1. Tính cấp thiết của đềtài:
Năm 2007 là năm đầu tiên Việt Nam thực thi các cam kết trong lĩnh vực ngân
hàng khi trởthành thành viên chính thức của WTO vào tháng 11/2006, tiếp theo đó
sẽlà sựxuất hiện mới các ngân hàng nước ngoài và các ngân hàng nội địa. Do đó,
sựcạnh tranh giữa các ngân hàng trong thời gian tới sẽdiễn ra ngày một gay gắt và
khốc liệt hơn, nhất là khi Việt Nam đang dần thực thi mạnh mẽnhững cam kết
của mình.
Đứng trước những cơhội, thách thức và sựcạnh tranh sau khi Việt Nam gia
nhập WTO, các ngân hàng thương mại trong nước đang từng bước nâng cao năng
lực cạnh tranh của mình thông qua việc tăng vốn điều lệ, phát triển mạng lưới, phát
triển công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, nhằm chiếm lĩnh thịphần trước
khi các ngân hàng nước ngoài được hoạt động bình thường nhưngân hàng trong
nước. Tuy nhiên, đối với các ngân hàng có quy mô hoạt động nhỏthì đòi hỏi cần
phải có sựtăng tốc hơn nữa trong hoạt động đểtránh nguy cơbịgiải thểhay sáp
nhập do không đáp ứng được các điều kiện theo quy định của NHNN, đặc biệt là
việc tăng cường phát triển sản phẩm dịch vụnhằm rút ngắn khoảng cách với các
ngân hàng dẫn đầu và tăng thu nhập cho ngân hàng.
Ngân hàng thương mại cổphần Gia Định là một trong những ngân hàng có
quy mô vốn nhỏ, mạng lưới hoạt động còn nhỏhẹp so với các ngân hàng bạn trên
cùng địa bàn, hệthống công nghệchưa phát triển, là những nguyên nhân gây trở
ngại cho việc phát triển sản phẩm dịch vụtại ngân hàng, thu nhập từhoạt động dịch
vụcòn chiếm tỷtrọng rất thấp trong tổng thu nhập. Do đó, việc phát triển sản phẩm
dịch vụngân hàng được xác định là một trong những nhiệm vụtrọng tâm của
GĐNH nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và tăng thu nhập từhoạt dộng dịch vụ.
Đồng thời, với việc NHNN thực thi các chính sách tiền tệ đểkiềm chếlạm phát,
trong đó có việc hạn chếtăng trưởng tín dụng đã làm cho hệthống ngân hàng Việt
Nam gặp rất nhiều khó khăn, nhất là các ngân hàng nhỏnhưGĐNH, điều này ảnh
hưởng đến kết quảkinh doanh của GĐNH do hiện nay nguồn thu nhập đối GĐNH
từtín dụng là chủyếu, do đó việc phát triển và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụcho
GĐNH là cần thiết phải thực hiện. Đây là lý do tác giảchọn đềtài.
Nhằm phát triển sản phẩm dịch vụ đểtăng khảnăng cạnh tranh và tăng thu
nhập từhoạt động dịch vụcho GĐNH, tác giả đã chọn đềtài : “Phát triển sản phẩm
dịch vụngân hàng tại Ngân hàng TMCP Gia Định” đểnghiên cứu làm khóa luận tốt
nghiệp cao học với mong muốn đóng góp một phần công sức vào sựnghiệp phát
triển của GĐNH.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Đềtài tập trung nghiên cứu những lý luận cơbản vềsản phẩm dịch vụ
ngân hàng.
- Đánh giá thực trạng vềsản phẩm dịch vụcủa GĐNH, từ đó rút ra những tồn
tại và tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến sựphát triển sản phẩm dịch vụ
ngân hàng của GĐNH.
- Đềxuất những giải pháp đểphát triển sản phẩm dịch vụcủa GĐNH trong
thời kỳhậu WTO. Giúp cho Ban Lãnh đạo GĐNH trong việc đưa ra những định
hướng phát triển sản phẩm dịch vụnhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho GĐNH.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đềtài là đi vào phân tích thực trạng phát triển sản
phẩm dịch vụcủa GĐNH, tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến sựphát triển
sản phẩm dịch vụcủa GĐNH đểcó những giải pháp thích hợp.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là tình hình hoạt động kinh doanh và phát
triển sản phẩm dịch vụcủa GĐNH từnăm 2005 đến năm 2007.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Qua những dữliệu đã có trong quá trình hoạt động của GĐNH, cùng với
những đánh giá tổng quan của tác giả đối với các nhân tốlàm ảnh hưởng đến sự
phát triển sản phẩm dịch vụcủa GĐNH đã giúp cho tác giảcó những phân tích và
dưa ra những giải pháp phù hợp, việc nghiên cứu của tác giảdựa trên cơsởphương
pháp luận chủnghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; đồng thời tác giảcũng
đã sửdụng phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích và so sánh đểtừ đó đưa ra
những giải pháp phù hợp cho sựphát triển sản phẩm dịch vụcủa GĐNH.
Dữliệu được thu thập từnhững nguồn sau:
- Từnội bộGĐNH;
- TừInternet: trang web của NHNN Việt Nam (www.sbv.gov.vn), trang web
của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam (www.vnba.org.vn),.;
- Từtạp chí ngành ngân hàng: tap chí tài chính tiền tệ, tạp chí Ngân hàng, tạp
chí công nghệngân hàng,
- Các tạp chí kinh tếkhác, sách, báo,
5. Ý nghĩa của đềtài:
Với việc đánh giá thực trạng phát triển sản phẩm dịch vụcủa GĐNH và tìm ra
những nguyên nhân ảnh hưởng đến sựphát triển của của GĐNH sẽmang lại một số
ý nghĩa thực tiễn cho GĐNH như: xây dựng được các điều kiện cần thiết cho việc
phát triển sản phẩm dịch vụngân hàng; trên cơsởnhững đánh giá thực trạng và giải
pháp do tác giả đềnghịsẽgiúp cho Ban Lãnh đạo GĐNH nhìn được tổng quan về
tình hình phát triển sản phẩm dịch vụcủa GĐNH trong thời gian qua. Song song đó,
với việc phát triển sản phẩm dịch vụcủa GĐNH, tác giảmong rằng sẽnâng cao
năng lực cạnh tranh cũng nhưgia tăng thu nhập từhoạt động dịch vụngân hàng
trong thời kỳhội nhập WTO.
6. Kết cấu của đềtài nghiên cứu:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 03 chương:
- Chương 1: Tổng quan vềphẩm dịch vụngân hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng vềsản phẩm dịch vụcủa ngân hàng TMCP Gia Định.
- Chương 3: Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụngân hàng tại ngân hàng
TMCP Gia Định.
84 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4967 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại ngân hàng thương mại cổ phần Gia Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
-1-
LỜI MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài:
Năm 2007 là năm ñầu tiên Việt Nam thực thi các cam kết trong lĩnh vực ngân
hàng khi trở thành thành viên chính thức của WTO vào tháng 11/2006, tiếp theo ñó
sẽ là sự xuất hiện mới các ngân hàng nước ngoài và các ngân hàng nội ñịa. Do ñó,
sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong thời gian tới sẽ diễn ra ngày một gay gắt và
khốc liệt hơn, nhất là khi Việt Nam ñang dần thực thi mạnh mẽ những cam kết
của mình.
ðứng trước những cơ hội, thách thức và sự cạnh tranh sau khi Việt Nam gia
nhập WTO, các ngân hàng thương mại trong nước ñang từng bước nâng cao năng
lực cạnh tranh của mình thông qua việc tăng vốn ñiều lệ, phát triển mạng lưới, phát
triển công nghệ, ña dạng hóa sản phẩm dịch vụ,… nhằm chiếm lĩnh thị phần trước
khi các ngân hàng nước ngoài ñược hoạt ñộng bình thường như ngân hàng trong
nước. Tuy nhiên, ñối với các ngân hàng có quy mô hoạt ñộng nhỏ thì ñòi hỏi cần
phải có sự tăng tốc hơn nữa trong hoạt ñộng ñể tránh nguy cơ bị giải thể hay sáp
nhập do không ñáp ứng ñược các ñiều kiện theo quy ñịnh của NHNN, ñặc biệt là
việc tăng cường phát triển sản phẩm dịch vụ nhằm rút ngắn khoảng cách với các
ngân hàng dẫn ñầu và tăng thu nhập cho ngân hàng.
Ngân hàng thương mại cổ phần Gia ðịnh là một trong những ngân hàng có
quy mô vốn nhỏ, mạng lưới hoạt ñộng còn nhỏ hẹp so với các ngân hàng bạn trên
cùng ñịa bàn, hệ thống công nghệ chưa phát triển,… là những nguyên nhân gây trở
ngại cho việc phát triển sản phẩm dịch vụ tại ngân hàng, thu nhập từ hoạt ñộng dịch
vụ còn chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng thu nhập. Do ñó, việc phát triển sản phẩm
dịch vụ ngân hàng ñược xác ñịnh là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của
GðNH nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và tăng thu nhập từ hoạt dộng dịch vụ.
ðồng thời, với việc NHNN thực thi các chính sách tiền tệ ñể kiềm chế lạm phát,
trong ñó có việc hạn chế tăng trưởng tín dụng ñã làm cho hệ thống ngân hàng Việt
Nam gặp rất nhiều khó khăn, nhất là các ngân hàng nhỏ như GðNH, ñiều này ảnh
-2-
hưởng ñến kết quả kinh doanh của GðNH do hiện nay nguồn thu nhập ñối GðNH
từ tín dụng là chủ yếu, do ñó việc phát triển và ña dạng hóa sản phẩm dịch vụ cho
GðNH là cần thiết phải thực hiện. ðây là lý do tác giả chọn ñề tài.
Nhằm phát triển sản phẩm dịch vụ ñể tăng khả năng cạnh tranh và tăng thu
nhập từ hoạt ñộng dịch vụ cho GðNH, tác giả ñã chọn ñề tài : “Phát triển sản phẩm
dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng TMCP Gia ðịnh” ñể nghiên cứu làm khóa luận tốt
nghiệp cao học với mong muốn ñóng góp một phần công sức vào sự nghiệp phát
triển của GðNH.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- ðề tài tập trung nghiên cứu những lý luận cơ bản về sản phẩm dịch vụ
ngân hàng.
- ðánh giá thực trạng về sản phẩm dịch vụ của GðNH, từ ñó rút ra những tồn
tại và tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng ñến sự phát triển sản phẩm dịch vụ
ngân hàng của GðNH.
- ðề xuất những giải pháp ñể phát triển sản phẩm dịch vụ của GðNH trong
thời kỳ hậu WTO. Giúp cho Ban Lãnh ñạo GðNH trong việc ñưa ra những ñịnh
hướng phát triển sản phẩm dịch vụ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho GðNH.
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu:
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là ñi vào phân tích thực trạng phát triển sản
phẩm dịch vụ của GðNH, tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng ñến sự phát triển
sản phẩm dịch vụ của GðNH ñể có những giải pháp thích hợp.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là tình hình hoạt ñộng kinh doanh và phát
triển sản phẩm dịch vụ của GðNH từ năm 2005 ñến năm 2007.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Qua những dữ liệu ñã có trong quá trình hoạt ñộng của GðNH, cùng với
những ñánh giá tổng quan của tác giả ñối với các nhân tố làm ảnh hưởng ñến sự
-3-
phát triển sản phẩm dịch vụ của GðNH ñã giúp cho tác giả có những phân tích và
dưa ra những giải pháp phù hợp, việc nghiên cứu của tác giả dựa trên cơ sở phương
pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; ñồng thời tác giả cũng
ñã sử dụng phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích và so sánh ñể từ ñó ñưa ra
những giải pháp phù hợp cho sự phát triển sản phẩm dịch vụ của GðNH.
Dữ liệu ñược thu thập từ những nguồn sau:
- Từ nội bộ GðNH;
- Từ Internet: trang web của NHNN Việt Nam (www.sbv.gov.vn), trang web
của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam (www.vnba.org.vn),...;
- Từ tạp chí ngành ngân hàng: tap chí tài chính tiền tệ, tạp chí Ngân hàng, tạp
chí công nghệ ngân hàng,…
- Các tạp chí kinh tế khác, sách, báo,…
5. Ý nghĩa của ñề tài:
Với việc ñánh giá thực trạng phát triển sản phẩm dịch vụ của GðNH và tìm ra
những nguyên nhân ảnh hưởng ñến sự phát triển của của GðNH sẽ mang lại một số
ý nghĩa thực tiễn cho GðNH như: xây dựng ñược các ñiều kiện cần thiết cho việc
phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng; trên cơ sở những ñánh giá thực trạng và giải
pháp do tác giả ñề nghị sẽ giúp cho Ban Lãnh ñạo GðNH nhìn ñược tổng quan về
tình hình phát triển sản phẩm dịch vụ của GðNH trong thời gian qua. Song song ñó,
với việc phát triển sản phẩm dịch vụ của GðNH, tác giả mong rằng sẽ nâng cao
năng lực cạnh tranh cũng như gia tăng thu nhập từ hoạt ñộng dịch vụ ngân hàng
trong thời kỳ hội nhập WTO.
6. Kết cấu của ñề tài nghiên cứu:
Ngoài phần mở ñầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn ñược
kết cấu thành 03 chương:
- Chương 1: Tổng quan về phẩm dịch vụ ngân hàng thương mại.
-4-
- Chương 2: Thực trạng về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng TMCP Gia ðịnh.
- Chương 3: Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại ngân hàng
TMCP Gia ðịnh.
Do sự hạn hẹp về thời gian, khuôn khổ cho phép của luận văn thạc sĩ kinh tế
cũng như kinh nghiệm trong nghiên cứu còn hạn chế nên ñề tài này không tránh
khỏi những thiếu sót nhất ñịnh. Vì vậy, tác giả rất mong nhận ñược những ý kiến
ñóng góp quý báu từ Quý Thầy, Cô và các bạn.
-5-
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 Khái niệm, chức năng và vai trò của ngân hàng thương mại:
1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại:
Hiện nay trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng có nhiều khái niệm
khác nhau về NHTM, tuy nhiên khái niệm về NHTM tập trung lại ở một số khái
niệm như sau:
- Tại Mỹ, “NHTM là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài
chính và hoạt ñộng trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính”.
- Tại Pháp, theo ðạo luật Ngân hàng của Cộng hòa Pháp năm 1941 thì
“NHTM là những cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công
chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác, và sử dụng nguồn lực
ñó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
- Theo Pháp lệnh Ngân hàng năm 1990 của Việt Nam “NHTM là một tổ chức
kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của
khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền ñó ñể cho vay, chiết khấu
và làm phương tiện thanh toán”.
- Theo Luật các TCTD Việt Nam ñã ñược sửa ñổi, tại ñiều 20 khoản 2 và
khoản 7 có khái niệm “Ngân hàng là loại hình TCTD ñược thực hiện toàn bộ hoạt
ñộng ngân hàng và các hoạt ñộng kinh doanh khác có liên quan. Trong ñó, hoạt
ñộng ngân hàng là hoạt ñộng kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung
chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này ñể cấp tín dụng, cung
cấp các dịch vụ thanh toán”.
Như vậy, có thể nói rằng NHTM là một loại hình doanh nghiệp ñặc biệt, ñóng
vai trò là một trung gian tín dụng và thực hiện hoạt ñộng kinh doanh trên những lĩnh
vực là tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng.
-6-
1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại:
1.1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng:
Chức năng trung gian tín dụng ñược hình thành ngay từ lúc các NHTM hình
thành. Ngày nay, thông qua chức năng trung gian tín dụng, NHTM ñã và ñang thực
hiện chức năng xã hội của mình, làm cho sản phẩm xã hội ñược tăng lên, vốn ñầu tư
ñược mở rộng và từ ñó góp phần thúc ñẩy sự phát triển kinh tế, cải thiện ñời sống
của nhân dân. Như vậy, trung gian tín dụng là chức năng quan trọng và cơ bản nhất
của NHTM, nó không những cho thấy bản chất của NHTM mà còn cho thấy nhiệm
vụ chính yếu của NHTM.
Trung gian tín dụng là chức năng cơ bản ñược hiểu theo 02 khía cạnh sau:
- NHTM chỉ là người trung gian ñể chuyển vốn tiền tệ từ nơi thừa sang nơi
thiếu. Các chủ thể tham gia gồm những người tiền vào NHTM và những người vay
tiền từ ngân hàng không có mối liên hệ kinh tế trực tiếp nào. Họ không chịu trách
nhiệm và nghĩa vụ gì cho nhau cả. Tất cả ñều thông qua NHTM, nghĩa là NHTM có
trách nhiệm hoàn trả tiền cho người gửi (bất kể người ñi vay sử dụng vốn có hiệu
quả hay không), còn người ñi vay thì phải có nghĩa vụ trả nợ ngân hàng.
- Ngân hàng không phải là người trung gian tài chính thuần túy mà là trung
gian tín dụng, nghĩa là việc thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của chức năng này phải
theo nguyên tắc “Hoàn trả” vô ñiều kiện.
Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, các NHTM thực hiện những nhiệm
vụ cụ thể như sau:
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn của các ñơn vị kinh tế, các tổ chức và
cá nhân bằng ñồng tiền trong nước và bằng ngoại tệ.
- Nhận tiền gửi tiết kiệm của tổ chức và cá nhân.
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng ñể huy ñộng vốn trong xã hội.
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn ñối với các ñơn vị và cá nhân.
-7-
- Chiết khấu thương phiếu, chứng từ có giá ñối với các ñơn vị và cá nhân.
- Cho vay tiêu dùng, cho vay trả góp và các loại hình tín dụng khác ñối với tổ
chức và cá nhân.
1.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán:
Chức năng làm trung gian thanh toán của NHTM ngày nay không còn mang
tính truyền thống như trước ñây, cùng với sự phát triển của nền công nghệ hiện ñại,
sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật,… ñã tạo ñiều kiện cho các NHTM thanh toàn bù
trừ, thanh toán ñiện tử trực tuyến,… với nhau một cách nhanh chóng và chính xác
hơn, tiết kiệm chi phí lưu thông cho xã hội, thúc ñẩy luân chuyển vốn và quá trình
lưu thông hàng hóa ngày càng phát triển.
NHTM ñứng ra làm trung gian thanh toán thực hiện các khoản giao dịch thanh
toán giữa các khách hàng, giữa người mua và người bán,… nhằm hoàn tất các quan
hệ kinh tế thương mại giữa họ với nhau. Với chức năng này thì NHTM thực hiện
những nhiệm vụ sau:
- Mở tài khoản tiền gửi giao dịch cho các tổ chức và cá nhân.
- Quản lý và cung cấp các phương tiện thanh toán cho khách hàng.
- Tổ chức và kiểm soát quy trình thanh toán giữa các khách hàng một cách
nhanh chóng và chính xác, an toàn và tiện lợi.
1.1.2.3 Chức năng cung ứng các dịch vụ ngân hàng:
ðể NHTM có thể thực hiện tốt hai chức năng là trung gian tín dụng và trung
gia thanh toán mang lại hiệu quả to lớn cho nền kinh tế xã hội thì rất cần sự hỗ trợ
của một chức năng khác, ñó là chức năng cung ứng các dịch vụ ngân hàng. Vậy
dịch vụ ngân hàng là gì? Dịch vụ ngân hàng thường ñược nhắc ñến với hai ñặc ñiểm
sau:
- Thứ nhất, ñó là các dịch vụ mà chỉ có các ngân hàng với những ưu thế của nó
mới có thể thực hiện ñược một cách trọn vẹn và ñầy ñủ. Ưu thế của NHTM ñược
-8-
thể hiện qua một số ñiểm như: hệ thống mạng lưới rộng khắp, không những ở trong
nước mà còn ở các nước; có quan hệ với nhiều công ty, xí nghiệp,… do ñó nắm bắt
ñược tình hình kinh doanh, tình hình tài chính của khách hàng một cách cụ thể sâu
sắc cũng như ñiểm mạnh, ñiểm yếu của từng khách hàng; có trang bị hệ thống thông
tin hiện ñại, ñồng thời thu thập và nắm bắt ñược nhiều thông tin về tình hình kinh
tế, tài chính, giá cả, tỷ giá,….
- Thứ hai, ñó là các dịch vụ gắn liền với hoạt ñộng ngân hàng không những
cho phép NHTM thực hiện tốt yêu cầu của khách hàng mà còn hỗ trợ tích cực ñể
NHTM thực hiện tốt hơn chức năng thứ nhất và thứ hai của NHTM.
Mặt khác, NHTM cung cấp dịch vụ cho khách hàng không chỉ thuần túy ñể
hưởng hoa hồng và dịch vụ phí, là yếu tố làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho ngân
hàng, mà dịch vụ còn có tác dụng hỗ trợ các mặt hoạt ñộng chính của NHTM, trước
hết là hoạt ñộng tín dụng. ðây cũng là lý do các NHTM chỉ nhận cung ứng các dịch
vụ có liên quan ñến hoạt ñộng ngân hàng.
Thực hiện chức năng này, NHTM có các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Dịch vụ ngân quỹ và chuyển tiền nhanh quốc nội.
- Dịch vụ kiều hối và chuyển tiền nhanh quốc tế.
- Dịch vụ ủy thác (bảo quản, thu hộ, chi hộ… mua bán hộ,…).
- Dịch vụ tư vấn ñầu tư, cung cấp thông tin,…
- Dịch vụ ngân hàng ñiện tử.
1.1.3 Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường:
NHTM thực hiện các hoạt ñộng kinh doanh ở những lĩnh vực ñặc biệt là tiền
tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng, có liên quan trực tiếp ñến các ngành, liên quan
ñến mọi mặt của ñời sống kinh tế - xã hội, ñòi hỏi sự thận trọng trong việc ñiều
hành hoạt ñộng ngân hàng ñể tránh những thiệt hại cho nền kinh tế - xã hội. Thêm
vào ñó, chất liệu kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ, mà tiền tệ là một công cụ
-9-
ñược Nhà nước sử dụng ñể quản lý vĩ mô nền kinh tế, do ñó chất liệu này ñược Nhà
nước kiểm soát rất chặt chẽ.
Nhà nước kiểm soát nền kinh tế thông qua các chính sách tiền tệ do NHNN
ban hành và có tác ñộng chi phối rất lớn ñến hoạt ñộng kinh doanh của các NHTM.
Một NHTM không thể mở rộng hoạt ñộng kinh doanh khi NHNN ñang áp dụng
chính sách ñóng băng tiền tệ, hạn chế lạm phát và ngược lại. Do ñó, việc ngân hàng
mở rộng hay thu hẹp hoạt ñộng kinh doanh của mình ñều phải chịu sự chi phối bởi
chính sách tiền tệ của NHNN.
Tóm lại, NHTM ñóng một vai trò là ñịnh chế tài chính trung gian cực kỳ quan
trọng trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống ñịnh chế tài chính trung gian này
mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ ñược huy ñộng, tập trung lại
với số lượng ñủ lớn ñể cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân nhằm mục ñích
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
1.2 Các loại sản phẩm dịch vụ của ngân hàng thương mại:
1.2.1 Tiêu chí ñánh giá chất lượng sản phẩm dịch vụ:
Các loại sản phẩm dịch vụ tài chính của NHTM mang tính phi vật chất, mang
ñến cho khách hàng sự thỏa mãn nhu cầu và sự tin cậy. Hàng hóa của các NHTM
kinh doanh là một loại hàng ñặc biệt bao gồm: tiền tệ, vàng bạc, kim loại quý, ñá
quý, chứng khoán,…
Chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng ñược ñánh giá thể hiện qua một số
tiêu chí như:
- Các yếu tố hữu hình: phương tiện vật chất, trang thiết bị, con người phục vụ,
giấy tờ tài liệu, bầu không khí giao dịch,…
- Mức ñộ tin cậy: khả năng ñảm bảo thực hiện dịch vụ ñã hứa hẹn một cách
chắc chắn và chính xác.
- Sẵn sàng ñáp ứng: sẵn sàng hỗ trợ và ñảm bảo cung ứng dịch vụ mau lẹ.
-10-
- Sự ñảm bảo: trình ñộ chuyên môn của nhân sự ngân hàng, tính lịch sự dễ
mến, sự tín nhiệm với khách hàng, tính an toàn.
- Sự thấu cảm: dễ gần, thân thiện, quan tâm, lo lắng ñến từng khách hàng,
truyền thông tốt.
- Bản thân dịch vụ sử dụng: là kết quả tốt của quá trình cung ứng một dịch vụ
ngân hàng cụ thể, bao gồm 02 thuộc tính:
+ Thuộc tính kỹ thuật: những cấu thành và phương thức vận hành dịch vụ
(các quy ñịnh, các thủ tục, yếu tố pháp lý, phí,…).
+ Thuộc tính sử dụng: thỏa mãn ñúng một nhu cầu nào ñó (như thỏa mãn
nhu cầu cần tài trợ vốn,…).
1.2.2 Các loại sản phẩm dịch vụ của NHTM:
* Dịch vụ huy ñộng vốn: huy ñộng vốn là việc ngân hàng huy ñộng các tài
sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà ngân hàng ñang tạm thời quản lý và sử
dụng với trách nhiệm hoàn trả. Nguồn vốn huy ñộng là nguồn vốn chủ yếu và quan
trọng của bất kỳ một NHTM nào. Vốn huy ñộng trong các NHTM gồm nhiều loại
khác nhau và ñược phân nhóm thành 04 loại sau:
- Tiền gửi hoạt kỳ (tiền gửi không kỳ hạn): là loại tiền gửi mà người gửi tiền
(chủ tài khoản) ñược sử dụng một cách chủ ñộng và linh hoạt không bị ràng buộc về
mặt thời gian. Tiền gửi hoạt kỳ là loại tiền gửi ñể phục vụ nhu cầu giao dịch, thanh
toán cho chủ tài khoản như trả tiền hàng hóa, dịch vụ, rút tiền mặt từ máy ATM,
chuyển tiền,… ðây là loại tiền gửi có chi phí sử dụng vốn thấp nên tập trung huy
ñộng nguồn vốn này thì hoạt ñộng kinh doanh của ngân hàng mới có hiệu quả. ðể
thu hút ñược nguồn vốn này thì ngân hàng phải cung cấp dịch vụ có nhiều tiện ích,
an toàn, nhanh chóng và chính xác. Ngân hàng thường sử dụng nguồn vốn này ñể
cho vay ngắn hạn.
- Tiền gửi ñịnh kỳ: là loại tiền gửi mà người mà người gửi tiền chỉ có thể rút ra
khi ñáo hạn, tuy nhiên trong trường hợp bình thường các ngân hàng vẫn cho khách
-11-
hàng rút tiền với ñiều kiện chỉ ñược hưởng lãi với lãi suất không kỳ hạn. Tiền gửi
ñịnh kỳ có một số ñặc ñiểm sau:
+ Tiền gửi ñịnh kỳ có ñặc ñiểm là sự tương ñối ổn ñịnh nên thường ñược
các NHTM sử dụng ñể cho vay trung và dài hạn.
+ Tiền gửi ñịnh kỳ có chi phí sử dụng vốn khá cao. Người gửi tiền thường
bị hấp dẫn bởi mức mức lãi suất cao.
- Phát hành chứng từ có giá: phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn,
chứng chỉ tiết kiệm và phát hành trái phiếu là những phương pháp hữu hiệu ñể các
ngân hàng huy ñộng vốn có kỳ hạn. ðây là nguồn vốn ổn ñịnh nhất của NHTM, ñặc
ñiểm của loại vốn này là:
+ Tính ổn ñịnh chắc chắn: những người mua các loại giấy tờ có giá chỉ
ñược hoàn vốn khi ñáo hạn. ðây là ñặc ñiểm nổi bật của nguồn vốn này.
+ Lãi suất thường cao hơn lãi suất tiền gửi ñịnh kỳ, do ñó hấp dẫn hơn ñối
với khách hàng.
+ Loại vốn này không ñược tái lập thời hạn như tiền gửi ñịnh kỳ, nhưng bù
lại người sở hữu có thể cầm cố ñể vay vốn tại ngân hàng.
- Nguồn vốn huy ñộng khác: tiền gửi ký quỹ, tiền gửi ñảm bảo thanh toán, tiền
tạm giữ hoặc ñang chuyển, các khoản khác.
* Dịch vụ cho vay: NHTM thực hiện hoạt ñộng cho vay ñối với khách hàng là
các tổ chức kinh tế và cá nhân, nhằm ñáp ứng nhu cầu tài chính cho các hoạt ñộng
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, ñầu tư phát triển và ñời sống xã hội. Hoạt ñộng cho
vay bao gồm cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng, cho vay chiết khấu giấy tờ có
giá,… Tùy theo nhu cầu về thời gian vay vốn của khách hàng mà ngân hàng áp
dụng các hình thức cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn. Lãi suất cho vay áp dụng
theo nhu cầu trên thị trường hoặc mối quan hệ tín nhiệm lẫn nhau ñể áp dụng mức
lãi suất cho vay phù hợp với từng ñối tượng vay.
-12-
* Dịch vụ chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá: là việc NHTM ñứng ra
trả tiền trước cho các thương phiếu hoặc giấy tờ có giá khác chưa ñến hạn thanh
toán theo yêu cầu của người thụ hưởng (người sở hữu chứng từ) bằng cách khấu trừ
ngay một số tiền nhất ñịnh ñược gọi là chiết khấu. Số tiền chiết khấu ñược tính theo
trị giá chứng từ, thời hạn chiết khấu, lãi suất và các tỷ lệ chiết khấu khác, số tiền
còn lại thanh toán cho người thụ hưởng. Người thụ hưởng muốn nhận ñược số tiền
này thì bắt buộc phải làm thủ tục chuyển nhượng quyền hưởng lợi cho ngân hàng
chiết khấu ñối với các chứng từ xin chiết khấu. ðây là hoạt ñộng cho vay gián tiếp
ñược ñảm bảo bằng các tài sản có tính thanh khoản cao, vì vậy vừa tạo ra tài sản có
sinh lời cho ngân hàng, vừa tạo ra một lực lượng dự trữ ñể sẵn sàng ñáp ứng các
nhu cầu thanh toán. Khả năng thanh toán của ngân hàng luôn ñược ñảm bảo nên các
ngân hàng thường có xu hướng mở rộng hoạt ñộng chiết khấu.
* Dịch vụ thanh toán: các giao dịch thanh toán giữa các khách hàng trong
nước và nước ngoài hầu hết ñều ñược thực hiện qua ngân hàng. Nhờ việc nắm giữ
tài khoản của khách hàng và việc kiểm soát chứng từ thanh toán nên các ngân hàng
hoàn toàn có khả năng thực hiện các dịch vụ thanh toán theo yêu cầu của khách
hàng. Hiện nay, các NHTM ñang sử dụng các dịch vụ thanh toán như: thanh toán
séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thư tín dụng, hối phiếu,… ðồng thời, ngân hàng
còn tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia thanh toán liên ngân hàng trong
nước, tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế khi ñược NHNN chấp thuận.
* Dịch vụ cho vay thấu chi: khách hàng ñược ngân hàng cho phép chi tiêu
vượt quá số dư có trên tài khoản vãng lai, ñến một giới hạn nhất ñịnh (hạn mức tín
dụng thấu chi) và trong một thời hạn nhất ñịnh (quý hoặc năm). Mọi nhu cầu chi