Trong bối cảnh đất nƣớc chuyển mình hòa nhập với thế giới, hệ thống ngân
hàng thƣơng mại nƣớc ta đã góp phần quan trọng trong việc ổn định lƣu thông tiền
tệ, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Hoạt động cơ bản nhất của ngân hàng thƣơng mại
là hoạt động tín dụng. Đây là hoạt động mang lại cho ngân hàng nguồn thu nhập lớn
nhất song cũng mang lại nhiều rủi ro nhất. Tác động của rủi ro tín dụng đối với một
ngân hàng thƣơng mại là hết sức to lớn mà hậu quả là kết quả kinh doanh của ngân
hàng bị giảm sút, trong nhiều trƣờng hợp nếu rủi ro tín dụng quá lớn có thể đƣa
ngân hàng đến tình trạng phá sản. Vì vậy, việc tìm ra giải pháp để hạn chế rủi ro tín
dụng luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý ngân hàng cũng nhƣ các
nhà nghiên cứu.
Xuất phát từ thực tế đó cùng với quá trình thực tập tại Sở giao dịch ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam, em nhận thấy rủi ro tín dụng đang là vấn đề
mang tính cấp thiết của hệ thống ngân hàng thƣơng mại nƣớc ta nói chung và ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam nói riêng. Chính vì vậy em đã lựa chọn đề tài: “
Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng
Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam ” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
112 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1685 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
RỦI RO TÍN DỤNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Diệu Hà
Lớp : Anh 5-K42-KT&KDQT
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS Vũ Sỹ Tuấn
Hà Nội, 11/2007
Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh đất nƣớc chuyển mình hòa nhập với thế giới, hệ thống ngân
hàng thƣơng mại nƣớc ta đã góp phần quan trọng trong việc ổn định lƣu thông tiền
tệ, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Hoạt động cơ bản nhất của ngân hàng thƣơng mại
là hoạt động tín dụng. Đây là hoạt động mang lại cho ngân hàng nguồn thu nhập lớn
nhất song cũng mang lại nhiều rủi ro nhất. Tác động của rủi ro tín dụng đối với một
ngân hàng thƣơng mại là hết sức to lớn mà hậu quả là kết quả kinh doanh của ngân
hàng bị giảm sút, trong nhiều trƣờng hợp nếu rủi ro tín dụng quá lớn có thể đƣa
ngân hàng đến tình trạng phá sản. Vì vậy, việc tìm ra giải pháp để hạn chế rủi ro tín
dụng luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý ngân hàng cũng nhƣ các
nhà nghiên cứu.
Xuất phát từ thực tế đó cùng với quá trình thực tập tại Sở giao dịch ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam, em nhận thấy rủi ro tín dụng đang là vấn đề
mang tính cấp thiết của hệ thống ngân hàng thƣơng mại nƣớc ta nói chung và ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam nói riêng. Chính vì vậy em đã lựa chọn đề tài: “
Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng
Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Khóa luận tập trung nghiên cứu lý thuyết về rủi ro tín dụng và các mô hình
phân tích, đánh giá, đo lƣờng rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó, đƣa ra và phân tích kinh
nghiệm phòng ngừa rủi ro tín dụng của một số ngân hàng trên thế giới.
Phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu tƣ và Phát
triển Việt Nam trong thời gian qua.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu tƣ
và Phát triển Việt Nam.
Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu về rủi ro tín dụng và thực trạng rủi ro tín dụng trong
hoạt động cho vay tại ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam. Trên cơ sở đó
nghiên cứu các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu khóa luận, phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử
dụng là phƣơng pháp duy vật biện chứng, phƣơng pháp thống kê, so sánh, phân
tích, diễn giải.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khóa luận gồm 3 chƣơng sau:
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thƣơng mại
Chƣơng 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
Chƣơng 3: Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu tƣ và Phát
triển Việt Nam
Trƣớc hết, em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Vũ Sỹ Tuấn đã tận tình giúp
đỡ, hƣớng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin cảm ơn các thầy cô giáo đã cung cấp cho em những kiến thức vô
cùng quý báu trong suốt quá trình học tập ở trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng. Đồng
thời em cũng gửi lời cám ơn đến các cô chú, anh chị công tác tại Sở giao dịch I
ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam đã tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa
luận.
Do kiến thức còn hạn chế nên khóa luận của em không tránh khỏi những
thiếu sót, kính mong các thầy cô giáo góp ý, chỉ bảo giúp em nhận thức sâu sắc hơn
về vấn đề này.
Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT 3
CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
I. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại (NHTM)
1. Hoạt động cơ bản của NHTM
NHTM là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh
tế, thực hiện kinh doanh tiền tệ trong đó sử dụng chủ yếu là vốn nhàn rỗi huy động
trong xã hội để cho vay, đầu tƣ và thực hiện các dịch vụ ngân hàng khác. Theo điều
20 Luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam số 20/2004/QH11 “Ngân hàng thương
mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng
và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”, trong đó “ hoạt động ngân hàng là
hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là
nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán”.
Nhƣ vậy về cơ bản một NHTM có các hoạt động chính sau:
- Hoạt động nhận tiền gửi:
Tiền gửi là nguồn vốn quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
nguồn vốn huy động của NHTM. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng chủ yếu từ
nguồn vốn huy động, chiếm khoảng 70 - 80% trên tổng nguồn vốn kinh doanh;
không giống nhƣ các doanh nghiệp (DN) hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là
hàng hóa để kinh doanh. Ngân hàng nhận tiền gửi từ các cá nhân, tổ chức kinh tế,
các tổ chức tín dụng (TCTD) khác hoặc phát hành các giấy tờ có giá (chứng chỉ tiền
gửi, kỳ phiếu, trái phiếu), hoặc đi vay từ các TCTD, ngân hàng nhà nƣớc (NHNN).
- Cho vay:
Đây là hoạt động trong đó ngân hàng sử dụng số tiền huy động đƣợc cung
cấp cho ngƣời đi vay một khoản tiền nhất định để sản xuất, kinh doanh, đầu tƣ, tiêu
dùng hoặc để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn trong thanh toán của các TCTD. Khi
thực hiện hoạt động này ngân hàng phải đảm bảo thu hồi cả vốn và tiền lãi. Vì tính
Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT 4
quan trọng của hoạt động này là tạo ra lợi nhuận, quyết định đến khả năng tồn tại và
phát triển của ngân hàng nên nó đƣợc xem là hoạt động kinh doanh chủ chốt của
NHTM. Bên cạnh đó, khi kinh tế ngày càng phát triển thì loại hình cho vay cũng trở
nên vô cùng đa dạng. Các ngân hàng cũng có thể cung cấp tín dụng thông qua các
công cụ chiết khấu nhƣ: hối phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu…
- Dịch vụ thanh toán:
NHTM thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán cho việc mua hàng hóa,
dịch vụ của khách hàng.
- Các hoạt động khác:
+ Đầu tƣ: NHTM sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mình đầu tƣ
kiếm lời thông qua các hình thức nhƣ: tham gia góp vốn, tài trợ dự án, mua cổ
phiếu, trái phiếu công ty, trái phiếu chính phủ...Thông qua đó ngân hàng không
những nhận đƣợc một khoản thu nhập mà còn phân tán rủi ro trong hoạt động kinh
doanh.
+ Môi giới: ngân hàng thực hiện vai trò môi giới giữa tổ chức phát hành cổ
phiếu, trái phiếu với nhà đầu tƣ chứng khoán nhƣ: chuyển các lệnh trên thị trƣờng
chứng khoán, đảm nhiệm việc mua bán trái phiếu công ty...
+ Cho thuê tài chính: Đây là hoạt động tín dụng trung và dài hạn trên cơ sở
hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là NHTM và khách hàng thuê. Khi kết
thúc thời hạn thuê bên thuê đƣợc quyền mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo
các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng.
+ Dịch vụ bảo lãnh: Là sự cam kết của ngân hàng về việc thực hiện nghĩa vụ
tài chính thay cho khách hàng trong trƣờng hợp khách hàng không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ cam kết với bên có quyền.
+ Kinh doanh ngoại hối: ngân hàng đƣợc phép mua bán các loại ngoại tệ
khác nhau trên cơ sở chênh lệch giá mua và bán, đồng thời tham gia điều tiết thị
trƣờng ngoại hối.
Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT 5
+ Dịch vụ ủy thác: ngân hàng thực hiện dịch vụ ủy thác theo yêu cầu của
khách hàng bao gồm: bảo quản tài sản, các giấy tờ có giá và chứng thƣ quan trọng,
mua hộ chứng khoán, thanh toán hộ khách hàng...
2. Hoạt động tín dụng của NHTM
2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
2.1.1. Tín dụng.
Tín dụng (credit) có nguồn gốc từ tiếng La Tinh “credo” có nghĩa là tin
tƣởng, tín nhiệm. Hay nói cách khác là sử dụng sự tin tƣởng để thực hiện các quan
hệ vay mƣợn một lƣợng giá trị vật chất hoặc tiền tệ trong một thời gian nhất định.
Quan hệ tín dụng là quan hệ chuyển nhƣợng tạm thời một lƣợng giá trị (dƣới
hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ ngƣời sở hữu sang ngƣời sử dụng để sau một thời
gian nhất định thu hồi về một lƣợng giá trị lớn hơn lƣợng giá trị ban đầu. Tín dụng
biểu hiện ra bên ngoài là sự vận động đơn phƣơng của giá trị thuộc hai quá trình
ngƣợc chiều nhau trong một khoản thời gian cụ thể.
Giá trị (hàng hóa, tiền tệ)
Ngƣời cho vay Ngƣời đi vay
Giá trị (hàng hóa, tiền tệ)
Ngƣời cho vay Ngƣời đi vay
Tóm lại, tín dụng là quan hệ vay mƣợn giữa các chủ thể trong nền kinh tế,
trong đó chủ thể này chuyển nhƣợng cho chủ thể khác quyền sử dụng một lƣợng giá
trị (có thể dƣới hình thức hàng hóa thông thƣờng hoặc tiền tệ) với những điều kiện
mà hai bên đã thỏa thuận dựa trên nguyên tắc có hoàn trả.
2.1.2. Tín dụng ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, tín dụng ngân hàng đƣợc coi là hình thức tín
dụng phát triển, giữ vị trí chủ đạo trong hệ thống tín dụng. Nếu xem xét tín dụng
nhƣ là một chức năng cơ bản của ngân hàng thì tín dụng đƣợc hiểu nhƣ sau: Tín
dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng
Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT 6
và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, DN và các chủ thể khác),
trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn
nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc
và lãi cho bên cho vay khi đến thời hạn thanh toán.
Nhƣ vậy ngân hàng vừa đóng vai trò là ngƣời đi vay vừa đóng vai trò là
ngƣời cho vay. Trong phạm vi luận văn này, chỉ xem xét tín dụng ngân hàng
dƣới góc độ: ngân hàng là ngƣời cho vay.
2.2. Nguyên tắc tín dụng ngân hàng.
Hoạt động tín dụng của NHTM dựa trên một số nguyên tắc nhất định:
Thứ nhất, cho vay phải có mục đích.
Mục đích đi vay đƣợc ghi rõ trong hợp đồng tín dụng nhƣ phục vụ hoạt động
sản xuất kinh doanh, tiêu dùng hay đầu tƣ dự án...đảm bảo cho ngân hàng không tài
trợ cho các hoạt động trái pháp luật và mục đích đi vay đó đã đƣợc ngân hàng thẩm
định. Ngân hàng cho rằng khách hàng sử dụng vốn đi vay đúng mục đích thì sẽ
hoàn trả cả gốc và lãi đúng kỳ hạn.
Thứ hai, Vay phải có đảm bảo.
Bảo đảm tín dụng là việc bảo vệ quyền lợi của ngƣời cho vay dựa trên cơ sở
thế chấp, cầm cố tài sản thuộc sở hữu của ngƣời đi vay hoặc bão lãnh của bên thứ
ba. NHTM coi bảo đảm tín dụng là nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất
không thể thanh toán đƣợc nợ.
Thứ ba, Hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng kỳ hạn.
Khách hàng phải cam kết hoàn trả cả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Các khoản tín dụng của ngân hàng có nguồn
gốc chủ yếu từ các khoản tiền gửi của khách hàng và các khoản ngân hàng vay
mƣợn. Ngân hàng có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi nhƣ đã cam kết. Do đó ngân
hàng luôn yêu cầu ngƣời đi vay phải thực hiện đúng cam kết.
2.3. Phân loại tín dụng ngân hàng
Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT 7
2.3.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng.
Tín dụng ngắn hạn: Là các khoản cho vay mà thời hạn dƣới 1 năm. Khoản
tín dụng này thƣờng đƣợc dùng để đảm bảo nhu cầu thanh toán đến hạn, bổ sung
nhu cầu vốn lƣu động hoặc đáp ứng nhu cầu chi tiêu cá nhân. Đây là loại hình tín
dụng có mức rủi ro thấp vì thời hạn hoàn vốn nhanh.
Tín dụng trung hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm, đƣợc
sử dụng chủ yếu để đầu tƣ mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới thiết bị kỹ
thuật, xây dựng các công trình có quy mô nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Đây là
loại tín dụng có mức rủi ro cao.
Tín dụng dài hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn trên 5 năm, đƣợc sử
dụng để đáp ứng các nhu cầu dài hạn nhƣ: xây dựng cơ bản, cải tiến, đầu tƣ công
nghệ mới, mở rộng sản xuất với quy mô lớn. Đây là loại hình tín dụng có mức rủi ro
cao nhất.
2.3.2. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng.
Tín dụng có đảm bảo: Là loại tín dụng đƣợc ngân hàng cung cấp nhƣng phải
có tài sản thế chấp hay cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của ngƣời thứ ba. Sự đảm bảo là
căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung nguồn thu nợ
thứ nhất thiếu chắc chắn.
Tín dụng không có đảm bảo: Là loại tín dụng không có tài sản cầm cố, thế
chấp hoặc sự bảo lãnh của ngƣời thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản
thân khách hàng.
2.3.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng.
Tín dụng sản xuất và lƣu thông hàng hóa: Là loại tín dụng cung cấp cho
các DN tiến hành sản xuất và kinh doanh
Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cung cấp cho DN, cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng.
2.3.4. Căn cứ vào phƣơng thức cho vay.
Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT 8
Thấu chi: Là nghiệp vụ cho vay, qua đó ngân hàng cho phép ngƣời vay đƣợc
chi vƣợt (trội) trên số dƣ tiền gửi thanh toán của họ đến một giới hạn nhất định và
trong khoảng thời gian. Giới hạn đó gọi là hạn mức thấu chi. Trong quá hoạt động,
khách hàng có thể ký séc, lập ủy nhiệm chi... vƣợt quá số dƣ tiền gửi thanh toán để
chi trả song phải trong hạn mức thấu chi.
Biểu đồ 1.1: Cho vay theo phƣơng thức thấu chi.
Cho vay thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của khách hàng không phù hợp về
thời gian và quy mô. Do vậy, hình thức cho vay này tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng trong quá trình thanh toán: chủ động, kịp thời. Thấu chi là hình thức tín
dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là không có tài sản đảm bảo
nên độ rủi ro khá cao.
Cho vay trực tiếp từng lần: Là hình thức tín dụng phổ biến của các NHTM
đối với khách hàng không có nhu cầu vay thƣờng xuyên và không có đủ điều kiện
để đƣợc cấp hạn mức thấu chi. Hầu hết khách hàng thuộc nhóm này chỉ kinh doanh
dựa vào vốn chủ sở hữu và tín dụng thƣơng mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời
vụ hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới đi vay ngân hàng.
Trục y: Số dƣ tiền gửi thanh toán
Trục x: Thời gian
Hạn mức thấu chi
Vay NH (thực hiện thấu chi)
Số dƣ tiền gửi thanh toán
Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT 9
Cho vay theo hạn mức: Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa
thuận cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng là mức dƣ nợ
tối đa đƣợc duy trì trong một thời gian nhất định. Hạn mức tín dụng có thể đƣợc
tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Hạn mức tín dụng đƣợc duyệt trong kỳ là hạn mức mà
khách hàng thực hiện vay trả nhiều lần trong kỳ song tại mọi thời điểm trong kỳ dƣ
nợ tối đa bằng hạn mức tín dụng.
Biểu đồ 1.2: Cho vay theo hạn mức đƣợc duyệt trong kỳ.
Khác với nó, hạn mức tín dụng đƣợc duyệt cuối kỳ cho phép khách hàng có
thể vay trả nhiều lần trong kỳ với mức dƣ nợ nhiều hơn hạn mức cuối kỳ, tuy nhiên
tại thời điểm cuối kỳ số dƣ nợ không vƣợt quá hạn mức tín dụng.
Biểu đồ 1.3: Cho vay theo hạn mức đƣợc duyệt cuối kỳ.
Hạn mức đƣợc duyệt trong
kỳ
Dƣ nợ trong kỳ
Hạn mức đƣợc duyệt cuối
kỳ
Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT 10
Hình thức cấp tín dụng này rất thuận tiện cho khách hàng có nhu cầu vay
mƣợn thƣờng xuyên. Tuy vậy, ngân hàng lại gặp khó khăn trong việc kiểm soát
hiệu quả sử dụng từng lần vay do các lần vay không đƣợc tách biệt thành các kỳ hạn
nợ. Cho vay luân chuyển: Đây là nghiệp vụ cho vay dựa trên tính luân chuyển
của hàng hóa. DN khi mua hàng có thể thiếu vốn, phần thiếu đó sẽ đƣợc bù đắp
bằng việc vay ngân hàng. Điều đó có nghĩa là ngân hàng có thể cho DN vay để mua
hàng hóa và sẽ thu hồi nợ khi DN bán hàng. Ngân hàng sẽ cùng với khách hàng
thỏa thuận về hạn mức vay, các nguồn cung cấp hàng hóa, khả năng tiêu thụ hàng
hóa.
Biểu đồ 1.4: Cho vay luân chuyển
Cho vay trả góp: Là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách
hàng trả nợ gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Số tiền trả nợ
mỗi lần đƣợc trích từ nguồn khấu hao và thu nhập sau thuế của dự án hoặc thu nhập
Dƣ nợ cuối kỳ
Dự trữ hàng hóa (tăng khi
mua và giảm khi bán)
Vay
Trả
Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT 11
hàng kỳ của ngƣời tiêu dùng. Đối với đối tƣợng vay là ngƣời tiêu dùng thì ngân
hàng sẽ thanh toán cho ngƣời bán hàng tiền mà khách hàng đã mua. Đây là hình
thức tài trợ cho ngƣời mua, khuyến khích tiêu thụ hàng hóa. Hình thức cho vay này
có mức rủi ro cao do khách hàng thƣờng thế chấp bằng tài sản mua trả góp. Chính
vì vậy lãi suất cho vay trả góp thƣờng cao nhất trong khung lãi suất cho vay.
Cho vay gián tiếp: Ngân hàng cho vay thông qua các tổ, đội, hội, nhóm nhƣ
nhóm sản xuất, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ, tổ dân phố...
Sơ đồ 1.1: Cho vay gián tiếp
(1) Phân tích tín dụng trƣớc khi cho vay.
(2) Ngân hàng phát tiền vay trực tiếp cho khách hàng.
(3) Các tổ chức trung gian thu hộ nợ cho ngân hàng.
2.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng
2.4.1. Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế-xã hội của đất nƣớc.
Hoạt động tín dụng của NHTM có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát
triển tại khu vực chúng phục vụ. Nó cung ứng vốn một cách kịp thời cho các nhu
cầu sản xuất và tiêu dùng của các chủ thể trong nền kinh tế xã hội. Nhờ đó thúc đẩy
quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của DN, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Ngoài
ra việc mở rộng các hình thức tín dụng sẽ giúp các DN chủ động thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh mà không phải phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn tự có
của mình. Điều này giúp cho các nhà sản xuất tích cực tìm kiếm cơ hội đầu tƣ mới
và nâng cao năng lực sản xuất của xã hội.
Ngân
Hàng
Trung gian
(tổ, hội...)
Khách hàng (nông
dân, ngƣời buôn
bán nhỏ ...)
(1)
(2)
(3)
(3)
Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT 12
Đối với nƣớc ta hiện nay, cơ cấu kinh tế còn nhiều mặt mất cân đối, lạm
phát, thất nghiệp luôn có khả năng tiềm ẩn. Vì vậy, có thể thông qua tín dụng để sắp
xếp và tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý hơn.
2.4.2. Tín dụng ngân hàng là công cụ góp phần điều tiết chính sách vĩ mô nền
kinh tế của chính phủ.
Mục tiêu kinh tế vĩ mô: ổn định giá cả, tăng trƣởng kinh tế, tạo công ăn việc
làm phụ thuộc rất lớn vào chính sách tiền tệ nói chung và chính sách tín dụng nói
riêng nhƣ các điều kiện về lãi suất, thế chấp, bão lãnh và các điều kiện khác trong
chính sách tín dụng từng thời kỳ. Thông qua việc thay đổi và điều chỉnh các điều
kiện tín dụng, có thể thay đổi quy mô hoặc chuyển hƣớng vận động của nguồn vốn
tín dụng, nhờ đó mà ảnh hƣởng đến tổng cầu, tổng cung của nền kinh tế. Nhờ đó,
các mục tiêu vĩ mô có thể sẽ đạt đƣợc.
Ngoài ra, tín dụng còn là công cụ thực hiện các chính sách xã hội. Trƣớc đây,
các