Trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, vấn đề phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần được đặt ra như một yêu
cầu tất yếu đối với nền kinh tế Việt Nam. Kinh tế tư nhân là một bộ phận trong
cơ cấu ấy đã có một thời kỳ bị coi là đối lập với kinh tế xã hội chủ nghĩa, vì vậy
phải nằm trong diện cải tạo xóa bỏ. Song thực tiễn đã cho thấy quan niệm như
vậy là cực đoan và sự xuất hiện trở lại của kinh tế tư nhân đã góp phần không
nhỏ vào sự thay đổi bộ mặt của nền kinh tế theo hướng tích cực. Cùng với chủ
trương chuyển nền kinh tế Việt Nam sang nền kinh tế thị trường, Đảng và Nhà
nước Việt Nam đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách để khuyến khích sự
phát triển của các thành phần kinh tế, trong đó có kinh tế tư nhân.
Nền kinh tế Việt Nam đang đứng trước những thời cơ và thách thức mới. Trong
bối cảnh các nguồn lực kinh tế của Việt Nam còn đang hạn chế, xây dựng một
nền kinh tế nhiều thành phần, còn kinh tế tư nhân như một động lực phát triển cơ
bản là một bước đi hoàn toàn đúng đắn. Trong những năm vừa qua, mặc dù đã có
bước phát triển tốt, kinh tế tư nhân Việt Nam vẫn chưa thực sự có được một vai
trò tương xứng với tiềm năng của nó. Đề tài “ Phát triển kinh tế tư nhân ở Việt
Nam hiện nay - thực trạng và giải pháp” đã được chọn và triển khai trong bối
cảnh đó
100 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1762 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phát triển kinh tế tƣ nhân ở Việt Nam hiện nay – thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH DOANH QUỐC TẾ
-------***-------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Sinh viên thực hiện : Vũ Thị Nhƣ Quỳnh
Lớp : Anh 3
Khoá : 45
Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Tuyết Nhung
Hà Nội, Tháng 5 Năm 2010
MỤC LỤC
Trang
Mở đầu ……………………………………………………………………… 1
Chương 1: Tổng quan về kinh tế tư nhân…………………………………… 4
1.1. Một số vấn đề lý luận về kinh tế tư nhân…………………………….. 4
1.1.1. Khái niệm kinh tế tư nhân……………………………………………. 4
1.1.1.1. Sở hữu tư nhân……………………………………………………. 4
1.1.1.2. Kinh tế tư nhân……………………………………………………. 5
1.1.2. Tính tất yếu khách quan và quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam
về sự tồn tại, phát triển kinh tế tư nhân………………………………. 8
1.1.2.1. Tính tất yếu khách quan của sự tồn tại và phát triển của kinh tế tư
nhân……………………………………………………………….. 8
1.1.2.2. Quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam về phát triển của kinh
tế tư nhân………………………………………………………….. 10
1.1.3. Đặc điểm và vai trò của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay…………………………….. 11
1.1.3.1. Đặc điểm của kinh tế tư nhân……………………………………... 11
1.1.3.2. Vai trò của kinh tế tư nhân………………………………………... 11
1.1.4. Điều kiện để phát triển kinh tế tư nhân………………………………. 12
1.1.4.1. Kinh tế tư nhân phải được tự do phát triển……………………….. 12
1.1.4.2. Nhà nước tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho thành phần
kinh tế tư nhân phát triển………………………………………….. 12
1.1.4.3. Sự hỗ trợ của Nhà nước đối với kinh tế tư nhân………………….. 14
1.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế tư nhân của các nước trong khu vực
và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam……………………………….. 15
1.2.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản…………………………………………... 15
1.2.2. Kinh nghiệm của Singapore………………………………………….. 17
1.2.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc………………………………………... 20
1.2.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam………………………………….. 23
Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay…….. 26
2.1. Thực trạng phát triển khu vực kinh tế tư nhân qua các thời kỳ………. 26
2.1.1. Giai đoạn trước đổi mới năm 1986…………………………………… 26
2.1.2. Giai đoạn từ năm 1986 – 1999……………………………………….. 28
2.1.3. Giai đoạn từ năm 2000 – nay………………………………………… 31
2.1.3.1. Số lượng doanh nghiệp……………………………………………. 31
2.1.3.2. Quy mô vốn……………………………………………………….. 36
2.1.3.3. Cơ cấu theo ngành, địa bàn……………………………………….. 39
2.2. Đánh giá về sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân ở Việt Nam….. 44
2.2.1. Thành tựu……………………………………………………………... 44
2.2.1.1. Đóng góp vào GDP ngày càng lớn………………………………... 44
2.2.1.2. Tạo nguồn bổ sung vào ngân sách nhà nước……………………… 45
2.2.1.3. Tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động…………………….. 48
2.2.1.4. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu… 51
2.2.1.5. Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh……………………………. 52
2.2.2. Hạn chế……………………………………………………………….. 54
2.2.2.1. Về nguồn vốn……………………………………………………... 54
2.2.2.2. Chất lượng lao động thấp…………………………………………. 56
2.2.2.3. Thiếu các doanh nghiệp tư nhân trong lĩnh vực kinh tế quan
trọng……………………………………………………………….. 59
2.2.2.4. Khả năng tiếp cận thị trường yếu…………………………………. 60
2.2.2.5. Hiệu quả kinh doanh nhìn chung còn thấp………………………... 60
2.2.3. Những nguyên nhân hạn chế sự phát triển khu vực kinh tế tư nhân ở
Việt Nam……………………………………………………………... 62
2.2.3.1. Về nhận thức chung……………………………………………….. 62
2.2.3.2. Về cơ chế chính sách của nhà nước………………………………. 65
2.2.3.2.1. Trong việc huy động và sử dụng các nguồn lực…………………... 65
2.2.3.2.2. Thiếu sự hỗ trợ từ phía nhà nước…………………………………. 68
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam
hiện nay……………………………………………………………………… 70
3.1. Dự báo xu hướng phát triển kinh tế tư nhân………………………….. 70
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam
hiện nay………………………………………………………………. 74
3.2.1. Đổi mới nhận thức, hoàn thiện môi trường pháp lý đối với kinh tế tư
nhân………………………………………………………………….. 74
3.2.2. Giải quyết những khó khăn về đất đai và mặt bằng sản xuất kinh
doanh đối với kinh tế tư nhân………………………………………… 76
3.2.3. Đổi mới cơ chế, chính sách hỗ trợ vốn đầu tư, tín dụng đối với kinh
tế tư nhân……………………………………………………………... 77
3.2.4. Hoàn thiện chính sách thuế đối với kinh tế tư nhân …………………. 80
3.2.5. Tăng cường công tác hỗ trợ thông tin và xúc tiến thương mại đối với
kinh tế tư nhân………………………………………………………... 82
3.2.6. Thúc đẩy, hỗ trợ kinh tế tư nhân hội nhập kinh tế quốc tế…………… 84
3.2.7. Phát huy nội lực của kinh tế tư nhân…………………………………. 87
Kết luận……………………………………………………………………… 91
Tài liệu tham khảo…………………………………………………………... 92
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
1. DANH MỤC BẢNG
- Bảng 1: Tốc độ tăng các loại hình doanh nghiệp tư nhân từ năm 1994 –
1998
- Bảng 2: Đóng góp GDP của khu vực kinh tế tư nhân
- Bảng 3: Số doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh tại thời
điểm 31/12 hàng năm phân theo loại hình doanh nghiệp
- Bảng 4: Tổng vốn đăng ký và vốn đăng ký bình quân của doanh nghiệp
- Bảng 5: Vốn sản xuất kinh doanh bình quân hàng năm của các doanh
nghiệp phân theo địa phương
- Bảng 6: Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá thực tế phân theo thành phần
kinh tế
- Bảng 7: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo
giá thực tế
- Bảng 8: Số doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm
phân theo vùng kinh tế
- Bảng 9: Tổng sản phẩm trong nước theo giá thực tế phân theo thành phần
kinh tế
- Bảng 10: Doanh thu thuần của doanh nghiệp phân theo loại hình doanh
nghiệp
- Bảng 11: Tổng số lao động trong các doanh nghiệp hàng năm phân theo
loại hình doanh nghiệp
- Bảng 12: Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam
2. DANH MỤC BIỂU ĐỒ
- Biểu đồ 1: Số lượng doanh nghiệp đăng ký hàng năm
MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu đề tài
Trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, vấn đề phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần được đặt ra như một yêu
cầu tất yếu đối với nền kinh tế Việt Nam. Kinh tế tư nhân là một bộ phận trong
cơ cấu ấy đã có một thời kỳ bị coi là đối lập với kinh tế xã hội chủ nghĩa, vì vậy
phải nằm trong diện cải tạo xóa bỏ. Song thực tiễn đã cho thấy quan niệm như
vậy là cực đoan và sự xuất hiện trở lại của kinh tế tư nhân đã góp phần không
nhỏ vào sự thay đổi bộ mặt của nền kinh tế theo hướng tích cực. Cùng với chủ
trương chuyển nền kinh tế Việt Nam sang nền kinh tế thị trường, Đảng và Nhà
nước Việt Nam đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách để khuyến khích sự
phát triển của các thành phần kinh tế, trong đó có kinh tế tư nhân.
Nền kinh tế Việt Nam đang đứng trước những thời cơ và thách thức mới. Trong
bối cảnh các nguồn lực kinh tế của Việt Nam còn đang hạn chế, xây dựng một
nền kinh tế nhiều thành phần, còn kinh tế tư nhân như một động lực phát triển cơ
bản là một bước đi hoàn toàn đúng đắn. Trong những năm vừa qua, mặc dù đã có
bước phát triển tốt, kinh tế tư nhân Việt Nam vẫn chưa thực sự có được một vai
trò tương xứng với tiềm năng của nó. Đề tài “Phát triển kinh tế tư nhân ở Việt
Nam hiện nay - thực trạng và giải pháp” đã được chọn và triển khai trong bối
cảnh đó.
2. Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận
- Xây dựng khung lý luận của khóa luận bao gồm: làm rõ các vấn đề về
kinh tế tư nhân (khái niệm, đặc điểm, vai trò…)
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.
1
- Dự báo xu hướng phát triển của kinh tế tư nhân và đề xuất một số giải
pháp chủ yếu phát triển kinh tế tư nhân.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: tình hình, xu hướng và một số giải pháp chủ yếu
phát triển khu vực kinh tế tư nhân.
- Thời gian: sau khi đất nước thực hiện chính sách đổi mới (năm 1986) đến
thời điểm hiện nay (nửa đầu năm 2010).
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là phương pháp duy vật
biện chứng, phương pháp logic kết hợp duy vật lịch sử, phương pháp dự báo,
phương pháp so sánh đối chiếu. Bên cạnh đó chú trọng sử dụng phương pháp
thống kê nhằm phân tích số liệu thông qua các bảng số liệu…
5. Tên và kết cấu của khóa luận
- Tên khóa luận: Phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay - thực trạng
và giải pháp.
- Kết cấu của khóa luận: Ngoài mục lục, mở đầu, kết luận và danh mục các
bảng và biểu đồ thì nội dung khóa luận tốt nghiệp được kết cấu thành 3
chương:
Chương 1: Tổng quan về kinh tế tư nhân
Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam
hiện nay
Do khả năng và điều kiện còn hạn chế về mặt thời gian cũng như trình độ
của người viết nên bài khoá luận không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Người viết rất mong nhận được những đóng góp quý báu của thầy cô và bạn bè
có quan tâm đến vấn đề này để bài viết được hoàn thiện hơn.
2
Nhân đây người viết xin bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả các thầy cô vì
những chỉ bảo giúp đỡ trong suốt những năm tháng học đại học và nhất là cô
giáo, ThS. Nguyễn Thị Tuyết Nhung – người đã giúp đỡ, chỉ bảo hướng dẫn tận
tình trong suốt quá trình người viết thực hiện khoá luận tốt nghiệp này.
3
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ TƢ NHÂN
1.3. Một số vấn đề lý luận về kinh tế tƣ nhân
1.3.1. Khái niệm kinh tế tư nhân
1.3.1.1. Sở hữu tư nhân
Thuật ngữ “kinh tế tư nhân” luôn gắn liền với vấn đề sở hữu. Vì vậy,
muốn tìm hiểu về thuật ngữ này, trước hết cần tìm hiểu về sở hữu mà đặc biệt là
sở hữu tư nhân.
Sở hữu là một phạm trù kinh tế vừa có tính chất xuất phát điểm vừa có bản
chất của kinh tế chính trị học. Nếu chiếm hữu là hoạt động có tính tự nhiên của
con người nhằm khai phá và chinh phục thiên nhiên để tạo ra của cải, thì sở hữu
là hình thức xã hội của chiếm hữu. Có thể hiểu phạm trù sở hữu qua cách diễn
đạt sau:
Sở hữu là quan hệ giữa người và người trong việc chiếm hữu của cải, sự
phát triển của các hình thức sở hữu là do sự phát triển của lực lượng sản xuất
quy định. Nội dung của sở hữu luôn được xét trên hai mối quan hệ: quan hệ giữa
chủ sở hữu và đối tượng sở hữu và quan hệ người với người trong quá trình sản
xuất.
Về mối quan hệ thứ nhất, chủ thể sở hữu chủ yếu tồn tại trên hai loại hình:
một cá nhân (tư hữu) hoặc nhiều người (công hữu); còn đối tượng sở hữu bao
gồm những sản phẩm vật chất, phi vật chất, tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng…
trong đó sở hữu tư liệu sản xuất là có ý nghĩa hơn cả. Mối quan hệ này được thể
hiện thông qua quyền lực của chủ thể đối với đối tượng sở hữu và được luật hóa
thành quyền sở hữu. Ở đây chủ sở hữu thường phải có các quyền căn bản như:
4
quyền sử dụng, quyền hưởng lợi, quyền định đoạt, quyền thừa kế… những mối
quan hệ này cũng chính là nội dung pháp lý của vấn đề sở hữu.
Về mối quan hệ thứ hai, đó là mối quan hệ giữa các giai cấp, các tập đoàn
người trong hệ thống sản xuất xã hội. Mối quan hệ này khẳng định đối tượng sở
hữu, đặc biệt là tư liệu sản xuất, thuộc về ai, từ mối quan hệ đó quy định các hình
thức phân phối và quản lý tài sản, sản phẩm, thu nhập, giá trị giữa họ, mối quan
hệ này được biểu hiện thành nội dung kinh tế của phạm trù sở hữu.
Theo điều 211 Bộ luật Dân sự Việt Nam 2005 thì sở hữu tư nhân là sở hữu
cá nhân đối với tài sản hợp pháp của mình. Sở hữu tư nhân bao gồm: sở hữu cá
thể, sở hữu tiểu chủ, sở hữu tư bản tư nhân. Theo khái niệm trên thì sở hữu tư
nhân được hiểu là: sở hữu các tư liệu tiêu dùng cá nhân thường được coi là sở
hữu cá nhân và sở hữu tư liệu sản xuất thường được hiểu là sở hữu tư nhân.
Như vậy, sở hữu tư nhân là quan hệ sở hữu xác nhận quyền hợp pháp của
tư nhân trong việc chiếm hữu, quyết định cách thức tổ chức sản xuất – kinh
doanh, chi phối và hưởng lợi từ kết quả của quá trình sản xuất – kinh doanh đó.
Sở hữu tư nhân về quá trình sản xuất là cơ sở ra đời kinh tế tư nhân.
1.3.1.2. Kinh tế tư nhân
Trên thực tế, tùy thuộc vào cách tiếp cận mà có những cách hiểu dẫn đến
những khái niệm khác nhau về kinh tế tư nhân.
Ở các nền kinh tế thị trường phát triển trên thế giới hiện nay, mọi hoạt
động không thuộc khu vực công đều được coi là khu vực kinh tế tư nhân.
Ở một số nước khái niệm về khu vực kinh tế tư nhân cũng rất phức tạp.
Như ở Trung Quốc, khu vực tư nhân cùng lúc được hiểu là:
- Khu vực phi Nhà nước: bao gồm tất cả các đối tượng không thuộc sở hữu
Nhà nước, cả trong công nghiệp lẫn nông nghiệp.
5
- Khu vực phi Nhà nước, phi nông nghiệp: gồm các đối tượng không thuộc
sở hữu Nhà nước nhưng loại trừ lĩnh vực nông nghiệp.
- Khu vực tư nhân: bao gồm các đối tượng không thuộc sở hữu Nhà nước
nhưng loại trừ các doanh nghiệp tập thể.
- Khu vực tư nhân trong nước: bao gồm các đối tượng không thuộc sở hữu
Nhà nước nhưng loại trừ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Doanh nghiệp tư nhân: bao gồm các đối tượng không thuộc sở hữu Nhà
nước nhưng loại trừ các hộ kinh doanh cá thể (có ít hơn 8 công nhân).
Trong những trường hợp cụ thể khi sử dụng những khái niệm trên, số liệu
thống kê thường chênh lệch nhau rất lớn. Và cho tới ngày nay tại Trung Quốc
vẫn có sự phân biệt hộ cá thể và doanh nghiệp tư nhân với ranh giới được ấn
định là 8 công nhân.
Ở Việt Nam cũng có nhiều cách hiểu khác nhau về kinh tế tư nhân:
- Theo nghĩa rộng, khu vực kinh tế tư nhân là khu vực dân doanh bao gồm
các doanh nghiệp của tư nhân trong nước, kể cả các hợp tác xã nông
nghiệp, các doanh nghiệp phi nông nghiệp và các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài dưới hình thức liên doanh hoặc 100% vốn. Cách hiểu
trên sẽ đánh giá tương đối chính xác tiềm năng của khu vực kinh tế tư
nhân, tuy nhiên thường gặp khó khăn trong thống kê, khi không phân biệt
được phần vốn góp của Nhà nước trong các liên doanh cũng như các công
ty cổ phần mà Nhà nước góp vốn.
- Theo nghĩa hẹp: khu vực kinh tế tư nhân là khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh, nhưng không bao gồm khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (số liệu
thông kê thường theo cách phân loại này khi phân chia nền kinh tế thành 3
khu vực: kinh tế quốc doanh, kinh tế ngoài quốc doanh và kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài).
6
Ngoài ra còn có quan điểm cho rằng kinh tế tư nhân là kinh tế ngoài quốc
doanh nhưng không bao gồm kinh tế tập thể.
Từ những cách hiểu trên ta có thể đi đến một nhận thức về kinh tế tư nhân
như sau: kinh tế tư nhân là thành phần kinh tế dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu
sản xuất, bao gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân hoạt động
dước hình thức hộ kinh doanh các thể và các loại hình doanh nghiệp của tư nhân.
Các loại hình kinh doanh của kinh tế tư nhân đều có điểm chung là dựa
trên sở hữu tư nhân, nhưng có sự khác nhau về trình độ sản xuất kinh doanh.
Theo quan điểm hiện hành ở nước ta, kinh tế tư nhân có hai loại hình như sau:
- Một là, kinh tế cá thể, tiểu chủ: bao gồm những đơn vị kinh tế hoạt động
trên cở sở tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất, với quy mô nhỏ hơn các loại
hình doanh nghiệp của tư nhân, chủ yếu sử dụng lao động trong gia đình,
là đơn vị kinh tế tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về
kết quả tài chính của mình.
- Hai là, kinh tế tư bản tư nhân gồm những đơn vị kinh tế hoạt động trên cơ
sở tư hữu về tư liệu sản xuất với quy mô lớn hơn cá thể, tiểu chủ, có thuê
mướn lao động. Kinh tế tư bản tư nhân tồn tại dưới các loại hình doanh
nghiệp như: doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
cổ phần, công ty hợp danh.
Trên thực tế, việc phân định ranh giới giữa kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh
tế tư bản tư nhân ở nước ta hiện nay là không đơn giản, bởi sự vận động biến đổi
và phát triển không ngừng của chúng. Theo Luật Doanh nghiệp 2005, các loại
hình doanh nghiệp được quy định như sau:
- Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp.
7
- Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp, trong đó thành viên chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp.
- Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia nhỏ thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, cổ đông góp vốn chỉ chịu trách
nhiệm về nợ và các nghĩa vụ về tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm
vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên hợp
danh. Ngoài hai thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Thành
viên hợp danh là cá nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công
ty.
1.3.2. Tính tất yếu khách quan và quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam về
sự tồn tại, phát triển kinh tế tư nhân
1.3.2.1. Tính tất yếu khách quan của sự tồn tại và phát triển của kinh tế tư nhân
Sự tồn tại và phát triển của kinh tế tư nhân ở nước ta hiện nay, là một tất
yếu khách quan, phù hợp với quy luật kinh tế khách quan; xuất phát từ những
luận cứ sau đây:
- Một là: Do yêu cầu của quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính
chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Ở nước ta hiện nay trình
độ lực lượng sản xuất còn lạc hậu, kém phát triển, không đồng đều giữa
các ngành, các vùng trong nội bộ từng vùng. Vì vậy, không thể ngay từ
đầu xây dựng được một kiểu quan hệ sản xuất thống trị, thuần nhất trên cơ
sở công hữu. Do đó, việc duy trì một hệ thống sở hữu đa dạng trong đó có
sở hữu tư nhân để từ đó hình thành kinh tế tư nhân là một tất yếu, phù hợp
8
với quy luật kinh tế khách quan, với trình độ lực lượng sản xuất ở nước ta
hiện nay.
- Hai là: Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ ở nước ta hiện nay là có sự
đan xen tồn tại giữa các thành phần kinh tế cũ và mới. Các thành phần
kinh tế do xã hội cũ để lại như kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân, các
thành phần kinh tế này vẫn có những vai trò quan trọng để phát triển kinh
tế, có lợi cho đất nước trong giải quyết việc làm, tăng sản phẩm, huy động
các nguồn vốn… Và một số thành phần kinh tế mới xuất hiện trong quá
trình cải tạo và xây dựng chủ nghĩa xã hội như kinh tế tập thể, kinh tế nhà
nước, kinh tế tư bản nhà nước.
- Ba là: Thực tiễn xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa cho thấy: kinh tế thị trường sẽ và chỉ phát triển lành
mạnh trên cơ sở đẩy mạnh phân công lao động xã hội, thừa nhận và tạo
điều kiện môi tường phát triển kinh tế tư nhân, qua đó tạo ra khả năng to
lớn trong việc huy động tiềm lực vật chất và tinh thần cho phát triển kinh
tế. Các thành phần kinh tế, trong đó có kinh tế tư nhân sẽ cung cấp ngày
càng nhiều các sản phẩm phong phú về chủng loại, đa dạng về mẫu mã,
nâng cao về chất lượng, giá cả phù hợp với khả năng người tiêu dùng, tạo
động lực cho các doanh nghiệp nâng cao trách nhiệm đối với sản phẩm
của mình khi đáp ứng nhu cầu xã hội.
- Bốn là: Trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường gắn với bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế, kinh tế tư nhân là lực lượng quan trọng góp phần
thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thúc đẩy mở rộng quan
hệ kinh tế đối ngoại. Phát triển kinh tế tư nhân sẽ tạo môi trường cạnh
tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế, đồng thời khắc phục tình
9
trạng độc quyền trong một số ngành, lĩnh vực chỉ có kinh tế nhà nước
tham gia, có lợi cho công cuộc đổi mới nền kinh tế ở nước ta hiện nay.
1.3.2.2. Quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam về phát triển của kinh tế tư
nhân
Trong các Văn kiện của Đảng, việc xác định các thành phần