Phát triển quan hệ kinh tế quốc tế, đặc biệt là quan hệ thương mại đang đóng vai trò ngày càng quan trọng trong chính sách kinh tế của Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới. Mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế không chỉ mang lợi ích cho nước phát triển mà còn cả những nước đang phát triển. Với các nước phát triển, nó có tác dụng tăng cường sức mạnh một cách nhanh chóng bởi các nước này có thể tiếp cận thị trường mới, nguồn nhân công giá rẻ, đồng thời đầu tư vào các dự án mang lại nhiều lợi nhuận. Với các nước đang phát triển, nó giúp tận dụng các nguồn vốn đầu tư nước ngoài để công nghiệp hóa hiện đại hóa và cải tổ lại nền kinh tế, mở rộng thị trường ra ngoài biên giới lãnh thổ của mình thong qua các mối quan hệ kinh tế quốc tế và luôn nhấn mạnh sự cần thiết đa dạng hóa những mối quan hệ này nhằm phát triển nền kinh tế của mình.
Việt Nam cũng không là ngoại lệ. Từ khi công cuộc đổi mới đất nước được diễn ra, Việt Nam luôn coi việc mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với các quốc gia trên thế giới là một nhiện vụ có tính chiến lược. Việt Nam xác định đa dạng hóa các mối quan hệ kinh tế quốc tế không chỉ với những nước phát triển mà còn cả với những nước đang phát triển. Bên cạnh những đối tác kinh tế chiến lược như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Nga, Trung Quốc và các nước láng giềng ASEAN, Việt Nam còn ngày càng quan tâm hơn nữa tới các đối tác tiềm năng như Mỹ La Tinh, Châu Phi, Trung Đông. Và để thực hiện chính sách này, gần đây Việt Nam đã thể hiện những nỗ lực đáng kể trọng việc phát triển các mối quan hệ quốc tế, cụ thể là quan hệ thương mại với Mỹ La Tinh. Trong đó, Brasil là đối tác chiến lược của Việt Nam trong khu vực này.
Brasil là nước có nền kinh tế lớn nhất Mỹ Latinh. Brasil là nước đứng đầu thế giới về sản xuất mía đường và cà phê. Bên cạnh đó Brasil còn là đất nước giàu tài nguyên thiên nhiên. Brasil là một thị trường rộng lớn với hơn 200 triệu dân, nhu cầu hàng hóa đa dạng phong phú, từ các mặt hàng nông sản đến những mặt hàng công nghệ cao hay hàng thủ công mỹ nghệ , trong đó có một số mặt hàng là thế mạnh của Việt Nam.
Thiết lập và thúc đẩy quan hệ kinh tế thương mại với Brasil, Việt Nam rất có lợi trong việc tăng cường sự hợp tác và mở rộng thị trường sang Mỹ Latinh – một khu vực kinh tế rộng lớn. Có thể nói, tiềm năng phát triển kinh tế thương mại hai nước Việt Nam – Brasil là rất lớn. Tuy nhiên, việc phát triển mối quan hệ này hiện tại vẫn chưa được chú trọng đúng mức, chưa xứng với tiềm năng kinh tế của hai nước. Xuất phát từ nhu cầu của thị trường Brasil cũng như trình độ, năng lực kinh tế nước ta, việc thúc đẩy quan hệ thương mại với Brasil là vấn đề mang tính tầm nhìn chiến lược.
Về tình hình nghiên cứu, từ trước đến nay hầu hết mọi sự tập trung đều hướng đến các thị trường lớn như Mỹ, EU, hay Nhật Bản Do đó, dù Brasil là một thị trường tiềm năng như đã nêu trên nhưng hiện có rất ít đề tài nghiên cứu thị trường này.
73 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1951 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Quan hệ thương mại Việt Nam – Brasil: Thực trạng và giải pháp phát triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
KẾT LUẬN
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài:
Phát triển quan hệ kinh tế quốc tế, đặc biệt là quan hệ thương mại đang đóng vai trò ngày càng quan trọng trong chính sách kinh tế của Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới. Mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế không chỉ mang lợi ích cho nước phát triển mà còn cả những nước đang phát triển. Với các nước phát triển, nó có tác dụng tăng cường sức mạnh một cách nhanh chóng bởi các nước này có thể tiếp cận thị trường mới, nguồn nhân công giá rẻ, đồng thời đầu tư vào các dự án mang lại nhiều lợi nhuận. Với các nước đang phát triển, nó giúp tận dụng các nguồn vốn đầu tư nước ngoài để công nghiệp hóa hiện đại hóa và cải tổ lại nền kinh tế, mở rộng thị trường ra ngoài biên giới lãnh thổ của mình thong qua các mối quan hệ kinh tế quốc tế và luôn nhấn mạnh sự cần thiết đa dạng hóa những mối quan hệ này nhằm phát triển nền kinh tế của mình.
Việt Nam cũng không là ngoại lệ. Từ khi công cuộc đổi mới đất nước được diễn ra, Việt Nam luôn coi việc mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với các quốc gia trên thế giới là một nhiện vụ có tính chiến lược. Việt Nam xác định đa dạng hóa các mối quan hệ kinh tế quốc tế không chỉ với những nước phát triển mà còn cả với những nước đang phát triển. Bên cạnh những đối tác kinh tế chiến lược như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Nga, Trung Quốc và các nước láng giềng ASEAN, Việt Nam còn ngày càng quan tâm hơn nữa tới các đối tác tiềm năng như Mỹ La Tinh, Châu Phi, Trung Đông. Và để thực hiện chính sách này, gần đây Việt Nam đã thể hiện những nỗ lực đáng kể trọng việc phát triển các mối quan hệ quốc tế, cụ thể là quan hệ thương mại với Mỹ La Tinh. Trong đó, Brasil là đối tác chiến lược của Việt Nam trong khu vực này.
Brasil là nước có nền kinh tế lớn nhất Mỹ Latinh. Brasil là nước đứng đầu thế giới về sản xuất mía đường và cà phê. Bên cạnh đó Brasil còn là đất nước giàu tài nguyên thiên nhiên. Brasil là một thị trường rộng lớn với hơn 200 triệu dân, nhu cầu hàng hóa đa dạng phong phú, từ các mặt hàng nông sản đến những mặt hàng công nghệ cao hay hàng thủ công mỹ nghệ , trong đó có một số mặt hàng là thế mạnh của Việt Nam.
Thiết lập và thúc đẩy quan hệ kinh tế thương mại với Brasil, Việt Nam rất có lợi trong việc tăng cường sự hợp tác và mở rộng thị trường sang Mỹ Latinh – một khu vực kinh tế rộng lớn. Có thể nói, tiềm năng phát triển kinh tế thương mại hai nước Việt Nam – Brasil là rất lớn. Tuy nhiên, việc phát triển mối quan hệ này hiện tại vẫn chưa được chú trọng đúng mức, chưa xứng với tiềm năng kinh tế của hai nước. Xuất phát từ nhu cầu của thị trường Brasil cũng như trình độ, năng lực kinh tế nước ta, việc thúc đẩy quan hệ thương mại với Brasil là vấn đề mang tính tầm nhìn chiến lược.
Về tình hình nghiên cứu, từ trước đến nay hầu hết mọi sự tập trung đều hướng đến các thị trường lớn như Mỹ, EU, hay Nhật Bản… Do đó, dù Brasil là một thị trường tiềm năng như đã nêu trên nhưng hiện có rất ít đề tài nghiên cứu thị trường này.
Chính vì các lý do trên, tôi đã chọn “Quan hệ thương mại Việt Nam – Brasil: Thực trạng và giải pháp phát triển” làm khoá luận tốt nghiệp.
Phạm vi, mục tiêu và phương pháp nghiên cứu
Về phạm vi nghiên cứu, trong bài khóa luận này tôi chủ yếu tập trung vào quan hệ thương mại giữa hai nước Việt Nam và Brasil, đặc biệt là các hoạt động xuất nhập khẩu kể từ khi hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao (ngày 08/05/1989) cho đến nay.
Về mục tiêu đề tài, em muốn đưa ra những thông tin mang tính hệ thống về quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Brasil trong thời gian qua. Qua việc phân tích thực trạng, khó khan nhằm đưa ra định hướng, triển vọng trong thời gian tới cũng như những giải pháp nhằm tăng cường, thúc đẩy mối quan hệ này
Về phương pháp nghiên cứu, dựa trên những kiến thức về thương mại quốc tế đã được học, cùng với việc thu thập các tài liệu từ các nguồn khác nhau về Brasil và mối quan hệ thương mại hai nước Việt Nam - Brasil, em sẽ dùng phương pháp suy diễn và phân tích để làm rõ mục tiêu nêu trên.
Bố cục khóa luận
Khóa luận sẽ được chia làm 3 chương:
Chương I: Tổng quan thị trường Brasil
Chương II: Thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam Brasil:
Chương III: Triển vọng và giải pháp phát triển quan hệ thương mại Việt Nam – Brasil CHƯƠNG I:TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG BRASIL
Đặc điểm vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
Brasil là một quốc gia rộng lớn với tổng diện tích 8.511.965 km2. Trong đó diện tích đất liền 8.456.510 km2 bao gồm một số đảo lớn nhỏ như Fernando de Noronha, Atol das Rocas, Ilha da Trindade, Ilhas Martin Vaz, and Penedos de Sao Pedro e Sao Paulo.
Brasil nằm ở phía đông Nam Mỹ, phía đông giáp giới Đại Tây Dương với bờ biển dài 7.491 km. Brasil có đường biên giới với tất cả các nước Nam Mỹ trừ Chi lê và Ecuador, toàn bộ kéo dài 14.691 km (giáp với Argentina: 1.224 km, Bolivia: 3.400 km, Colombia: 1.643 km, Guiana thuộc Pháp: 673 km, Guyana: 1.119 km, Paraguay: 1.290 km, Peru: 1.560 km, Suriname: 597 km, Uruguay: 985 km, Venezuela: 2.200 km)
Về địa hình, Brasil là một trong những nước có nhiều hệ thống sông lớn nhất trên thế giới. Nước này có tổng cộng 8 bồn địa lớn, nước của các con sông đi qua các bồn địa này để thoát ra Đại Tây Dương. Sông Amazon là con sông lớn nhất thế giới tính theo dung lượng nước và đồng thời là con sông dài thứ hai trên thế giới. Lưu vực sông Amazon rộng lớn và màu mỡ đã tạo điều kiện cho những cánh rừng mưa nhiệt đới hùng vĩ phát triển cùng với một hệ thống sinh vật phong phú. Ngoài ra còn phải kể đến hệ thống sông Parana và phụ lưu của nó, sông Iguacu, nơi có thác nước Iguacu nổi tiếng. Bên cạnh đó còn có các sông Negro, Sao Francisco, Xingu, Madeira và Tapajos. Một số hòn đảo và đảo san hô trên Đại Tây Dương cũng thuộc chủ quyền của Brasil.
Địa hình của Brasil phân bố rất đa dạng và phức tạp. Tuy nhiên nhìn chung ta có thể chia địa hình của Brasil ra làm hai vùng chính. Phần lớn lãnh thổ ở phía bắc của Brasil là những vùng đất thấp được che phủ bởi rừng Amazon. Trong khi đó, phía nam của nước này có địa hình chủ yếu lại là đồi và những vùng núi thấp. Vùng bờ biển giáp Đại Tây Dương có nhiều dãy núi cao, có độ cao so với mặt nước biển là 2900 m. Đỉnh núi cao nhất Brasil là đỉnh Pico da Neblina, cao 3.014 m thuộc cao nguyên Guiana.
Phần lớn diện tích Brasil nằm trong khoảng từ xích đạo cho đến đường chí tuyến nam. Mặc dù 90% lãnh thổ Brasil nằm trong vùng nhiệt đới nhưng giữa vùng này với vùng khác trên đất nước vẫn có những sự khác biệt khá lớn về khí hậu. Từ bắc xuống nam, khí hậu Brasil chuyển dần từ khí hậu nhiệt đới (giữa chí tuyến nam và xích đạo) cho đến khí hậu cận nhiệt tương đối ôn hòa (nằm dưới chí tuyến nam). Brasil có tổng cộng năm dạng khí hậu khác nhau: xích đạo, nhiệt đới, nhiệt đới khô, núi cao và cận nhiệt đới.
Nhiệt độ trung bình năm quanh đường xích đạo khá cao, trung bình đạt khoảng 25 °C. Tuy nhiên trong những ngày nóng bức nhất của mùa hạ, nhiệt độ tại một số vùng của Brasil có thể lên tới 40 °C. Miền nam Brasil có khí hậu tương đối cận nhiệt đới và có thể có sương giá về mùa đông. Tuyết rơi có thể xảy ra ở những vùng núi cao như Rio Grande do Sul hay Santa Catarina. Lượng mưa tại Brasil nhìn chung tương đối cao, khoảng 1000 đến 1500 mm mỗi năm. Mưa tập trung nhiều hơn tại vùng lòng chảo Amazon nóng ẩm ở phía bắc, nơi lượng mưa có thể lên đến 2000 mm mỗi năm hoặc thậm chí cao hơn. Tuy có một lượng mưa hàng năm lớn như vậy song khu vực này cũng có mùa khô, kéo dài từ 3 tháng đến 5 tháng tùy theo vĩ độ.
Do nằm tại Nam bán cầu nên thời gian các mùa trong năm tại Brasil ngược lại so với các nước Bắc bán cầu. Mùa hạ ở đây kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4, còn mùa đông lại nằm trong khoảng từ tháng 5 đến tháng 11. Trên thực tế, ở những vùng nằm gần xích đạo, sự chênh lệch về mùa gần như không đáng kể với khí hậu nóng ẩm quanh năm, trong khi những vùng có khí hậu nhiệt đới thường chỉ có mùa mưa và mùa khô. Tại vùng có khí hậu cận nhiệt ở phía nam, thời tiết chia ra đủ 4 mùa xuân, hạ, thu, đông. Brasil cũng thường phải hứng chịu những trận bão lớn từ Đại Tây Dương đổ vào.
Tài nguyên thiên nhiên của Brasil khá phong phú bao gồm: quặng, sắt, mangan, bauxit, kền, uranium, phosphat, thiếc, thuỷ điện, vàng, platinum, dầu mỏ, gỗ.
Các vấn đề về môi trường của Brasil hiện nay: nạn phá rừng ở vùng lòng chảo Amazon; ô nhiễm nước và không khí ở Rio de Janeiro, Sao Paolo và vài thành phố lớn khác; đất đai thoái hóa và ô nhiễm nước do các hoạt động khai thác mỏ không phù hợp, tràn dầu. Nguy cơ thiên tai: hạn hán ở miền đông bắc; lụt và thỉnh thoảng có đông giá ở miền nam.
Lịch sử hình thành và phát triển:
- Năm 1531, thuộc địa của Bồ Đào Nha.
- Ngày 7/9/1822: Tuyên bố độc lập.
- Năm 1888, xóa bỏ chế độ nô lệ.
- Năm 1889, chuyển từ chế độ quân chủ sang chế độ cộng hoà.
- Từ 1964-1989, các chính quyền độc tài quân sự thay nhau cầm quyền.
- Năm 1989, ông Féc-nan-đô Cô-lo đề Mê-lù, ứng cử viên của Đảng Phong trào Dân chủ Brasil (MDB) trúng cử Tổng thống, chấm dứt 25 năm độc tài quân sự.
- Tháng 10/1994, ứng cử viên Đảng Xã hội Dân chủ Brasil (PSDB) Féc-nan-đô En-ri-kê Ca-đô-xô, nguyên Bộ trưởng Kinh tế, thắng cử Tổng thống và tái đắc cử (10/1998).
- Tháng 10/2002, ứng cử viên cánh tả Lu-ít I-ná-ci-ô Lu-la đa Siu-va (thuộc Đảng Lao động PT) trúng cử Tổng thống (nhiệm kỳ 2003-2006), trở thành Tổng thống thiên tả đầu tiên trong lịch sử Brasil.
- Tháng 10/2006, Tổng thống Lu-ít I-ná-ci-ô Lu-la đa Siu-va tái đắc cử nhiệm kỳ 2 (2006-2010).
- Tháng 10/2010, ứng cử viên của đảng Lao động (PT) Bà Đin-ma Rút-xép (Dilma Rousseff) đã giành chiến thắng trong cuộc bầu của Tổng thống (nhiệm kỳ 2011-2014), trở thành nữ Tổng thống đầu tiên trong lịch sử Brasil.
1.3. Đặc điểm chính trị, văn hóa, xã hội:
Chính trị
Brasil tên đầy đủ là Cộng hoà Liên bang Brasil. Thủ đô là Brasilia. Ngày quốc khánh là ngày 7/9 (kể từ ngày dành độc lập từ Bồ Đào Nha năm 1822). Khu vực hành chính của Brasil gồm 26 bang trong đó có các thành phố chính là Sao Paolo, Rio de Janeiro, Salvador, Belo Horizonte.
Theo hiến pháp, Brasil là một quốc gia theo thể chế cộng hòa liên bang, được tạo lập dựa trên 4 thực thể chính trị là Liên bang, bang, các chính quyền thành phố tự trị và quận liên bang. Không có sự phân cấp cụ thể nào về quyền lực giữa các thực thể chính trị này. Chính quyền Brasil được chia thành các nhánh: lập pháp, hành pháp và tư pháp. Hoạt động của các nhánh này diễn ra độc lập với nhau và đồng thời được kiểm tra và điều chỉnh cân bằng sao cho thích hợp. Nhánh hành pháp và lập pháp được tổ chức ở cả 4 thực thể chính trị, trong khi nhánh tư pháp chỉ được tổ chức ở cấp Liên bang và bang. Nhánh hành pháp được thực thi bởi chính phủ, trong khi nhánh lập pháp được thực thi bởi cả chính phủ và hai viện của quốc hội Brasil. Nhánh tư pháp hoạt động riêng rẽ với hai nhánh trên. Về nhánh hành pháp, người đứng đầu nhà nước là tổng thống Brasil có nhiệm kỳ 4 năm và được phép nắm tối đa 2 nhiệm kỳ. Tổng thống có quyền chỉ định thủ tướng liên bang, có vai trò hỗ trợ cho tổng thống trong việc điều hành đất nước. Về nhánh lập pháp, Quốc hội của Brasil được chia làm 2 viện: thượng viện và hạ viện. Thượng viện Liên bang Brasil gồm có 81 ghế, phân bố đều mỗi 3 ghế cho 26 bang và quận liên bang (thủ đô) và có nhiệm kỳ 8 năm. Hạ viện có tổng cộng 513 ghế, được bầu cử theo nhiệm kỳ 4 năm và phân bố theo tỉ lệ bang.
Một trong những nguyên tắc chính trị của nền cộng hòa là hệ thống đa đảng, như một sự đảm bảo về tự do chính trị. Hiện nay có tổng cộng 15 đảng chính trị lớn nhỏ có ghế trong Quốc hội Brasil. Bốn đảng lớn nhất hiện nay là Đảng Công nhân Brasil (PT), Đảng Dân chủ Xã hội Brasil (PSDB), Đảng Vận động Dân chủ Brasil (PMDB) và Đảng Dân chủ (tiền thân là Đảng Mặt trận Tự do - PFL).
Luật pháp của Brasil dựa trên luật La Mã - Germania truyền thống. Hiến pháp Liên bang, được thông qua vào ngày 5 tháng 10 năm 1988 là bộ luật cơ bản nhất của Brasil. Tất cả những quyết định của nhánh lập pháp và tòa án đều phải dựa trên Hiến pháp Brasil. Các bang của Brasil đều có hiến pháp riêng của bang mình, nhưng không được trái với Hiến pháp Liên bang. Các chính quyền thành phố và quận liên bang không có hiến pháp riêng mà có bộ luật của riêng mình, gọi là luật cơ bản (leis orgânicas).
Quyền lực pháp lý được thực thi bởi nhánh tư pháp, mặc dù trong một số trường hợp đặc biệt Hiến pháp Brasil cũng cho phép Thượng viện Liên bang thông qua những quyết định về mặt luật pháp. Cơ quan quyền lực cao nhất trong ngành tư pháp của Brasil là Tòa án Liên bang Tối cao. Tuy nhiên hệ thống tư pháp của Brasil bị chỉ trích làm việc kém hiệu quả trong vài thập kỉ qua trong việc thực hiện nốt các bước cuối của việc xét xử. Các vụ kiện cáo thường mất tới vài năm để giải quyết và đi đến phán quyết cuối cùng.
Văn hóa, xã hội:
Văn hóa của Brasil chủ yếu dựa trên nền văn hóa của Bồ Đào Nha. Nước này đã từng là thuộc địa của Bồ Đào Nha trong vòng ba thế kỉ và những người dân di cư Bồ Đào Nha đã mang đến cho Brasil những nền tảng quan trọng của nền văn hóa nước này là tiếng Bồ Đào Nha, đạo Công giáo và kiến trúc. Bên cạnh đó còn có những phong tục tập quán và lối sống đặc trưng của người dân Bồ Đào Nha.
Là một đất nước đa chủng tộc với nhiều màu sắc văn hóa, Brasil còn chịu ảnh hưởng của nhiều dân tộc khác nữa. Những người thổ dân châu Mỹ có ảnh hưởng đến vốn từ vựng và ẩm thực của Brasil, trong khi người da đen gốc châu Phi, vốn được mang đến Brasil để làm nô lệ trước kia, lại có ảnh hưởng quan trọng trong âm nhạc và các điệu nhảy của nước này. Vào thế kỉ 19 và thế kỉ 20, những dòng người nhập cư đến từ Ý, Đức, Tây Ban Nha, Nhật Bản, Trung Đông đã đến Brasil và thiết lập nên những cộng đồng lớn sinh sống với nhau tại các thành phố, tạo nền những dấu ấn độc đáo khác nhau và tập trung chủ yếu tại miền nam Brasil.
Tôn giáo chủ yếu tại Brasil là Công giáo. Nước này cũng là nước có cộng đồng người theo đạo Công giáo lớn nhất trên thế giới. Bên cạnh đó, số lượng tín đồ theo đạọ Tin Lành cũng đang ngày càng tăng lên. Mặc dù Hồi giáo đầu tiên được những nô lệ da đen thờ cúng nhưng hiện nay cộng đồng người Hồi giáo đông nhất tại Brasil lại là những người Brasil gốc Arab. Brasil cũng là nước có cộng đồng Phật giáo lớn nhất Mỹ Latinh do nước này tập trung một lượng lớn cộng đồng người Nhật Bản tại nước ngoài. Bên cạnh đó ở Brasil còn có những tôn giáo truyền thống của người da đen gốc châu Phi.
Cơ cấu tôn giáo của người dân Brasil như sau (theo cuộc điều tra của IBGE) :
73,6% dân số theo Công giáo.
15,4% dân số theo Đạo tin lành.
7,4% dân số tự cho mình là người theo Thuyết bất khả tri hay Thuyết vô thần.
1,3% dân số theo Thuyết thông linh.
1,8% dân số là thành viên của các tôn giáo khác. Một số tôn giáo đó là Mormon (900.000 tín đồ), Nhân chứng Jevoha(500.000 tín đồ), Phật giáo(215.000 tín đồ), Do Thái giáo (150.000 tín đồ), và Hồi giáo (27.000 tín đồ).
0,3% dân số theo các tôn giáo truyền thống Châu Phi như Candomblé, Macumba và Umbanda.
Một số người theo tôn giáo pha trộn giữa các tôn giáo khác nhau, như Công giáo, Candomblé, và tổng hợp các tôn giáo truyền thống Châu Phi.
. Khái quát chung về nền kinh tế thương mại Brasil:
Phát triển kinh tế, tăng trưởng GDP:
Được đặc trưng bởi khu vực nông nghiệp, khai khoáng, sản xuất và dịch vụ rộng lớn và phát triển. Nền kinh tế Brasil cũng như các quốc gia Nam mỹ khác đang mở rộng thị trường ra thế giới. Từ năm 2001- 2003, nền kinh tế Brasil tăng trưởng chậm, trung bình chỉ tăng 2,2%/năm khi nước này liên tục chịu nhiều biến động trong kinh tế ngoại thương và nội thương. Brasil đã vượt qua những biến động này mà không làm bị ảnh hưởng nghiêm trọng về tài chính nhờ sự hồi phục nhanh của nền kinh tế Brasil và chương trình kinh tế của cựu Tổng thống CARDOSO và được củng cố thêm bởi Tổng thống LULA DA SILVA. Từ năm 2004, nền kinh tế Brasil tiếp tục tăng trưởng, nhiều việc làm được tạo thêm và thu nhập của người dân cũng tăng thêm. 3 cột trụ của chương trình kinh tế là tỷ giá hối đoái đang thả nổi, chế độ đang hướng tới lạm phát, chính sách tiền tệ chặt, ban đầu được củng cố bởi các chương trình của IMF. Đồng tiền bị sụt giá mạnh trong năm 2001-02, hiện tại đã được điều chỉnh; từ năm 2003 đến 2006, Brasil đã thặng dư mậu dịch, được ghi nhận là giai đoạn thặng dư mậu dịch đầu tiên kể từ năm 1992.
Năng suất lao động, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp đã đóng góp vào việc tăng kim ngạch xuất khẩu. Nhờ quản lý kinh tế tốt, đã duy trì được những vấn đề kinh tế quan trọng, đáng kể nhất là vấn đề liên quan đến nợ quốc gia. Tổng thống LULA DA SILVA đã cam kết với trách nhiệm tài chính bằng cách duy trì thặng dư thương mại trong giai đoạn bầu cử 2006. Trong lễ nhậm chức nhiệm kỳ 2, Tổng thống LULA DA SILVA tuyên bố cải cách kinh tế để giảm thuế và tăng đầu tư khu vực công. Một thách thức lớn là suy trì tốc độ tăng trưởng nhanh để tạo ra việc làm và giảm gánh nặng nọ của chính phủ.
Nền kinh tế Brasil đã kháng cự tốt đối vơí khủng hoảng tài chính toàn cầu. Đến ngày 22/7/2009 mức dự trữ ngoại tệ đạt 209 tỷ USD, cao hơn mức trước khủng hoảng thế giới diễn ra. Các ngành kinh tế chủ chốt như chế tạo máy bay vận tải tầm ngắn và tầm trung, sản xuất ôtô, khai thác mỏ, luyện kim, dịch vụ, nông sản thực phẩm đã có tín hiệu vượt qua điểm đáy khủng hoảng, mở mang đầu tư, sản xuất, gọi người lao động trở lại làm việc mà dịp đầu năm tạm nghỉ hoặc mất việc. Thặng dư thương mại tiếp tục ở mức cao. Chỉ số nhu cầu tiêu dùng nội địa đã tăng cao hơn, nhất là đối với các mặt hàng tiêu dùng lâu bền như xe hơi, điện máy gia đình, chỉ số cho vay tín dụng mua hàng trả góp đã tăng cao hơn tháng 5/2009 và cùng kỳ năm trước. Dòng vốn đầu tư nước ngoài trực tiếp FDI giải ngân đạt 11 tỷ USD trong 5 tháng đầu năm 2009, mức cao thứ nhì trong 10 năm qua, ước đạt 25 tỷ USD trong năm 2009.
Theo báo cáo kinh tế của Uỷ ban Kinh tế Mỹ La tinh của Liên Hiệp Quốc CEPAL, từ năm 2000 đến 2008, quy mô kinh tế GDP của Brasil đã tăng 4,4 điểm phần trăm từ 30,9 % lên 35,3%, đạt 1,435 ngàn tỷ USD trong tổng số GDP của tất cả các nước Mỹ La tinh (kể cả Mexico)
Do ảnh hưởng của khủng khoảng tài chính toàn cầu, năm 2009, GDP Brasil tăng trưởng âm. Trong năm 2010, niềm tin của người tiêu dùng và nhà đầu tư phục hồi và tăng trưởng GDP đạt tới 7,5%, tốc độ tăng trưởng cao nhất trong 25 năm qua. Mặc dù tăng trưởng chậm trong năm 2011, Brasil đã vượt qua Anh Quốc là nền kinh tế lớn nhất của 7 thế giới về GDP. Thất nghiệp thành thị ở mức thấp lịch sử là 4,7% (Tháng 12 năm 2011), và mức độ Brasil bất bình đẳng thu nhập đã giảm trong 12 năm qua. Brasil tăng lãi suất làm cho nó trở thành một điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài. Tỷ lệ lãi suất hàng năm của Brasil là 10.75% trong năm 2010 và đã tăng lên 11% trong năm 2011. Dòng vốn chảy vào lớn trong vài năm qua đã góp phần vào sự tăng giá của tiền tệ, làm giảm khả năng cạnh tranh của sản xuất của Brasil. Lãnh đạo chính phủ phải can thiệp vào thị trường ngoại hối và tăng thuế trên một số dòng vốn đầu tư nước ngoài. Tổng thống Dilma Rousseff đã giữ lại chính sách của chính quyền trước đây vềmục tiêu lạm phát của ngân hàng trung ương, tỷ giá hối đoái thả nổi, và kiềm chế tài chính.
Cơ cấu kinh tế GDP dịch chuyển nhanh sang lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Dịch vụ chiếm tỷ trọng cao nhất trong GDP của Brasil nhờ vào sự đóng góp của khu vực tài chính và công nghệ viễn thông. Hiện nay cơ cấu kinh tế của Brasil là: nông nghiệp: 5.8%, công nghiệp: 26.9%, dịch vụ: 67.3%
1.4.2. Các ngành kinh tế trọng điểm
1.4.2.1. Ngành Công nghiệp chủ đạo:
Brasil có nền công nghiệp phát triển nhất Mỹ La tinh. Sản lượng công nghiệp chiếm hơn một phần tư tổng thu nhập quốc nội (GDP). Với nền kinh tế phát triển ổn định nhờ Kế hoạch Real, các công ty Brasil và các công ty đa quốc gia đầu tư mạnh vào công nghệ và thiết bị mới, một phần lớn trong số đó được nhập khẩu từ các công ty Bắc Mỹ. Năm 2008 Brasil được tổ chức quốc tế S & P công nhận là “Nước đạt cấp độ đầu tư “ổn định, ít rủi ro.
Brasil cũng có nền công nghiệp dịch vụ đa dạng,chất lượng cao. Những năm đầu thập niên 1990, lĩnh vực ngân hàng chiếm tới 16% GDP. Dịch vụ tài c