Ngày nay, xu thế toàn cầu hóa phát triển mạnh mẽ ở khắp nơi trên thế
giới, hội nhập kinh tế quốc tế đang là vấn đề nóng với quốc gia. Hội nhập kinh
tế quốc tế mở ra cơ hội cũng nhƣ thách thức mới cho các doanh nghiệp, tạo động
lực phát triển cho các doanh nghiệp. Hội nhập trong lĩnh vực tài chính ngân
hàng cũng nằm trong xu thế chung đó. Để có thể vƣợt qua thách thức và khó
khăn trong quá trình hội nhập, các ngân hàng thƣơng mại phải đủ mạnh để cạnh
tranh với các ngân hàng khác trong nƣớc và trên thế giới.
Dịch vụ ngân hàng là một loại hình dịch vụ của nền kinh tế, giữ vai trò
quan trọng trong việc phát triển kinh tế quốc gia. Phát triển dịch vụ ngân hàng là
yêu cầu cấp thiết trong quá trình hội nhập. Ở Việt Nam, vấn đề này càng trở nên
cấp thiết hơn khi trở thành thành viên chính thức của WTO. So với các nƣớc
phát triển khác, ngành ngân hàng tài chính ở nƣớc ta có thời gian phát triển ngắn
hơn, chính vì vậy không tránh khỏi có những yếu kém, hạn chế. Nhận thức đƣợc
tính cấp thiết đó, nhiều ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam đã liên tục đổi mới,
phát triển các dịch vụ của mình nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh
tế. Là một ngân hàng thƣơng mại hàng đầu Việt Nam NHNo&PTNT Việt Nam
cũng luôn chú trọng phát triển các dịch vụ của mình. Không nằm ngoài xu thế
đó, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tây (AGRIBANK Hà
Tây luôn phấn đấu để đạt mục tiêu tăng trƣởng ổn định, phát triển bền vững,
nâng cao vị thế của mình trên địa bàn Hà Nội. Trong những năm qua
NHNo&PTNT Hà Tây đã đạt đƣợc nhiều thành tựu trong việc khai thác dịch vụ
ngân hàng. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đã đạt đƣợc các sản phẩm
dịch vụ của NHNo&PTNT Hà Tây cũng còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục.
Số lƣợng sản phẩm dịch vụ ngân hàng của chi nhánh còn ít chƣa đáp ứng đƣợc
nhu cầu của khách hàng. Một số dịch vụ có chất lƣợng chƣa tốt, chƣa đủ để đáp
6
ứng yêu cầu hội nhập. Lƣợng khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ còn ít so
với tiềm lực của chi nhánh điều này đã phần nào phản ánh những hạn chế trong
việc phát triển dịch vụ ngân hàng tại chi nhánh AGRIBANK Hà Tây. Sự phát
triển của nền kinh tế đòi hỏi các ngân hàng phải có đƣợc những dịc h vụ tốt nhất,
đa dạng và thuận tiện sẵn sàng phục vụ mọi nhu cầu của khách hàng.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng về việc phát triển dịch vụ ngân hàng, tác
giả đã chọn đề tài “Phát triển dịch vụ ngân hàng tại AGRIBANK Hà Tây
trong thời kì hội nhập kinh tế q uốc tế ” làm đề tài nghiên cứu khóa luận tốt
nghiệp.
88 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1696 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phát triển dịch vụ ngân hàng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn hà tây trong thời kì hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
~~~~~~*~~~~~~
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI : PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ
TÂY TRONG THỜI KÌ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
HÀ NỘI – 2010
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN TIẾN HƢNG
Lớp : TÀI CHÍNH QUỐC TẾ A
Khoá : 45
Giáo viên hướng dẫn : THS. NGUYỄN ĐỖ QUYÊN
2
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ nhân viên chi
nhánh NHNo&PTNT Hà Tây và sự hƣớng dẫn tận tình của ThS. Nguyễn Đỗ
Quyên đã giúp tôi hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Tuy
nhiên, do hạn chế về kỹ năng và kinh nghiệm thực tế nên khóa luận tốt nghiệp sẽ
không thể tránh khỏi thiếu xót rất mong nhận đƣợc sự nhận xét đánh giá của các
thầy cô trong khoa Tài chính ngân hàng.
Hà Nội ngày 02 tháng 05 năm 2010
Sinh viên: Nguyễn Tiến Hưng
3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
TCKT Tổ chức kinh tế
TCTD Tổ chức tín dụng
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TG Tiền gửi
TCTD Tổ chức tín dụng
CBCNVC Cán bộ công nhân viên chức
NHTM Ngân hàng thƣơng mại
NHTMCP Ngân hàng thƣơng mại cổ phẩn
NHNN Ngân hàng nhà nƣớc
WU Wester Union
L/C Thƣ tín dụng
CNTT Công nghệ thông tin
NT Ngoại tệ
TT Thanh toán
CTĐT Chuyển tiền điện tử
4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Hình 2.1 Cơ cấu lao động của NHNo&PTNT Hà Tây ................................. 29
Bảng 2.1: Tốc độ tăng trƣởng nguồn vốn các năm 2006 – 2009 . ………….31
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trƣởng đầu tƣ tín dụng qua các năm 2006 – 2009...33
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh dịch vụ phi tín dụng các năm 2006 – 2009..35
Bảng 2.4: Hoạt động kinh doanh ngoại tệ các năm 2006-2009………….....36
Bảng 2.5: Dịch vụ chuyển tiền các năm 2006 – 2009………………………..37
Bảng 3.1: Dự kiến kết quả kinh doanh đến năm 2015……………………...58
5
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, xu thế toàn cầu hóa phát triển mạnh mẽ ở khắp nơi trên thế
giới, hội nhập kinh tế quốc tế đang là vấn đề nóng với quốc gia. Hội nhập kinh
tế quốc tế mở ra cơ hội cũng nhƣ thách thức mới cho các doanh nghiệp, tạo động
lực phát triển cho các doanh nghiệp. Hội nhập trong lĩnh vực tài chính ngân
hàng cũng nằm trong xu thế chung đó. Để có thể vƣợt qua thách thức và khó
khăn trong quá trình hội nhập, các ngân hàng thƣơng mại phải đủ mạnh để cạnh
tranh với các ngân hàng khác trong nƣớc và trên thế giới.
Dịch vụ ngân hàng là một loại hình dịch vụ của nền kinh tế, giữ vai trò
quan trọng trong việc phát triển kinh tế quốc gia. Phát triển dịch vụ ngân hàng là
yêu cầu cấp thiết trong quá trình hội nhập. Ở Việt Nam, vấn đề này càng trở nên
cấp thiết hơn khi trở thành thành viên chính thức của WTO. So với các nƣớc
phát triển khác, ngành ngân hàng tài chính ở nƣớc ta có thời gian phát triển ngắn
hơn, chính vì vậy không tránh khỏi có những yếu kém, hạn chế. Nhận thức đƣợc
tính cấp thiết đó, nhiều ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam đã liên tục đổi mới,
phát triển các dịch vụ của mình nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh
tế. Là một ngân hàng thƣơng mại hàng đầu Việt Nam NHNo&PTNT Việt Nam
cũng luôn chú trọng phát triển các dịch vụ của mình. Không nằm ngoài xu thế
đó, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tây (AGRIBANK Hà
Tây luôn phấn đấu để đạt mục tiêu tăng trƣởng ổn định, phát triển bền vững,
nâng cao vị thế của mình trên địa bàn Hà Nội. Trong những năm qua
NHNo&PTNT Hà Tây đã đạt đƣợc nhiều thành tựu trong việc khai thác dịch vụ
ngân hàng. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đã đạt đƣợc các sản phẩm
dịch vụ của NHNo&PTNT Hà Tây cũng còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục.
Số lƣợng sản phẩm dịch vụ ngân hàng của chi nhánh còn ít chƣa đáp ứng đƣợc
nhu cầu của khách hàng. Một số dịch vụ có chất lƣợng chƣa tốt, chƣa đủ để đáp
6
ứng yêu cầu hội nhập. Lƣợng khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ còn ít so
với tiềm lực của chi nhánh điều này đã phần nào phản ánh những hạn chế trong
việc phát triển dịch vụ ngân hàng tại chi nhánh AGRIBANK Hà Tây. Sự phát
triển của nền kinh tế đòi hỏi các ngân hàng phải có đƣợc những dịch vụ tốt nhất,
đa dạng và thuận tiện sẵn sàng phục vụ mọi nhu cầu của khách hàng.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng về việc phát triển dịch vụ ngân hàng, tác
giả đã chọn đề tài “Phát triển dịch vụ ngân hàng tại AGRIBANK Hà Tây
trong thời kì hội nhập kinh tế quốc tế ” làm đề tài nghiên cứu khóa luận tốt
nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Ngân hàng tài chính là xƣơng sống của nền kinh tế, các học thuyết về sự
phát triển dịch vụ ngân hàng rất đa dạng và phong phú, chính vì vậy nhiệm vụ
trƣớc tiên khi nghiên cứu về sự phát triển dịch vụ ngân hàng là hệ thống hóa
những vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ ngân hàng và sự phát triển của dịch vụ
ngân hàng, từ đó thấy đƣợc sự cấp thiết phải phát triển dịch vụ ngân hàng.
Phân tích thực trạng phát triển các dịch vụ ngân hàng tại một ngân hàng cụ
thể là nhiệm vụ tiếp theo khi nghiên cứu đề tài này. AGRIBANK Hà Tây trong
xu hƣớng hội nhập WTO đã có nhiều ƣu điểm và hạn chế trong việc phát triển
dịch vụ của mình, vì vậy rất cần phải phân tích, tìm ra nguyên nhân của các hạn
chế đó.
Nhiệm vụ tiếp theo khi nghiên cứu đề tài là phân tích những cơ hội, thách
thức đối với AGRIBANK Hà Tây trong giai đoạn hội nhập WTO và khủng
hoảng tài chính toàn cầu từ đó đề ra phƣơng hƣớng phát triển dịch vụ, đồng thời
đề xuất giải pháp phát triển các dịch vụ ngân hàng tại AGRIBANK Hà Tây đến
năm 2015.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài : Là hoạt động phát triển các dịch vụ ngân
hàng tại AGRIBANK Hà Tây trong thời kì hội nhập kinh tế quốc tế
7
- Phạm vi nghiên cứu cảu đề tà : Đề tài tập trung phân tích thực trạng phát triển
dịch vụ ngân hàng tại AGRIBANK Hà Tây trƣớc và sau khủng hoảng tài chính
toàn cầu, phƣơng hƣớng và giải pháp đến năm 2015.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, làm cơ
sở phƣơng pháp luận. Sử dụng phƣơng pháp Phân tích thống kê kinh tế, tổng
hợp và tƣ duy lôgic để làm rõ nội dung nghiên cứu mà đề tài đặt ra.
5.Kết cấu khóa luận
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, khóa luận chia thành 3 chƣơng:
Chƣơng I: Tổng quan về dịch vụ ngân hàng tại các ngân hàng thƣơng mại.
Chƣơng II: Thực trạng phát triển các dịch vụ ngân hàng tại AGRIBANK
Hà Tây trong thời kì hội nhập
Chƣơng III: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại AGRIBANK Hà
Tây trong thời kì hội nhập kinh tế quốc tế.
8
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI.
1.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của các ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng thƣơng mại là một tổ chức tài chính trung gian có vị trí quan
trong trong nền kinh tế. Có nhiều quan niệm về ngân hàng thƣơng mại.
Theo định nghĩa của ngân hàng thế giới: “Ngân hàng thương mại là tổ
chức tài chính nhận tiền gửi chủ yếu dưới dạng không kỳ hạn hoặc tiền gửi ngắn
hạn (tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và các khoản tiền tiết kiệm) ”.
Quan điểm ở Mỹ cho rằng: Ngân hàng thƣơng mại là một công ty kinh
doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp
dịch vụ tài chính.
Theo Peter S.Rose - một nhà kinh tế học “Ngân hàng thương mại là loại
hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục và dịch vụ tài chính đa dạng
nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán. Thực hiện nhiều chức
năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.
Ở Việt Nam: theo pháp lệnh ngân hàng ngày 23-05-1990 của hội đồng
nhà nƣớc: “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động
chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi tử khách hàng với trách nhiệm hoàn
trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và là
phương tiện thanh toán”.
Theo luật tổ chức tín dụng, khoản 2 điều 20 quy định: “Ngân hàng thương
mại là tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh có liên quan”.
9
Nhƣ vậy, từ những định nghĩa trên có thể rút ra một số điểm đặc trƣng của
ngân hàng thƣơng mại nhƣ sau:
- Ngân hàng thƣơng mại là một tổ chức kinh tế đƣợc phép sử dụng ký
thác của công chúng với trách nhiệm hoàn trả.
- Ngân hàng thƣơng mại là một tổ chức kinh tế đƣợc phép sử dụng ký
thác của công chúng để cho vay, chiết khấu và thực hiện các dịch vụ
tài chính khác.
1.1.2. Chức năng cơ bản của các ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng thƣơng mại là một tổ chức kinh tế có nhiều chức năng nhƣ:
chức năng tín dụng, chức năng ủy thác, chức năng môi giới, chức năng bảo
hiểm, chức năng đầu tƣ, chức năng thanh toán, chức năng chức năng quản lý
tiền mặt và nhiều chức năng khác nữa. Nhƣng trong đó nổi lên một số chức năng
cơ bản sau:
1.1.2.1. Chức năng Trung gian tài chính
Đây là chức năng cơ bản đặc trƣng nhất của ngân hàng thƣơng mại, có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế phát triển. Trung gian tài
chính là hoạt động cầu nối giữa cung và cầu về vốn của xã hội, huy động nguồn
vốn nhàn rỗi trong dân cƣ, các tổ chức kinh tế để thực hiện các nghiệp vụ tín
dụng, cho các doanh nghiệp, dân cƣ, các tổ chức kinh tế khác vay vốn để thực
hiện các hoạt động sinh lời từ nguồn vốn vay đó.
Tác dụng của trung gian tài chính là giảm thiểu những chi phí thông tin và
chi phí giao dịch trong nền kinh tế. Ngân hàng thƣơng mại đã góp phần tạo lợi
ích cho cả ba bên: Ngƣời gửi tiền, ngân hàng và ngƣời đi vay.
Đối với ngƣời gửi tiền: Họ có đƣợc lợi từ nguồn vốn nhàn rỗi của mình
khi gửi khoản tiền đó vào ngân hàng, trên cơ sở nguồn vốn đó ngân hàng sẽ thực
hiện các nghiệp vụ kinh doanh, tạo ra lợi nhuận đồng thời chi trả lãi suất cho
ngƣời gửi tiền bảo đảm sự an toàn cũng nhƣ cung cấp các phƣơng tiện thanh
toán cho ngƣời gửi tiền.
10
Đối với ngƣời đi vay: Đáp ứng đƣợc nhu cầu về vốn để thực hiện các hoạt
động kinh doanh, sản xuất, chi tiêu một cách hợp pháp và an toàn.
Đối với ngân hàng: Tìm kiếm đƣợc lợi nhuận từ chênh lệch lãi xuất cho
vay và lãi xuất tiền gửi, đồng thời sử dụng nguồn vốn đó vào hoạt động tự doanh
của ngân hàng tạo ra lợi nhuận, ngoài ra thông qua chức năng trung gian tài
chính mà ngân hàng thực hiện chức năng xã hội của mình đóng góp vào sự phát
triển chung của nền kinh tế.
1.1.2.2. Chức năng thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán
Ngân hàng thƣơng mại là trung gian thanh toán lớn nhất ở đa số các quốc
gia trên thế giới. Với chức năng này, ngân hàng thƣơng mại tiến hành nhập tiền
vào tài khoản, thực hiện chi trả theo lệnh của chủ tài khoản.
Thông qua chức năng này, hệ thống ngân hàng thƣơng mại sẽ cung cấp
cho các chủ thể của nền kinh tế rất nhiều công cụ thanh toán mang lại tiện ích
cao nhƣ: thẻ tín dụng, thẻ thanh toán, thẻ rút tiền, ngân phiếu, ủy nhiệm thu, ủy
nhiệm chi…Vì vậy chức năng trung gian thanh toán của ngân hàng thƣơng mại
đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế, giúp việc thanh
toán trở nên nhanh chóng, an toàn, thuận tiện và chính xác, qua đó tiết kiệm thời
gian và chi phí cho khách hàng.
Ngày nay, hoạt động thanh toán của hệ thống ngân hàng thƣơng mại
chiếm một vị trí quan trọng trong hoạt động của ngân hàng thƣơng mại. Giúp
các ngân hàng thu đƣợc nguồn vốn khổng lồ đồng thời thu đƣợc phí dịch vụ từ
hoạt động thanh toán qua đó góp phần tăng doanh thu, đóng góp vào sự phát
triển chung của ngân hàng.
1.1.2.3. Chức năng đầu tư và bảo lãnh
Một trong những chức năng cơ bản của ngân hàng thƣơng mại là đầu tƣ
và bảo lãnh. Từ nguồn vốn nhàn rỗi huy động đƣợc trong dân cƣ và các tổ chức
kinh tế, ngân hàng xẽ tiến hành các hoạt động kinh doanh để sinh lời từ nguồn
11
vốn huy động đƣợc. Ngoài việc cho vay chiết khấu lãi xuất, ngân hàng còn phân
tích thị trƣờng, lập kế hoạch đầu tƣ, thực hiện các dự án mang tính khả thi cao.
Bên cạnh đó, ngân hàng thƣơng mại còn có chức năng bảo lãnh. Bảo lãnh ngân
hàng thực hiện với sự tham gia của 3 bên đó là: bên đƣợc bảo lãnh, bên nhận
bảo lãnh và ngân hàng. Qua đó ngân hàng cam kết chi trả thay khách hàng trong
trƣờng hợp khách hàng không trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ, đúng hạn.
1.1.3. Vai trò của các ngân hàng thƣơng mại trong nền kinh tế
Hoạt động của ngân hàng thƣơng mại gắn liền với hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp, các tổ chức và các chủ thể khác. Bằng các chính sách và nghiệp
vụ tín dụng, ngân hàng thƣơng mại đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn cho doanh
nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh. Mặt khác ngân hàng thƣơng mại tiếp nhận,
thu hút lƣợng tiền mặt nhàn rỗi trong nền kinh tế thể hiện vai trò điều tiết kinh tế vĩ
mô và tạo ra mối quan hệ giữa lƣu thông tiền tệ và lƣu thông hàng hóa.
Một trong những vai trò quan trọng khác của các ngân hàng thƣơng mại
đối với sự phát triển của nền kinh tế đó là trung gian lƣu chuyển vốn từ nơi nhàn
rỗi đến nơi cần nguồn vốn để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi
nền kinh tế phát triển đến một mức nào đó thì sẽ hình thành nhu cầu về vốn để
quay vòng sản suất, mở rộng hoạt động qua nhiều khu vực rộng lớn khác nhau.
Để làm đƣợc điều này cần phải có những tổ chức tài chính đứng ra tiến hành
hoạt động huy động vốn để từ đó bổ sung nguồn vốn cho các doanh nghiệp tiếp
tực sản xuất kinh doanh.
Ngân hàng thƣơng mại đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch định
chính sách tiền tệ của ngân hàng Nhà nƣớc. Phần lớn các công cụ thực hiện
chính sách tiền tệ của ngân hàng Nhà nƣớc nhƣ: Lãi suất cơ bản, dự trữ bắt
buộc, tái chiết khấu, hạn mức tín dụng… chỉ đƣợc thực thi có hiệu quả khi có sự
hợp tác tích cực của phía các ngân hàng thƣơng mại. Từ việc chấp hành quy chế
tỷ lệ dự chữ bắt buộc, quy chế khuyến khích lƣu thông không dùng tiền mặt đến
việc nâng cao hiệu quả đầu tƣ. Bên cạnh đó ngân hàng thƣơng mại góp phần ổn
định giá cả khi có hiện tƣợng lạm phát sảy ra ở mức độ cao. Để kiềm chế lạm
12
phát ngân hàng sẽ thực hiện các biện pháp nhƣ ngừng phát hành tiền mặt vào
lƣu thông và tăng lãi xuất tiền gửi nhằm hút bớt lƣợng tiền mặt trong lƣu thông.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế sẽ bộc lộ những thiếu sót, hạn chế.
Khi đó chính phủ sẽ có những chính sách để khắc phục những thiếu sót, hạn chế
đó, thực hiện mục tiêu phát triển bền vững, ổn định. Vai trò của các ngân hàng
thƣơng mại là phối hợp với chính phủ thực hiện các chính sách về tiền tệ, giúp
nền kinh tế phát triển ổn định, vững mạnh.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TẠI CÁC NHTM
1.2.1. Khái niệm về dịch vụ ngân hàng thƣơng mại
Sự phát triển của các ngành sản xuất công nghiệp và nông nghiệp đòi hỏi
phải có một nghành kinh tế giúp lƣu thông, tạo thuận lợi cho sản xuất kinh
doanh, khi đó dịch vụ phát triển. Dịch vụ là các hoạt động nhằm thỏa mãn
những nhu cầu sản xuất kinh doanh và sinh hoạt. Theo Philip Kotler: “ Dịch vụ
là mọi hành động hay lợi ích mà một bên cung cấp cho bên kia và chủ yếu là vô
hình và không dẫn đến sở hữu một cái gì đó. Việc thực hiện dịch vụ có thể và
cũng có thể không liên quan đến một sản phẩm vật chất”. Dịch vụ phát triển
trong nhiều ngành nghề kinh tế khác nhau trong đó dịch vụ Ngân hàng là dịch
vụ cốt lõi của nền kinh tế.
Dịch vụ ngân hàng là toàn bộ các sản phẩm đƣợc ngân hàng hay các tổ
chức tài chính tạo ra để phục vụ nhu cầu nhƣ sản xuất, kinh doanh, tiêu
dùng…của các chủ thể trong nền kinh tế.
Với định nghĩa ở trên có thể hiểu rằng toàn bộ hoạt động nhằm thỏa mãn
nhu cầu hợp lý của khách hàng của ngân hàng thƣơng mại đều đƣợc coi là dịch
vụ ngân hàng thƣơng mại. Nhƣ vậy khả năng cung cấp và phát triển các dịch vụ
ngân hàng cho thị trƣờng là rất lớn.
13
1.2.2. Đặc điểm dịch vụ ngân hàng thƣơng mại
Dịch vụ ngân hàng trƣớc hết mang những đặc điểm trung của dịch vụ.
Dịch vụ có tính vô hình. Chúng ta không thể nhìn thấy hay biểu thị một
dịch vụ. Một khách hàng có thể bỏ tiền mua một dịch vụ song thƣờng không có
một biểu hiện vật chất cụ thể nào cho dịch vụ đó. Dịch vụ chuyển tiền đƣợc
khách hàng yêu cầu ngân hàng tiến hành song khi họ trả phí không bao giờ có
kết quả vật chất cụ thể để biểu hiện. Những ví dụ tƣơng tự cũng có tính tƣơng tự
nhƣ với dịch vụ bảo hiểm, tiết kiệm và đầu tƣ chúng chỉ mang lại thu nhập tại
một thời điểm trong tƣơng lai.
Dịch vụ mang tính thống nhất. Nói chung, chúng ta có thể chia thành
nhiều phần quá trình tạo và tiêu dùng sản phẩm. Hầu hết các hàng hoá bình
thƣờng đều đƣợc sản xuất và sau đó đƣợc bán cho ngƣời tiêu dùng, ngƣợc lại
dịch vụ thƣờng đƣợc bán trƣớc khi đƣợc tạo ra. Vì vậy, dịch vụ không thể đƣợc
lƣu kho, chúng chỉ đƣợc tạo ra khi khách hàng có nhu cầu và đặc biệt là lúc đó
có sự hiện diện của khách hàng.
Dịch vụ do nhiều yếu tố cấu thành. Chất lƣợng dịch vụ thƣờng phụ thuộc
nhiều vào chất lƣợng quản trị nhân sự. Chính vì thế khả năng chất lƣợng dịch vụ
có tính đa dạng là rất cao. Ví dụ: chất lƣợng của dịch vụ tín dụng đối với một
khách hàng phụ thuộc rất nhiều vào cán bộ ngân hàng thực hiện dịch vụ đó. Để
giảm đi tính đa dạng không cần thiết về chất lƣợng dịch vụ chúng ta có thể áp
dụng hệ thống phân phối dịch vụ đƣợc chuẩn hoá nhƣ việc dùng máy ATM
chẳng hạn.
Bên cạnh đó dịch vụ ngân hàng còn mang một số đặc điểm riêng sau:
Dịch vụ ngân hàng thƣơng mại do ngân hàng thƣơng mại hoặc tổ chức tín dụng
tạo ra và cung cấp nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Trong quá trình hoạt
động của các ngân hàng sẽ phát sinh một số nhu cầu, mong muốn của khách
hàng về lĩnh vực tài chính mà ngân hàng chƣa có hoạt động nào có thể đáp ứng
đƣợc, khi đó ngân hàng thƣơng mại sẽ tiến hành phân tích, thu thập thông tin,
14
nghiên cứu nhu cầu của khách hàng để từ đó sẽ xây dựng một dịch vụ phù hợp
với những yêu cầu đó.
Các dịch vụ ngân hàng đều mang tính tƣơng hỗ nhau tạo nên mối liên kết
chặt chẽ, tạo ra một chuỗi mắt xích, sự ra đời của dịch vụ này là cơ sở để ra đời
và phát triển dịch vụ khác. Ví dụ nhƣ dịch vụ thanh toán quốc tế và dịch vụ bảo
lãnh là hai dịch vụ có quan hệ chặt chẽ với nhau. Khách hàng khi sử dụng dịch
vụ thanh toán quốc tế thì sẽ dẫn đến nhu cầu về dịch vụ bảo lãnh để có thể tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu ủa hơn, đem lại nhiều lợi ích hơn cho
doanh nghiệp.
1.2.3. Các loại hình dịch vụ ngân hàng thƣơng mại chủ yếu
(1) Dịch vụ nhận tiền gửi.
Là dịch vụ mà qua đó ngân hàng huy động tiền nhàn rỗi trong dân cƣ, các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và trả lãi xuất cho ngƣời gửi tiền. Huy động
tiền nhàn rỗi tạo nguồn vốn cho ngân hàng từ đó ngân hàng tiến hành hoạt động
của mình để sinh lời trên đồng vốn đó. Dịch vụ nhận tiền gửi là kênh huy động
vốn quan trọng của các ngân hàng chính vì vậy cạnh tranh giữa các ngân hàng
trong việc thu hút tiền gửi là vô cùng gay gắt.
(2) Dịch vụ tín dụng.
Trên cơ sở nguồn vốn thu hút đƣợc, ngân hàng tiến hành các hoạt động
sinh lời nhƣ: cho vay sản xuất, cho vay tiêu dùng qua đó ngân hàng thu lãi xuất
cho vay ở mức độ hợp lí để chi trả lãi xuất cho ngƣời gửi đồng thời thu lợi
nhuận cho ngân hàng. Để cạnh tranh với các ngân hàng thƣơng mại khác, nhiều
ngân hàng đã có những mức tín dụng ƣu đãi dành cho khách hàng của mình.
(3) Dịch vụ thanh toán.
Dịch vụ thanh toán tại các ngân hàng thƣơng mại dành cho khách hàng
mở tài khoản tiền gửi gồm hai hình thức: thanh toán dùng tiền mặt và thanh toán
không dùng tiền mặt. Tùy theo yêu cầu của khách hàng ngân hàng sẽ tiến hành
thanh toán sao cho nhanh chóng, thuận tiện và an toàn nhất. Dịch vụ thanh toán
15
không dùng tiền mặt hiện nay đang đƣợc sử dụng rộng rãi vì sự an toàn tiết kiệm
và nhanh chóng của nó. Sự phát triển của nền kinh tế đòi hỏi các ngân hàng phải
không ngừng tìm kiếm cách ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào hoạt
động thanh toán nhằm mục tiêu phục vụ khách hàng tốt nhất, tạo sự thuận tiện,
an toàn và n