Khóa luận Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại quỹ tín dụng nhân dân Mỹ Hòa

1.1. Lý do chọn đề tài. Nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường đầy tính năng động với khí thế cạnh tranh giữa các ngân hàng, các doanh nghiệp, các công ty . thật quyết liệt, cùng với sự ứng dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào kinh doanh và sản xuất làm nền kinh tế chúng ta không ngừng tăng trưởng. Bên cạnh đó, một vấn đề bức xúc mà chúng ra quan tâm là vốn, trong khi đó trong dân chúng còn dự trữ một lượng vốn nhàn rỗi rất lớn, một số người có vốn trong tay nhưng không biết làm gì, một số khác họ không có vốn nhưng có cái đầu và quyết chí kinh doanh họ dốc hết tâm trí vào để tính toán làm ăn rất cần vốn, một nhóm khác nữa là họ đã kinh doanh và trong quá trình đó có khi họ dư vốn tạm thời, có khi họ thiếu vốn do đó phải làm thế nào để đưa lượng vốn đó vào dòng chảy nhằm tăng sức bật. Vì vậy, sự xuất hiện của hệ thống NHTM và các QTD đã giải quyết những khó khăn trên, trong đó có Quỹ Tín Dụng Nhân Dân Mỹ Hòa ( Quỹ Tín Dụng Mỹ Hòa) đã áp dụng chính sách của nhà nước nhằm thực thi chính sách về tiền tệ, tín dụng đẩy mạnh việc sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất. Tại QTD Mỹ Hòa hoạt động tín dụng chiếm gần 100% kết quả kinh doanh và đóng vai trò then chốt, mà trong đó hoạt động tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trên 85%. Song song với những thành tựu đạt được thì QTD vẫn còn tồn tại những bất cập cần đổi mới. Do đó muốn nâng cao hơn nữa vị thế của mình trên thị trường thì Quỹ Tín Dụng Mỹ Hòa phải bắt đầu bằng việc cải tiến tín dụng nâng cao hoạt động. Nước ta có truyền thống về nông nghiệp, ngày nay nông nghiệp cũng đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. Tỉnh An Giang là một tỉnh có sản lượng lúa lớn ở đồng bằng sông Cửu Long cũng như cả nước nhưng đời sống của người nông dân còn gặp rất nhiều khó khăn, thiếu thốn do đó phần lớn họ không có đủ vốn để đưa những máy móc, kỹ thuật hiện đại vào sản xuất được nên lao động rất vất vả. Đây là một vấn đề cần quan tâm, một nhu cầu bức xúc mang tính thời sự. Phần lớn bà con nông dân đang thiếu vốn để sản xuất, chi phí sản xuất thì cao mà chu kỳ thu hoạch lại chậm nên phải đi vay vốn để bù đắp nhu cầu vốn thiếu hụt phục vụ cho sản xuất kinh doanh, và thông thường lãi suất cho vay bên ngoài rất cao do vậy người dân vay vốn từ Quỹ tín dụng sẽ có lợi hơn nhiều, giảm được chi phí cho quá trình sản xuất kinh doanh. Mặt khác do trình độ dân trí của người dân chưa cao và các ngân hàng thương mại lớn không mặn mà với các món vay nhỏ nên việc giao dịch với các ngân hàng lớn gặp nhiều khó khăn.Vì vậy các tổ chức tín dụng đặc biệt là Quỹ tín dụng nhân dân là sự lựa chọn của họ bởi thủ tục đơn giản và sẵn sàng đáp ứng các món vay nhỏ. Bên cạnh công tác tín dụng ngắn hạn, để có nguồn vốn đáp ứng nhu cầu của người dân đầu tư cho sản xuất kinh doanh, Quỹ tín dụng cần phải đẩy mạnh công tác huy động vốn nhằm tạo lập nguồn vốn cho hoạt động tín dụng. Điều này đòi hỏi Quỹ tín dụng cần phải có chính sách huy động vốn phù hợp với khả năng phát triển của nền kinh tế, tập quán tiêu dùng và tiết kiệm của người dân. Do vậy huy động vốn và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả phải đi đôi với nhau, bổ sung cho nhau. Nhận thức được tầm quan trọng của tín dụng ngắn hạn và huy động vốn nên tôi đã chọn đề tài “ Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Quỹ Tín Dụng nhân dân Mỹ Hòa phường Mỹ Hòa, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.” 1.2. Mục Tiêu Nghiên Cứu. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là: - Phân tích tình hình nguồn vốn huy động qua 3 năm 2005 – 2007. - Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn qua 3 năm 2005 – 2007 tại Quỹ tín dụng Mỹ Hòa. - Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Quỹ tín dụng Mỹ Hòa. 1.3 Phương pháp nghiên cứu. 1.3.1 Phương pháp thu nhập số liệu. - Thu nhập số liệu thứ cấp tại Quỹ tín dụng Mỹ Hòa, các báo cáo tài chính và những thông tin liên quan đến hoạt động của Quỹ tín dụng. - Tìm hiểu thêm thông tin qua các sách báo, tạp chí, internet, các văn bản, qui chế, chế độ tín dụng. 1.3.2 Phương pháp phân tích số liệu. Phân tích số liệu dựa trên các phương pháp chủ yếu sau: - Phương pháp phân tích tổng hợp. - Phương pháp phân tích so sánh số tương đối. - Phương pháp phân tích so sánh số tuyệt đối. 1.4. Phạm vi nghiên cứu. Hoạt động tín dụng rất đa dạng, việc phân tích tín dụng là một đề tài lớn và phức tạp, vì vậy đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn. - Không gian: Qũy tín dụng nhân dân Mỹ Hòa. - Thời gian: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn qua 3 năm 2005, 2006, 2007.

doc56 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3390 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại quỹ tín dụng nhân dân Mỹ Hòa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH THÁI THANH TÍNH PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN MỸ HÒA Chuyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Long Xuyên, tháng 06 năm 2008 TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN MỸ HÒA Chuyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp Sinh viên thực hiện: THÁI THANH TÍNH Lớp: DH5TC. MSSV: DTC041759 Giáo Viên Hướng Dẫn: Ths.Nguyễn Thị Vạn Hạnh Long Xuyên, tháng 06 năm 2008 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẠI HỌC AN GIANG Người hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Vạn Hạnh Người chấm, nhận xét 1: Người chấm, nhận xét 2: Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn Khoa kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày……tháng……năm……… Lời cảm ơn Để có được thành quả hôm nay, trước hết tôi muốn gửi lời cảm ơn đến cha mẹ, người đã có công sinh thành và nuôi dưỡng tôi. Kế tiếp, tôi xin cảm ơn tất cả quý thầy cô, những người đã cùng với cha mẹ nâng cánh ước mơ cho tôi. Tôi xin cảm ơn Cô Nguyễn Thị Vạn Hạnh, người đã tận tâm hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp trong suốt thời gian qua. Tôi xin cảm ơn Ban Giám đốc Quỹ tín dụng Mỹ Hòa, các Cô, Chú và các anh phòng tín dụng, anh Hiền đã cho tôi một môi trường thực tập rất thân thiện, nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp những thông tin cần thiết, để tôi có điều kiện đem lý thuyết ứng dụng vào thực tế và đánh giá lại kết quả của quá trình học tập, đó là một trong những niềm hạnh phúc lớn nhất của tôi, là niềm tin, là sức mạnh cho tôi vững bước vào đời. . Và sau cùng tôi xin được cảm ơn tất cả những người bạn đã luôn ủng hộ tinh thần cho tôi trong những lúc khó khăn. Thái Thanh Tính NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP MỤC LỤC CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU 1 1.1. Lý do chọn đề tài. 1 1.2. Mục Tiêu Nghiên Cứu. 2 1.3. Phương pháp nghiên cứu. 2 1.3.1 Phương pháp thu nhập số liệu. 2 1.3.2 Phương pháp phân tích số liệu. 2 1.4. Phạm vi nghiên cứu. 2 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN 3 2.1. Khái niệm về huy động vốn. 3 2.1.1. Tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn. 3 2.1.2. Tiền gửi tiết kiệm. 3 2.2. Khái niệm về tín dụng. 4 2.2.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng. 4 2.2.2. Vai trò và chức năng của tín dụng trong nền kinh tế. 4 2.2.2.1. Vai trò của tín dụng. 4 2.2.2.2. Chức năng của tín dụng. 5 2.2.3. Phân loại tín dụng. 5 2.2.3.1.Căn cứ vào thời hạn tín dụng: 5 2.2.3.2. Căn cứ vào đối tượng tín dụng: 6 2.2.3.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng: 6 2.3. Những qui định về cho vay tại QTD. 6 2.3.1. Các nguyên tắc vay vốn. 6 2.3.2. Điều kiện vay vốn: 6 2.3.3. Đối tượng cho vay ngắn hạn: 6 2.3.4. Phương thức cho vay: 7 2.3.5. Mức cho vay: 7 2.3.6. Thời hạn cho vay: 8 2.3.7. Lãi suất cho vay: 8 2.3.8. Quy trình cho vay của quỹ tín dụng: 8 2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn và hoạt động TD: 9 2.4.1. Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn: 9 2.4.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng: 10 CHƯƠNG 3. GIỚI THIỆU QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN MỸ HÒA……………11 3.1. Sự hình thành và phát triển của Quỹ tín dụng Mỹ Hòa. 11 3.2. Tình hình hoạt động Qũy tín Nhân Dân Mỹ Hòa và định hướng hoạt động của Qũy tín dụng trong năm 2008. 12 3.2.1. Tình hình hoạt động của QTD giai đoạn 2005-2007: 12 3.2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động của QTD Mỹ Hòa. 14 3.3. Định hướng hoạt động trong năm 2008: 16 CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN MỸ HÒA 18 4.1. Tình hình huy động vốn giai đoạn 2005 – 2007: 18 4.1.1. Cơ cấu nguồn vốn tại Quỹ tín dụng Mỹ Hòa: 18 4.1.2. Tình hình huy động vốn: 19 4.1.3. Đánh giá tình hình huy động vốn. 23 4.1.3.1. Tỷ lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn. 23 4.1.3.2. Vốn huy động có kỳ hạn trên vốn huy đông. 23 4.1.3.3. Vốn huy động không kỳ hạn trên vốn huy động. 24 4.1.3.4. Dư nợ trên vốn huy động: 24 4.2. Phân tích hiệu quả hoạt TDNH tại QTD Mỹ Hòa qua 3 năm từ 2005 - 2007. 25 4.2.1. Phân tích doanh số cho vay ngắn hạn tại QTD Mỹ Hòa. 25 4.2.1.1. Phân tích cơ cấu DSCV. 25 4.2.1.2. Tình hình DSCV ngắn hạn tại QTD Mỹ Hòa qua 3 năm 2005 -2007. 27 4.2.2. Phân tích doanh số thu nợ ngắn hạn. 29 4.2.2.1. Phân tích cơ cấu DSTN. 29 4.2.2.2. Tình hình DSTN ngắn hạn tại QTD Mỹ Hòa qua 3 năm 2005 -2007. 31 4.2.3. Phân tích tình hình dự nợ ngắn hạn. 33 4.2.3.1. Phân tích cơ cấu DSDN. 33 4.2.3.2. Tình hình DN ngắn hạn tại QTD Mỹ Hòa qua 3 năm 2005 -2007….....34 4.2.4.Phân tích tình hình nợ quá hạn. 35 4.2.4.1. Phân tích cơ cấu NQH. 35 4.2.4.2. Tình hình NQH ngắn hạn tại QTD Mỹ Hòa qua 3 năm 2005 -2007. 36 4.3. Tổng quan về hoạt động tín dụng ngắn hạn tại QTD ND Mỹ Hòa. 38 4.4. Đánh giá hoạt động Tín dụng ngắn hạn tại Quỹ tín dụng Mỹ Hòa qua 3 năm dựa trên các chỉ số tài chính. 40 CHƯƠNG 5 . MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI QTD MỸ HÒA. 43 5.1. Biện pháp huy động vốn: 43 5.2. Biện pháp tăng doanh số cho vay. 43 5.3. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng. 44 5.4. Giải pháp về nhân sự. 45 CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 46 6.1. Kết luận 46 6.2. Kiến nghị: 46 6.2.1. Đối với Quỹ tín dụng nhân dân Mỹ hòa. 46 6.2.2. Đối với chính quyền địa phương. 47 6.3.3. Đối với Chính phủ. 47 DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH Hình 3.1:Trụ sở chính Quỹ tín dụng Mỹ Hòa .................................................................11 Bảng 3.1: Kết quả hoạt động của QTD ND Mỹ Hòa qua 3 năm. 12 Bảng 4.1. Cơ cấu nguồn vốn của Quỹ tín dụng Mỹ Hòa.................................................19 Bảng 4.2: Nguồn vốn huy động qua 3 năm tại QTD Mỹ Hòa. 20 Bảng 4.3: Bảng lãi suất huy động vốn của Quỹ tín dụng trong 3 năm. 22 Bảng 4.4: Chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn. 23 Bảng 4.5: Doanh số cho vay của QTD Mỹ Hòa qua 3 năm 2005 -2007. 25 Bảng 4.6: Doanh số cho vay ngắn hạn của QTD trong 3 năm 2005 – 2007. 27 Bảng 4.7: DSTN của QTD Mỹ Hòa qua 3 năm 2005 - 2007. 30 Bảng 4.8. Doanh số thu nợ ngắn hạn của Quỹ tín dụng 3 năm 2005 – 2007. 31 Bảng 4.9. DSDN của QTD Mỹ Hòa qua 3 năm 2005 - 2007. 33 Bảng 4.10. Doanh số dư nợ ngắn hạn của QTD Mỹ Hòa qua 3 năm 2005- 2007. 34 Bảng 4.11: NQH của QTD Mỹ Hòa qua 3 năm 2005 - 2007. 36 Bảng 4.12. Tình hình nợ quá hạn ngắn hạn tại Quỹ tín dụng. 37 Bảng 4.13. Tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của Quỹ tín dụng Mỹ Hòa. 39 Bảng 4.14. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng ngắn hạn. 40 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ. Sơ đồ 2.1: Quy trình cho vay trực tiếp.............................................................................8 Sơ đồ 3.1: Bộ máy tổ chức tại QTD Mỹ Hòa. 12 Biểu đồ 3.1: Kết quả kinh doanh giai đoạn 2005 – 2007. 14 Biểu đồ 4.1: Tỷ trọng cơ cấu nguồn vốn. 18 Biểu đồ 4.2: Tình hình huy động vốn tại QTD Mỹ Hòa..................................................21 Biểu đồ 4.3: Tỷ trọng DSCV theo thời gian tại QTD Mỹ Hòa. 26 Biểu đồ 4.4. Doanh số cho vay ngắn hạn của Quỹ tín dụng Mỹ Hòa..............................28 Biểu đồ 4.5. Tỷ trọng DSTN theo thời gian tại QTD Mỹ Hòa........................................30 Biểu đồ 4.6. Doanh số thu nợ ngắn hạn của Quỹ tín dụng. 31 Biểu đồ 4.7. Tỷ trọng DN theo thời gian tại QTD Mỹ Hòa. 33 Biểu đồ 4.8. Doanh số dư nợ ngắn hạn của Quỹ tín dụng. 34 Biểu đồ 4.9. Tình hình nợ quá hạn ngắn hạn của QTD. 37 Biểu đồ 4.10.Tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại QTD Mỹ Hòa. 39 DANH MỤC VIẾT TẮT QTD Quỹ tín dụng. DSCV Doanh số cho vay. DSTN Doanh số thu nợ. DN Dư nợ. DNCV Dư nợ cho vay. NQH Nợ quá hạn. NHNN&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn. KDDV – SH Kinh doanh dịch vụ - sinh hoạt. TNV Tổng nguồn vốn. VHĐ Vốn huy động. VHĐCKH Vốn huy động có kỳ hạn. VHĐKKH Vốn huy động không kỳ hạn. TDNH Tín dụng ngắn hạn. TD Tín dụng. NHTM Ngân hàng thương mại Đvt Đơn vị tính NH Ngắn hạn DH Dài hạn CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài. Nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường đầy tính năng động với khí thế cạnh tranh giữa các ngân hàng, các doanh nghiệp, các công ty…. thật quyết liệt, cùng với sự ứng dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào kinh doanh và sản xuất làm nền kinh tế chúng ta không ngừng tăng trưởng. Bên cạnh đó, một vấn đề bức xúc mà chúng ra quan tâm là vốn, trong khi đó trong dân chúng còn dự trữ một lượng vốn nhàn rỗi rất lớn, một số người có vốn trong tay nhưng không biết làm gì, một số khác họ không có vốn nhưng có cái đầu và quyết chí kinh doanh họ dốc hết tâm trí vào để tính toán làm ăn rất cần vốn, một nhóm khác nữa là họ đã kinh doanh và trong quá trình đó có khi họ dư vốn tạm thời, có khi họ thiếu vốn do đó phải làm thế nào để đưa lượng vốn đó vào dòng chảy nhằm tăng sức bật. Vì vậy, sự xuất hiện của hệ thống NHTM và các QTD đã giải quyết những khó khăn trên, trong đó có Quỹ Tín Dụng Nhân Dân Mỹ Hòa ( Quỹ Tín Dụng Mỹ Hòa) đã áp dụng chính sách của nhà nước nhằm thực thi chính sách về tiền tệ, tín dụng đẩy mạnh việc sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất. Tại QTD Mỹ Hòa hoạt động tín dụng chiếm gần 100% kết quả kinh doanh và đóng vai trò then chốt, mà trong đó hoạt động tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trên 85%. Song song với những thành tựu đạt được thì QTD vẫn còn tồn tại những bất cập cần đổi mới. Do đó muốn nâng cao hơn nữa vị thế của mình trên thị trường thì Quỹ Tín Dụng Mỹ Hòa phải bắt đầu bằng việc cải tiến tín dụng nâng cao hoạt động. Nước ta có truyền thống về nông nghiệp, ngày nay nông nghiệp cũng đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. Tỉnh An Giang là một tỉnh có sản lượng lúa lớn ở đồng bằng sông Cửu Long cũng như cả nước nhưng đời sống của người nông dân còn gặp rất nhiều khó khăn, thiếu thốn do đó phần lớn họ không có đủ vốn để đưa những máy móc, kỹ thuật hiện đại vào sản xuất được nên lao động rất vất vả. Đây là một vấn đề cần quan tâm, một nhu cầu bức xúc mang tính thời sự. Phần lớn bà con nông dân đang thiếu vốn để sản xuất, chi phí sản xuất thì cao mà chu kỳ thu hoạch lại chậm nên phải đi vay vốn để bù đắp nhu cầu vốn thiếu hụt phục vụ cho sản xuất kinh doanh, và thông thường lãi suất cho vay bên ngoài rất cao do vậy người dân vay vốn từ Quỹ tín dụng sẽ có lợi hơn nhiều, giảm được chi phí cho quá trình sản xuất kinh doanh. Mặt khác do trình độ dân trí của người dân chưa cao và các ngân hàng thương mại lớn không mặn mà với các món vay nhỏ nên việc giao dịch với các ngân hàng lớn gặp nhiều khó khăn.Vì vậy các tổ chức tín dụng đặc biệt là Quỹ tín dụng nhân dân là sự lựa chọn của họ bởi thủ tục đơn giản và sẵn sàng đáp ứng các món vay nhỏ. Bên cạnh công tác tín dụng ngắn hạn, để có nguồn vốn đáp ứng nhu cầu của người dân đầu tư cho sản xuất kinh doanh, Quỹ tín dụng cần phải đẩy mạnh công tác huy động vốn nhằm tạo lập nguồn vốn cho hoạt động tín dụng. Điều này đòi hỏi Quỹ tín dụng cần phải có chính sách huy động vốn phù hợp với khả năng phát triển của nền kinh tế, tập quán tiêu dùng và tiết kiệm của người dân. Do vậy huy động vốn và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả phải đi đôi với nhau, bổ sung cho nhau. Nhận thức được tầm quan trọng của tín dụng ngắn hạn và huy động vốn nên tôi đã chọn đề tài “ Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Quỹ Tín Dụng nhân dân Mỹ Hòa phường Mỹ Hòa, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.” 1.2. Mục Tiêu Nghiên Cứu. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là: - Phân tích tình hình nguồn vốn huy động qua 3 năm 2005 – 2007. - Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn qua 3 năm 2005 – 2007 tại Quỹ tín dụng Mỹ Hòa. - Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Quỹ tín dụng Mỹ Hòa. 1.3 Phương pháp nghiên cứu. 1.3.1 Phương pháp thu nhập số liệu. - Thu nhập số liệu thứ cấp tại Quỹ tín dụng Mỹ Hòa, các báo cáo tài chính và những thông tin liên quan đến hoạt động của Quỹ tín dụng. - Tìm hiểu thêm thông tin qua các sách báo, tạp chí, internet, các văn bản, qui chế, chế độ tín dụng. 1.3.2 Phương pháp phân tích số liệu. Phân tích số liệu dựa trên các phương pháp chủ yếu sau: - Phương pháp phân tích tổng hợp. - Phương pháp phân tích so sánh số tương đối. - Phương pháp phân tích so sánh số tuyệt đối. 1.4. Phạm vi nghiên cứu. Hoạt động tín dụng rất đa dạng, việc phân tích tín dụng là một đề tài lớn và phức tạp, vì vậy đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn. - Không gian: Qũy tín dụng nhân dân Mỹ Hòa. - Thời gian: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn qua 3 năm 2005, 2006, 2007. CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1. Khái niệm về huy động vốn. Huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của NHTM và QTD. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để NHTM hoặc QTD có thể thực hiện các hoạt động khác như câp tín dụng và cung cấp các dịch vụ của Ngân hàng cho khách hàng. 2.1.1. Tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn. - Tiền gửi thanh toán (tiền gửi không kỳ hạn): Tiền gửi thanh toán là tài khoản mà người gửi tiền sử dụng để nhận và lưu trữ các khoản tiền chuyển vào và sử dụng số tiền trong tài khoản cho các mục đích chi tiêu và thanh toán thường xuyên của mình. Tài khoản thanh toán không bị hạn chế về số lần người gửi tiền muốn gửi tiền vào hoặc rút tiền ra khi sử dụng. Thông thường lãi suất tiền gửi thanh toán thấp hơn tiền gửi có kỳ hạn. Khách hàng gửi tiền nhằm mục đích an toàn về tài sản và với mục đích chờ thanh toán chứ không vì mục đích kiếm lãi. - Tiền gửi có kỳ hạn: Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi được ký phát vào Quỹ tín dụng mà có sự thỏa thuận về thời gian rút tiền giữa Quỹ tín dụng và khách hàng. Như vậy, về nguyên tắc khách hàng gửi tiền chỉ được rút tiền ra khi đến hạn đã thỏa thuận. Đối với loại tiền gửi này người gửi tiền vì mục đích kiếm lãi và thường là các tầng lớp dân cư có tiền nhàn rỗi trong một thời gian nhất định. Quỹ tín dụng thường áp dụng lãi suất để hút nguồn vốn này là chủ yếu, thời gian càng dài thì lãi suất càng cao. Tiền gửi định kỳ được Quỹ tín thực hiện với nhiều hình thức với nhiều kỳ hạn như: 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng ….. Tiền gửi có kỳ hạn là một nguồn vốn tín dụng mang tín chất ổn định. Vì vậy, Quỹ tín dụng thường chú trọng các biện pháp kích thích loại tiền này nhằm sử dụng nó để cho vay ngắn hạn và trung hạn. 2.1.2. Tiền gửi tiết kiệm. Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác định trên sổ tiết kiệm, được hưởng lãi suất theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo qui định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi. Ở Quỹ tín dụng Mỹ Hòa tiền gửi tiết kiệm được chia làm 2 loại: + Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. + Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. - Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm có thể rút tiền theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc nào của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm. Nguồn vốn từ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn có lãi suất thấp, làm cho lãi suất đầu vào của Quỹ tín dụng thấp và rất có lợi khi cho vay. - Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền chỉ có thể rút tiền sau một kỳ gửi tiền nhất định với tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm. Ở nước ta, tiền gửi tiết kiệm chia làm làm 2 loại: Tiền gửi có kỳ hạn lãnh lãi hàng tháng và tiền gửi có kỳ hạn lãnh lãi khi đáo hạn. Trong thời gian qua Quỹ tín dụng Mỹ Hòa phổ biến nhận tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn theo các hình thức sau: + Tiền gửi tiết kiệm 3 tháng lãnh lãi hàng tháng. + Tiền gửi tiết kiệm 3 tháng lãnh lãi khi đáo hạn. + Tiền gửi tiết kiệm 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng lãnh lãi hàng tháng hoặc khi đáo hạn. + Tiền gửi tiết kiệm trên 12 tháng lãnh lãi hàng tháng. 2.2. Khái niệm về tín dụng. Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Ngày nay tín dụng được hiểu theo những định nghĩa sau: - Định nghĩa 1: Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện với hình thái tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. - Định nghĩa 2: Tín dụng là một phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hóa. - Định nghĩa 3: Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên (trái chủ - người cho vay) cấp tiền, hàng hóa, dịch vụ, chứng khoán…dựa vào lời hứa thanh toán lại trong tương lai của bên kia là người đi vay (thụ trái – người đi vay). Như vậy “tín dụng” có thể được diễn bằng nhiều cách khác nhau. Nhưng nội dung cơ bản của những định nghĩa này là thống nhất: đều phản ánh một bên là người cho vay, còn bên kia là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên được ràng buộc bởi cơ chế tín dụng và pháp luật hiện đại. 2.2.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng. Là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với các doanh nghiệp và cá nhân. Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu, chiếm vị trí đặc biệt trong nền kinh tế. Ngân hàng là một tổ chức tài chính trung gian trong nền kinh tế, quan hệ tín dụng ngân hàng được thể hiện ở hai khâu huy động vốn và cho vay. Ngân hàng vừa là người cho vay vừa là người đi vay, ngân hàng huy động về quỹ của mình các nguồn vốn tạm thời chưa sử dụng trong nền kinh tế quốc dân để hình thành nguồn vốn cho vay và tổ chức cho vay lại đối với pháp nhân và thể nhân có nhu cầu về vốn, đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. 2.2.2. Vai trò và chức năng của tín dụng trong nền kinh tế. 2.2.2.1. Vai trò của tín dụng. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, tín dụng có các vai trò sau đây: - Thứ nhất: Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế. Việc phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hòa vốn trong toàn nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình được sản xuất liên tục, tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Nó là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển. -Thứ hai: Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất. Hoạt động ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng, trên cơ sở đó cho vay các đơn vị kinh tế. Mặt khác quá trình đầu tư tín dụng được thực hiện một cách tập trung, chủ yếu là cho các xí nghiệp lớn, những xí nghiệp kinh doanh hiệu quả. - Thứ ba: Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành mũi nhọn. Trong giai đoạn tập trung phát triển nông nghiệp và ưu tiên cho xuất khẩu….nhà nước đã tập trung tín dụng để tài trợ để phát triển các ngành đó, tạo cơ sở lôi cuốn các ngành khác. - Thứ tư: Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài. Trong điều kiện kinh tế mở, tín dụng đã trở thành một trong những phương tiện kinh tế nối liền các nền kinh tế các nước với nhau. 2.2.2.2. Chức năng của tín dụng. Trong nền kinh tế thị trường tín dụng có hai chức năng sau: thứ nhất-chức năng phân phối lại tài nguyên; thứ hai-chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hoá và phát triển sản xuất. - Chức năng phân phối tài nguyên: Tín dụng là sự chuyển nhượng vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác. Thông qua sự chuyển nhượng này tín dụng góp phần phân phối lại tài nguyên, thể hiện ở chỗ: Người cho vay có một số tài nguyên tạm thời chưa dùng đến, thông qua tín dụng, số tài nguyên đó được phân phối lại cho người đi vay. - Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hoá và phát triển sản xuất: Nhờ tín dụng mà quá trình chu chuyển tuần hoàn vốn trong từng đơn vị nói riêng và trong toàn bộ nền kinh tế nói chung được thực hiện một cách bình thường và liên tục. Do đó, tín dụng góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất và lưu thông hàng hoá.
Luận văn liên quan