1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện toàn cầu hoá và khu vực hoá của đời sống kinh tế thế giới hướng tới thế kỷ XXI, không một quốc gia nào phát triển nền kinh tế của mình mà không tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế và khu vực. Điều đó không loại trừ đối với Việt Nam đặc biệt là trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước hiện nay. Nghị quyết Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VIII, IX tiếp tục khẳng định đường lối đổi mới và mở cửa nền kinh tế, thực hiện chiến lược công nghiệp hoá hiện đại hoá (CNH_HĐH) hướng mạnh vào xuất khẩu.
Để tăng xuất khẩu thời gian tới, Việt Nam chủ trương kết hợp xuất khẩu những mặt hàng mà đất nước có lợi thế tương đối (những mặt hàng xuất khẩu truyền thống: hàng nông lâm thuỷ sản, khoáng sản, nhiên liệu và hàng dệt may) và một số hàng có hàm lượng kỹ thuật công nghệ cao bao gồm ô tô, xe máy, hàng điện tử và dịch vụ phần mềm.
Hàng thuỷ sản là mặt hàng xuất khẩu truyền thống của Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này năm 2009 là năm có nhiều khó khăn đối với xuất khẩu nói chung, nhưng số liệu của Tổng cục Thông kê cho thấy xuất khẩu thủy sản của cả nước vẫn mang lại kim ngạch khoảng 4,2 tỷ USD, chỉ giảm 6,2% (tương đương 276,6 triệu USD) so với thực hiện cả năm. Theo tổng cục thống kê, thuỷ sản là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn thứ ba sau dầu thô và dệt may. Năm 2010 kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 4,5 đến 4,7 tỉ USD. Theo dự kiến trong thời gian tới, sẽ có sự thay đổi các mặt hàng xuất khẩu chính yếu của Việt Nam, nhưng thuỷ sản vẫn là một trong những mặt hàng xuất khẩu lớn của đất nước.
Điều đó khẳng định ngành thuỷ sản giữ một vai trò quan trọng trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội của Việt Nam. Ngoài ra ngành thuỷ sản còn góp phần quan trọng trong việc giải quyết công ăn việc làm cho hàng triệu ngư dân, đảm bảo an ninh xã hội cho đất nước cũng như góp phần thoả mãn nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng của thị trường nội địa. Và cũng giống như bất cứ một quốc gia nào, ngành thuỷ sản là một trong những ngành kinh tế “nhạy cảm” nên vai trò của quản lý nhà nước là không thể thiếu .
Nhận biết được tầm quan trọng của xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam trong thời gian tới, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài "Sản xuất và xuất khẩu thủy sản ở nước ta: Thực trạng và giải pháp phát triển". Trong bài viết này tôi sẽ đề cập đến một vài vấn đề chủ yếu có tính hệ thống với tầm nhìn chiến lược về tiềm năng và triển vọng của ngành thuỷ sản Việt Nam trong tương lai cũng như định hướng và đưa ra các giải pháp để phát triển xuất khẩu mặt hàng thuỷ sản ra thị trường thế giới.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu khóa luận
a. Đối tượng nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Khóa luận tập trung nghiên cứu sản xuất và xuất khẩu thủy sản của nước ta: Thực trạng và giải pháp phát triển.
b. Phạm vi nghiên cứu:
- Tập trung nghiên cứu tình hình sản xuất và xuất khẩu thủy sản trong nước từ đó nêu ra thực trạng và giải pháp nhằm phát triển ngành thủy sản của nước ta trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ của khóa luận
a. Mục đích nghiên cứu:
Khóa luận đã hệ thống hóa những vấn đề liên quan đến sản xuất và xuất khẩu thủy sản của nước ta.
Góp phần làm sáng rõ những thuận lợi và khó khăn mà việc sản xuất và xuất khẩu thủy sản nước ta
Nêu ra một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển sản xuất và xuất khẩu thủy sản của nước ta trong thời gian tới.
b. Nhiệm vụ của khóa luận:
Tìm hiểu chung về ngành thủy sản trong nước.
Khóa luận có nhiệm vụ nêu rõ những thuận lợi và khó khăn của việc sản xuất cũng như xuất khẩu thủy sản của nước ta, nêu nên thực trạng và giải pháp phát triển.
Phân tích đánh giá thực trạng thuận lợi và khó khăn từ đó xác định phương hướng đưa ra những giải pháp khả thi nhằm đẩy mạnh sự phát triển ngành thủy sản nước ta trong những năm tới đây.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp duy vật lịch sử, duy vật biện chứng phương pháp phân tích, tổng hợp, kết hợp các phương pháp khác như thống kê, so sánh, thu thập tài liệu để rút ra kết luận cần thiết.
5. Những đóng góp của khóa luận
Góp phần đánh giá những lợi ích và khó khăn của sản xuất và xuất khẩu thủy sản nước ta từ đó đánh giá và có những giải pháp nhằm phát triển trong tương lai.
Nêu ra một số giải pháp có tính đồng bộ và có tính khả thi để Việt Nam nắm bắt và phát triển tốt nhất ngành thủy sản trong nước .
6. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Vài nét về ngành thủy sản nước ta và thế giới.
Chương 2: Thực trạng sản xuất và xuất khẩu thủy sản Việt Nam Chương 3: Phương hướng và giải pháp cho hoạt động sản xuất và xuất khẩu thủy sản Việt Nam những năm tới.
80 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3753 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Sản xuất và xuất khẩu thủy sản của nước ta: Thực trạng và giải pháp phát triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP ĐÔNG ĐÔ
KHOA QUAN HỆ QUỐC TẾ
------((-------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
ĐỀ TÀI:
SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA NƯỚC TA:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
Hà Nội 2011
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo trong khoa Quan hệ quốc tế trường Đại học Dân lập Đông Đô đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài nghiên cứu “ Sản xuất và xuất khẩu thủy sản của nước ta: Thực trạng và giải pháp phát triển”.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới TS Nguyễn Trần Quế đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình làm khóa luận.
Nhân dịp này, em xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo và cán bộ Thư viện trường Đại học dân lập Đông Đô đã tận tình giúp đỡ em trong qua trình tìm hiểu và chọn lọc tài liệu.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và người thân đã luôn động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất giúp em hoàn thành tốt khóa luân của mình
Trong quá trình nghiên cứu do còn hạn chế về kiến thức, tài liệu và thời gian nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô để nội dung khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 4 tháng 4 năm 2011
Sinh viên
KÝ HIỆU TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Từ đầy đủ
1
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
2
FAO
Tổ chức thương mại lương nông Liên Hợp Quốc
3
VASEP
Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam
4
ATTP
Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm
5
EU
Liên minh Châu Âu
6
ASEAN
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
7
HACCP
Hệ thống phân tích tại điểm kiểm soát tối hạn
8
Bộ NN&PTNT
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
9
IUU
Luật chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không khai báo và không theo quy định của Hội Đồng Châu Âu
10
EUR
Đồng tiền chung Châu Âu
11
ITC
Ủy ban thương mại Quốc tế Mỹ
12
VIEPA
Hiệp định đối tác Việt Nam – Nhật Bản
13
DV
Dịch vụ
14
GATT
Hiệp định chung thương mại dịch vụ
15
MFN
Thành viên thi hành quy chế tối hậu quốc
16
USDA
Bộ nông nghiệp Mỹ
17
DN
Doanh nghiệp
18
XK
Xuất khẩu
19
NK
Nhập khẩu
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
1
Bảng 1.1: Sản lượng thủy sản Việt Nam năm 2002 – 2010
2
Biểu đồ: 1.2: Dự kiến sản lượng thủy sản thế giới giải đoạn 2010 - 2025
3
Bảng 2.1 Sản lượng đánh bắt và khai thác thủy sản Việt Namgiai đoạn 2003 - 2010
4
Biểu đồ 2.2: Kim ngạch xuất khẩu 7 tháng năm 2009 và so với cùng kỳ năm 2008
5
Biểu 2.3 Xuất khẩu vào Mỹ tháng 7 năm 2009 theo mặt hàng
6
Bảng 2.4 Danh sách các công ty có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất vào Hoa Kỳ năm 2010
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu khóa luận 2
3. Mục đích và nhiệm vụ của khóa luận 2
4. Phương pháp nghiên cứu 3
5. Những đóng góp của khóa luận 3
6. Kết cấu khóa luận 3
CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ NGÀNH THỦY SẢN NƯỚC TA 4
1.1 Tổng quan về ngành thủy sản việt nam 4
1.1.1. Điều kiện tự nhiên và địa lý Việt Nam 4
1.1.2. Vài nét về ngành thủy sản Việt Nam 6
1.2. Khái quát về tình hình sản xuất, xuất khẩu thủy sản thế giới. 9
1.2.1. Đặc điểm thị trường thủy sản thế giới 9
1.2.2. Tình hình,nhu cầu thủy sản trên thị trường thế giới 10
1.2.3. Buôn bán thuỷ sản thế giới. 14
1.2.4. Những vấn đề có liên quan đến thuỷ sản Việt Nam. 17
1.3. Vị trí, vai trò sản xuất và xuất khẩu thủy sản trong nền kinh tế Việt Nam 19
1.3.1. Sản xuất và xuất khẩu thủy sản với vấn đề tăng trưởng kinh tế. 19
1.3.2. Sản xuất và xuất khẩu thủy sản với vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 21
1.3.3. Sản xuất và xuất khẩu thủy sản với vấn đề xã hội. 22
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM 23
2.1. Tình hình sản xuất và xuất khẩu thủy sản Việt Nam những năm qua. 23
2.2.1 Mạng lưới xuất khẩu thủy sản Việt Nam 27
2.2.2 Thị trường xuất khẩu thủy sản Việt Nam 28
2.2.3 Mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam 39
2.2.4. Đánh giá kết quả kinh doanh xuất khẩu thủy sản 41
2.3. Tác động của việc gia nhập WTO đến hoạt động xuất khẩu thủy sản. 43
2.3.1 Giới thiệu chung WTO 43
2.3.2 Cam kết của Việt Nam đối với WTO liên quan đến xuất khẩu thủy sản. 44
2.3.3 Những cơ hội của Việt Nam về xuất khẩu thủy sản khi gia nhập WTO 46
2.3.4 Những khó khăn về xuất khẩu thủy sản Việt Nam khi là thành viên của WTO. 47
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIÀI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM NHỮNG NĂM TỚI 51
3.1 Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Việt Nam 2011 - 2015 51
3.2 Mục tiêu phương hướng phát triển ngành thủy sản Việt Nam trong thời gian tới 51
3.2.1 Chương trình xuất khẩu thủy sản đến năm 2015 và định hướng 2020 51
3.2.2 Mục tiêu cụ thể của ngành thủy sản 54
3.3 Một số giải pháp phát triển hoạt động sản xuất và xuất khẩu thủy sản Việt Nam những năm tới. 55
3.3.1 Về phía nhà nước 55
3.3.2 Về phía ngành thủy sản 56
3.3.3. Phát triển sản xuất nguyên liệu. 57
3.3.4 Quy hoạch phát triển sản xuất theo nhóm sản phẩm chủ yếu gắn chặt chẽ với chế biến và thị trường tiêu thụ. 60
3.3.5 Cải tiến chất lượng và an toàn vệ sinh hàng thuỷ sản xuất khẩu. 63
3.3.6 Xây dựng cơ cấu mặt hàng thuỷ sản hợp lý và đạt hiệu quả cao, xây dựng cơ cấu đầu tư nhằm phát huy các lợi thế so sánh của từng địa phương và vùng lãnh thổ. 65
3.3.7 Về thị trường: xây dựng cơ cấu thị trường theo hướng đa dạng hoá thị trường, đa dạng hoá bạn hàng; giảm dần tỷ trọng các thị trường trung gian, tăng nhanh tỷ trọng các thị trường tiêu thụ trực tiếp, có nhu cầu thuỷ sản lớn. 65
3.3.8 Một số giải pháp tài chính tín dụng khuyến khích xuất khẩu hàng thuỷ sản . 66
3.3.9 Đa dạng hoá các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, vận dụng linh hoạt các phương thức mua bán quốc tế. 67
3.3.10 Tăng cường đào tạo, phát triển nguồn nhân lực. 68
KẾT LUẬN 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện toàn cầu hoá và khu vực hoá của đời sống kinh tế thế giới hướng tới thế kỷ XXI, không một quốc gia nào phát triển nền kinh tế của mình mà không tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế và khu vực. Điều đó không loại trừ đối với Việt Nam đặc biệt là trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước hiện nay. Nghị quyết Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VIII, IX tiếp tục khẳng định đường lối đổi mới và mở cửa nền kinh tế, thực hiện chiến lược công nghiệp hoá hiện đại hoá (CNH_HĐH) hướng mạnh vào xuất khẩu.
Để tăng xuất khẩu thời gian tới, Việt Nam chủ trương kết hợp xuất khẩu những mặt hàng mà đất nước có lợi thế tương đối (những mặt hàng xuất khẩu truyền thống: hàng nông lâm thuỷ sản, khoáng sản, nhiên liệu và hàng dệt may) và một số hàng có hàm lượng kỹ thuật công nghệ cao bao gồm ô tô, xe máy, hàng điện tử và dịch vụ phần mềm...
Hàng thuỷ sản là mặt hàng xuất khẩu truyền thống của Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này năm 2009 là năm có nhiều khó khăn đối với xuất khẩu nói chung, nhưng số liệu của Tổng cục Thông kê cho thấy xuất khẩu thủy sản của cả nước vẫn mang lại kim ngạch khoảng 4,2 tỷ USD, chỉ giảm 6,2% (tương đương 276,6 triệu USD) so với thực hiện cả năm. Theo tổng cục thống kê, thuỷ sản là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn thứ ba sau dầu thô và dệt may. Năm 2010 kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 4,5 đến 4,7 tỉ USD. Theo dự kiến trong thời gian tới, sẽ có sự thay đổi các mặt hàng xuất khẩu chính yếu của Việt Nam, nhưng thuỷ sản vẫn là một trong những mặt hàng xuất khẩu lớn của đất nước.
Điều đó khẳng định ngành thuỷ sản giữ một vai trò quan trọng trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội của Việt Nam. Ngoài ra ngành thuỷ sản còn góp phần quan trọng trong việc giải quyết công ăn việc làm cho hàng triệu ngư dân, đảm bảo an ninh xã hội cho đất nước cũng như góp phần thoả mãn nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng của thị trường nội địa. Và cũng giống như bất cứ một quốc gia nào, ngành thuỷ sản là một trong những ngành kinh tế “nhạy cảm” nên vai trò của quản lý nhà nước là không thể thiếu .
Nhận biết được tầm quan trọng của xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam trong thời gian tới, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài "Sản xuất và xuất khẩu thủy sản ở nước ta: Thực trạng và giải pháp phát triển". Trong bài viết này tôi sẽ đề cập đến một vài vấn đề chủ yếu có tính hệ thống với tầm nhìn chiến lược về tiềm năng và triển vọng của ngành thuỷ sản Việt Nam trong tương lai cũng như định hướng và đưa ra các giải pháp để phát triển xuất khẩu mặt hàng thuỷ sản ra thị trường thế giới.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu khóa luận
a. Đối tượng nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Khóa luận tập trung nghiên cứu sản xuất và xuất khẩu thủy sản của nước ta: Thực trạng và giải pháp phát triển.
b. Phạm vi nghiên cứu:
- Tập trung nghiên cứu tình hình sản xuất và xuất khẩu thủy sản trong nước từ đó nêu ra thực trạng và giải pháp nhằm phát triển ngành thủy sản của nước ta trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ của khóa luận
a. Mục đích nghiên cứu:
Khóa luận đã hệ thống hóa những vấn đề liên quan đến sản xuất và xuất khẩu thủy sản của nước ta.
Góp phần làm sáng rõ những thuận lợi và khó khăn mà việc sản xuất và xuất khẩu thủy sản nước ta
Nêu ra một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển sản xuất và xuất khẩu thủy sản của nước ta trong thời gian tới.
b. Nhiệm vụ của khóa luận:
Tìm hiểu chung về ngành thủy sản trong nước.
Khóa luận có nhiệm vụ nêu rõ những thuận lợi và khó khăn của việc sản xuất cũng như xuất khẩu thủy sản của nước ta, nêu nên thực trạng và giải pháp phát triển.
Phân tích đánh giá thực trạng thuận lợi và khó khăn từ đó xác định phương hướng đưa ra những giải pháp khả thi nhằm đẩy mạnh sự phát triển ngành thủy sản nước ta trong những năm tới đây.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp duy vật lịch sử, duy vật biện chứng phương pháp phân tích, tổng hợp, kết hợp các phương pháp khác như thống kê, so sánh, thu thập tài liệu để rút ra kết luận cần thiết.
5. Những đóng góp của khóa luận
Góp phần đánh giá những lợi ích và khó khăn của sản xuất và xuất khẩu thủy sản nước ta từ đó đánh giá và có những giải pháp nhằm phát triển trong tương lai.
Nêu ra một số giải pháp có tính đồng bộ và có tính khả thi để Việt Nam nắm bắt và phát triển tốt nhất ngành thủy sản trong nước .
6. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Vài nét về ngành thủy sản nước ta và thế giới.
Chương 2: Thực trạng sản xuất và xuất khẩu thủy sản Việt Nam Chương 3: Phương hướng và giải pháp cho hoạt động sản xuất và xuất khẩu thủy sản Việt Nam những năm tới.
CHƯƠNG 1
VÀI NÉT VỀ THỦY SẢN NƯỚC TA VÀ THẾ GIỚI
Việt Nam có tiềm năng tài nguyên biển phong phú: Dầu khí, thuỷ sản, dịch vụ hàng hải, du lịch, tài nguyên khoáng sản ven biển… đặc biệt thuỷ sản đã, đang và sẽ có vai trò ngày càng quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Khi đất nước bắt đầu thời kỳ đổi mới, các doanh nghiệp thuỷ sản không còn được bao cấp trong khi thị trường truyền thống là các nước khối xã hội chủ nghĩa bị mất, những yếu kém của các doanh nghiệp trong ngành càng bộc lộ rõ. Công nghệ lạc hậu, sản phẩm chủ yếu là dạng sơ chế, xuất khẩu hầu như lệ thuộc hoàn toàn vào thị trường Nhật….
Kinh tế thế giới ngày nay đã đạt đến sự phát triển cao dưới sự tác động mạnh của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại và chịu ảnh hưởng không nhỏ bởi xuất khẩu. Trên con đường đổi mới kinh tế, Việt Nam đã nhanh chóng nắm bắt được xu thế phát triển khách quan này, từ đó nhận thức được những tiềm năng quý giá của đất nước là yếu tố quan trọng góp phần phát triển kinh tế và sớm đưa Việt Nam hoà nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới. Để đạt được mục đích này, Đảng và Nhà nước cùng các cơ quan hữu quan đã đề ra những chính sách, biện pháp để thúc đẩy ngành thuỷ sản phát triển, tiếp tục giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
1.1 Tổng quan về ngành thủy sản việt nam
1.1.1. Điều kiện tự nhiên và địa lý Việt Nam
Việt Nam có 3260 km bờ biển từ Móng Cái đến Hà Tiên, trải qua 13 vĩ độ, từ 8o23' bắc đến 21o39' bắc. Diện tích vùng nội thuỷ và lãnh hải của Việt Nam rộng 226.000 km2 và vùng biển đặc quyền kinh tế trên 1 triệu km2, rộng gấp 3 lần diện tích đất liền.
Trong vùng biển Việt Nam có trên 4000 hòn đảo, trong đó có nhiều đảo lớn như Cô Tô, Bạch Long Vĩ, Cát Bà, Hòn Mê, Phú Quí, Côn Đảo, Phú Quốc, v.v... có cư dân sinh sống, là nơi có tiềm năng để phát triển du lịch đồng thời đã, đang và sẽ được xây dựng thành một tuyến căn cứ cung cấp các dịch vụ hậu cần, trung chuyển sản phẩm cho đội tàu khai thác hải sản, đồng thời làm nơi trú đậu cho tàu thuyền trong mùa bão gió.
Trong vùng biển có nhiều vịnh, vụng, đầm, phá, cửa sông, chằng hạn vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long, vịnh Cam Ranh, phá Tam Giang, v.v... và trên 400 nghìn hécta rừng ngập mặn, là những khu vực đầy tiềm năng cho phát triển giao thông, du lịch, đồng thời cũng rất thuận lợi cho phát triển nuôi, trồng thuỷ sản và tạo nơi trú đậu cho tàu thuyền đánh cá.
Về mặt kỹ thuật trong lĩnh vực khai thác hải sản, người ta thường chia vùng biển nước ta thành 4 vùng nhỏ, nhiều khi cũng ghép thành 3 vùng, đó là vùng biển Bắc Bộ, vùng biển miền Trung và vùng Đông - Tây Nam Bộ. Vùng biển Bắc Bộ và Đông - Tây Nam Bộ có độ sâu không lớn, độ dốc nền đáy nhỏ, trên 50% diện tích vùng biển có độ sâu nhỏ hơn 50m. Vùng biển miền Trung có nét khác biệt lớn với các vùng trên, mang đặc tính biển sâu, nền đáy rất dốc.
Biển Việt Nam có trên 2.000 loài cá, trong đó khoảng 130 loài cá có giá trị kinh tế. Theo những đánh giá mới nhất, trữ lượng cá biển trong toàn vùng biển là 4,2 triệu tấn, trong đó sản lượng cho phép khai thác là 1,7 triệu tấn/năm, bao gồm 850 nghìn tấn cá đáy, 700 nghìn tấn cá nổi nhỏ, 120 nghìn tấn cá nổi đại dương.
Bên cạnh cá biển còn nhiều nguồn lợi tự nhiên như trên 1.600 loài giáp xác, sản lượng cho phép khai thác 50 - 60 nghìn tấn/năm, có giá trị cao là tôm biển, tôm hùm và tôm mũ ni, cua, ghẹ; khoảng 2.500 loài động vật thân mềm, trong đó có ý nghĩa kinh tế cao nhất là mực và bạch tuộc (cho phép khai thác 60 - 70 nghìn tấn/năm); hằng năm có thể khai thác từ 45 đến 50 nghìn tấn rong biển có giá trị kinh tế như rong câu, rong mơ v.v... Bên cạnh đó, còn rất nhiều loài đặc sản quí như bào ngư, đồi mồi, chim biển và có thể khai thác vây cá, bóng cá, ngọc trai, v.v...
Bị chi phối bởi đặc thù của vùng biển nhiệt đới, nguồn lợi thuỷ sản nước ta có thành phần loài đa dạng, kích thước cá thể nhỏ, tốc độ tái tạo nguồn lợi cao. Chế độ gió mùa tạo nên sự thay đổi căn bản điều kiện hải dương học, làm cho sự phân bố của cá cũng thay đổi rõ ràng, sống phân tán với quy mô đàn nhỏ. Tỷ lệ đàn cá nhỏ có kích thước dưới 5 x 20m chiếm tới 82% số đàn cá, các đàn vừa (10 x 20m) chiếm 15%, các đàn lớn (20 x 50m trở lên) chỉ chiếm 0,7% và các đàn rất lớn (20 x 500m) chỉ chiếm 0,1% tổng số đàn cá. Số đàn cá mang đặc điểm sinh thái vùng gần bờ chiếm 68%, các đàn mang tính đại dương chỉ chiếm 32%.
Phân bố trữ lượng và khả năng khai thác cá đáy tập trung chủ yếu ở vùng biển có độ sâu dưới 50m (56,2%), tiếp đó là vùng sâu từ 51 - 100m (23,4%). Theo số liệu thống kê, khả năng cho phép khai thác cá biển Việt Nam bao gồm cả cá nổi và cá đáy ở khu vực gần bờ có thể duy trì ở mức 600.000 tấn/năm. Nếu kể cả các hải sản khác, sản lượng cho phép khai thác ổn định ở mức 700.000 tấn/năm, thấp hơn so với sản lượng đã khai thác ở khu vực này hằng năm trong một số năm qua. Trong khi đó, nguồn lợi vùng xa bờ còn lớn, chưa khai thác hết.
Theo vùng và theo độ sâu, nguồn lợi cá cũng khác nhau. Vùng biển Đông Nam Bộ cho khả năng khai thác hải sản xa bờ lớn nhất, chiếm 49,7% khả năng khai thác cả nước, tiếp đó là Vịnh Bắc Bộ (16,0%), biển miền Trung (14,3%), Tây Nam Bộ (11,9%), các gò nổi (0,15%), cá nổi đại dương (7,1%),
1.1.2. Vài nét về ngành thủy sản Việt Nam
Việc khai thác các nguồn lợi thuỷ sản để phục vụ những nhu cầu đa dạng của con người như làm thực phẩm, đồ trang sức, thuốc chữa bệnh, ... đã có từ lâu đời cùng với sự hình thành và phát triển của dân tộc Việt Nam. Tuy vậy, trải qua hàng nghìn năm, nghề cá Việt Nam, trước hết là nghề đánh bắt cá vẫn mang nặng nét đặc trưng của một nền sản xuất tự cấp, tự túc và chỉ đóng vai trò một nghề phụ cho dân cư. Mãi cho đến nửa đầu của thế kỷ này, nghề cá vẫn hết sức thô sơ, lạc hậu và chưa được xem như một ngành kinh tế.
Đến ngày 5 tháng 10 năm 1961, Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ban hành Nghị định 150 CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Thuỷ sản. Đây là thời điểm ra đời của ngành Thuỷ sản Việt Nam như một chính thể ngành kinh tế - kỹ thuật của đất nước, phát triển một cách toàn diện về khai thác, nuôi trồng, hậu cần dịch vụ, chế biến, nghiên cứu khoa học và mở rộng hợp tác quốc tế để phát triển. Cũng trong thời kỳ đó, nghề cá phía Nam được quản lý bởi Nha Ngư nghiệp thuộc chính quyền Sài Gòn.
Từ khi thành lập cơ quan quản lý Nhà nước đầu tiên của ngành và cũng chính là thời điểm ra đời của một ngành kinh tế - kỹ thuật mới của đất nước, đến năm 2000, ngành Thuỷ sản đã đi qua chặng đường 40 năm xây dựng và trưởng thành. Đó là một chặng đường dài với nhiều thăng trầm, biến động. Song đứng về góc độ tổng quan, có thể chia thành 2 thời kỳ chính.
Thời kỳ thứ nhất, trước năm 1980, ngành Thuỷ sản Việt Nam về cơ bản vẫn là một ngành kinh tế tự cấp, tự túc, thiên về khai thác những tiềm năng sẵn có của thiên nhiên theo kiểu "hái, lượm" : Cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung kéo dài, tiêu thụ theo cách giao nộp sản phẩm đã khiến chúng ta quen đánh giá thành tích theo tấn, theo tạ, bất kể giá trị, triệt tiêu tính hàng hoá của sản phẩm. Điều đó dẫn tới sự suy kiệt của các động lực thúc đẩy sản xuất, đưa ngành tới bờ vực suy thoái vào cuối những năm 70.
Thời kỳ thứ hai, từ năm 1980 đến nay, được mở đầu bằng chủ trương đẩy mạnh xuất khẩu và thử nghiệm cơ chế "Tự cân đối, tự trang trải" mà thực chất là chú trọng nâng cao giá trị của sản phẩm làm ra nhằm tạo nguồn đầu tư để tái sản xuất mở rộng đã tạo nguồn động lực mới cho sự phát triển. Ngành Thuỷ sản có thể coi là một ngành tiên phong trong quá trình đổi mới, chuyển hướng sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Trong quá trình đó, từ những nghề sản xuất nhỏ bé, ngành đã có vị thế xứng đáng và đến năm 2008 ước tính đạt 4582,9 nghìn tấn,tăng 9,2 so với năm 2007. Trong đó cá 3444 nghìn tấn, tăng 11,2%, tôm 505,5 nghìn tấn, tăng 1,9. Năm 2009 sản lượng ước tính đạt 4,847 triệu tấn, trong đó sản lượng cá đạt 3654,1 nghìn tấn tăng 5,3% so với năm 2008, sản lượng tôm 537,7 nghìn tấn tăng 7,2%. Sản lượng khai thác năm 2009 ước tính đạt 2277,7 nghìn tấn, tăng 6,6 so với năm trước (tốc độ cao nhất trong 8 năm trở lại đây). Theo thống kê của Hải quan, năm 2009 XK thủy sản của cả nước đạt 1,216 nghìn tấn, trị giá 4,25 tỷ USD. Năm 2009 Việt Nam XK 85 loại sản phẩm thủy sản sang 163 thị trường. Số lượng sản phẩm và thị trường XK đều tăng so với năm 2008.
Khép lại năm 2010, thủy sản Việt đã đạt được những bước tiến đáng ghi nhận. Kết thúc năm 2010, sản lượng khai thác thủy sản tháng 12/2010 ước đạt 255,8 ngàn tấn, đưa sản lượng khai thác cả năm 2010 lên 2.450,8 ngàn tấn, bằng 107,6% so với cùng kỳ năm 2009 và đạt 102,1% so với kế hoạch đề ra. Với những nỗ lực vượt bậc của bà con nông dân, sản lượng nuôi trồng thủy sản đã tăng cao. Cụ thể, sản lượng nuôi trồng thủy sản tháng 12 ước đạt 218,8 ngàn tấn, đưa sản lượng cả năm 2010 lên 2.706,8 ngàn tấn, bằng 105,4% so với cùng kỳ năm 2009 và đạt 102,1% so với kế hoạch năm 2010.
Bảng 1.1: Sản lượng thủy sản Việt Nam năm
2002 - 2010
ĐVT: nghìn tấn
Năm
Tổng số
Trong đó
Khai thác
Nuôi trồng
2002
2647,4
1802,6
844,8
2003
2859,2
1856,1