốn 100% vốn cổ phần. Vì EPS1>EPS2.
- Nếu EBIT của doanh nghiệp bằng đúng EBIT tại điểm bàng quang, thì
doanh nghiệp có thể tài trợ bằng bất kỳ phương án nào cũng đem lại cùng một giá trị
EPS.
- Nếu EBIT của doanh nghiệp vượt quá điểm EBIT tại điểm bàng quang,
thì doanh nghiệp nên sử dụng đòn cân nợ. Vì EPS2>EPS1.
Đồ thị EBIT tại điểm bàng quang
EPS
EPS0
EBIT
EBIT
Điểm bàng
quang
EPS không nợ
vay
EPS tài trợ hỗn hợp
Phân tích tác động của đòn bẩy đến rủi ro GVHD: NGÔ VĂN QUÍ
và tỷ suất sinh lợi tại Cty TNHH Việt An
SVTH: VÕ THỊ TRÚC LÊ - 11 -
Nếu EBIT thấp hơn EBIT tại điểm bàng quang thì phương án tài trợ bằng cổ phiếu
thường (không nợ vay) tạo ra được EPS cao hơn phương án tài trợ bằng nợ (hỗn hợp).
Nhưng nếu EBIT vượt qua EBIT tại điểm bàng quang thì phương án tài trợ bằng cổ
phiếu thường (không nợ vay) tạo ra được EPS thấp hơn phương án tài trợ bằng nợ (hỗn
hợp). Cho nên trong trường hợp này công ty vay nợ sẽ có lợi hơn.
Trong trường hợp công ty không sử dụng vốn cổ phần mà bao gồm vốn chủ sở hữu
và nợ vay thì việc phân tích mối quan hệ giữa EBIT và ROE sẽ cho ta thấy việc sử
dụng nguồn tài trợ sẽ ảnh hưởng đến suất sinh lời của vốn chủ sở hữu như thế nào.
ROE là tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu. Đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất
quan tâm vì nó cho thấy khả năng tạo lãi của một đồng vốn mà họ đã bỏ ra để đầu tư
vào công ty.
Chỉ số này được tính dựa trên tỷ số giữa lợi nhuận ròng mà dự án tạo ra với nguồn
vốn chủ sở hữu.
Lợi nhuận ròng ROE = Vốn chủ sở hữu x 100%
2.5. Tác động của đòn bẩy tài chính đến doanh lợi của doanh nghiệp
2.5.1. Cơ cấu tài chính
Khái niệm:
Cơ cấu tài chính là tất cả các nguồn tài trợ cho toàn bộ nhu cầu vốn của doanh
nghiệp. Có nhiều nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn của doanh nghiệp như: Nguồn vốn chủ
sở hữu (cổ phi