Từ khi ra đời đến nay, thị trường chứng khoán đã chứng minh vai trò
quan trọng của nó trong phát triển kinh tế Việt Nam. Một trong những nhân tố
cơ bản và có lớn nhất tác động đến sự phát triển của thị trường chứng khoán
là các loại hình dịch vụ chứng khoán. Dịch vụ chứng khoán là cầu nối giữa
nhà phát hành và nhà đầu tư và các nhà đầu tư với nhau. Dịch vụ chứng khoán
tại Việt Nam tuy không mới, nhưng vẫn chưa có những yếu tố cần thiết để
đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường.
Hội nhập kinh tế thế giới đã trở thành xu thế tất yếu và khách quan của
các nền kinh tế trên thế giới. Việc hội nhập là cơ hội cho các nền kinh tế thực
sự tạo ra một bước tiến mới, đồng thời cũng là một sự thử thách hiệu quả,
năng lực cạnh tranh, khả năng tự chủ của các nền kinh tế. Điều này trở nên rõ
ràng hơn đối với Việt Nam khi vào 11/01/2007, Việt Nam chính thức trở
thành thành viên c ủa Tổ chức thương mại thế giới WTO. Sau nhiều năm đàm
phán, việc gia nhập WTO đã tạo ra một thách thức lớn cho nền kinh tế Việt
Nam. Theo các cam kết với WTO, thị trường chứng khoán và đồng thời dịch
vụ chứng khoán Việt Nam là những vấn đề chịu ảnh hưởng trực tiếp của việc
mở cửa.
Thực tế cho thấy sau các cam kết WTO, dịch vụ chứng khoán Việt Nam
vẫn chưa tạo ra một chỗ đứng vững chắc trên thị trường thế giới trong hoàn
cảnh hội nhập. Nếu tình trạng kéo dài thì việc cung cấp loại hình dịch vụ
chứng khoán tại Việt Nam đều rơi vào tay các tổ chức nước ngoài sau khi thời
gian thực hiện cam kết kết thúc.
Từ những vấn đề này, đề tài “Tác động của các cam kết gia nhập
WTO đến dịch vụ chứng khoán tại Việt Nam” được thực hiện với mục
đích phân tích tình hình và đưa ra hướng giải quyết phù hợp nhất trong thời
điể m hiện tại. Những hướng giải quyết này không những giúp cho hoạt động
99 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1823 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Tác động của các cam kết gia nhập WTO đến dịch vụ chứng khoán tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CAM KẾT GIA NHẬP WTO ĐẾN
DỊCH VỤ CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM
Họ và tên sinh viên : NguyÔn Kh¸nh Toµn
Lớp : Anh 6
Khoá : 44
Giáo viên hướng dẫn : TS. §ç H•¬ng Lan
Hà Nội, tháng 5 năm 2009
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: Một số vấn đề cơ bản về dịch vụ chứng khoán và vấn đề tự
do hóa thƣơng mại dịch vụ chứng khoán trong khuôn khổ WTO ............ 3
I. Một số vấn đề cơ bản về dịch vụ chứng khoán .................................... 3
1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................... 3
1.1. Chứng khoán và thị trường chứng khoán ................................... 3
1.1.1. Chứng khoán ........................................................................... 3
1.1.2. Thị trường chứng khoán .......................................................... 4
1.2. Dịch vụ chứng khoán và các tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng
khoán ................................................................................................... 4
1.2.1. Dịch vụ chứng khoán............................................................... 4
1.2.2. Các tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán ......................... 5
2. Thị trƣờng dịch vụ chứng khoán ...................................................... 5
2.1. Cung ............................................................................................. 5
2.2. Cầu ............................................................................................... 7
3. Các loại hình dịch vụ chứng khoán chính ........................................ 8
3.1. Môi giới chứng khoán .................................................................. 8
3.2. Tự doanh chứng khoán ................................................................ 9
3.3. Bảo lãnh phát hành chứng khoán ............................................. 11
3.4. Tư vấn đầu tư chứng khoán ....................................................... 13
3.5. Quản lý danh mục đầu tư ........................................................... 14
3.6. Quản lý quỹ chứng khoán .......................................................... 14
3.7. Lưu ký, bù trừ, thanh toán và đăng ký chứng khoán ................ 15
II. Tự do thƣơng mại dịch vụ chứng khoán trong khuôn khổ WTO ... 16
1. Vài nét về WTO và hiệp định GATS .............................................. 16
1.1. Tổ chức Thương mại Thế giới WTO .......................................... 16
1.2. Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ GATS ....................... 17
2. Tự do hóa thƣơng mại dịch vụ chứng khoán trong khuôn khổ
WTO ..................................................................................................... 19
2.1. Cung cấp qua biên giới ............................................................... 21
2.2. Tiêu dùng ngoài lãnh thổ ........................................................... 22
2.3. Hiện diện thương mại ................................................................ 22
2.4. Hiện diện thể nhân ..................................................................... 22
2.5. Tính minh bạch của pháp luật ................................................... 23
CHƢƠNG 2: Tác động của các cam kết gia nhập WTO đến dịch vụ
chứng khoán tại Việt Nam ......................................................................... 24
I. Thị trƣờng dịch vụ chứng khoán ở Việt Nam trƣớc khi gia nhập
WTO ........................................................................................................ 24
1. Các nhà cung cấp trên thị trƣờng dịch vụ chứng khoán ............... 24
0
1.1. Công ty chứng khoán ................................................................. 24
1.2. Công ty quản lý quỹ .................................................................... 26
2. Các loại hình dịch vụ chứng khoán cung cấp trên thị trƣờng ....... 27
2.1. Môi giới chứng khoán ................................................................ 27
2.1.1. Hoạt động môi giới cổ phiếu ................................................. 29
2.1.2. Hoạt động môi giới trái phiếu ............................................... 30
2.2. Tự doanh chứng khoán .............................................................. 31
2.3. Bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán ................................... 33
2.4. Tư vấn đầu tư chứng khoán ....................................................... 34
2.5. Quản lý danh mục đầu tư ........................................................... 35
II. Những tác động của các cam kết gia nhập WTO đến dịch vụ chứng
khoán tại Việt Nam ................................................................................. 35
1. Các cam kết WTO của Việt Nam về dịch vụ chứng khoán ........... 35
1.1. Mode 1 ........................................................................................ 36
1.2. Mode 2 ........................................................................................ 36
1.3. Mode 3 ........................................................................................ 36
1.4. Mode 4 ........................................................................................ 37
2. Thị trƣờng dịch vụ chứng khoán tại Việt Nam dƣới tác động của
các cam kết gia nhập WTO ................................................................. 37
2.1. Những nhận định ban đầu về các tác động ............................... 37
2.2. Các tác động thực tế ................................................................... 39
2.2.1. Sự gia tăng về quy mô và sức cạnh tranh giữa các tổ chức kinh
doanh dịch vụ chứng khoán ............................................................ 39
2.2.2. Sự gia tăng về nhu cầu và các loại dịch vụ chứng khoán ....... 46
3. Đánh giá sự phát triển dịch vụ chứng khoán Việt Nam ................ 51
3.1. Thành tựu đạt được .................................................................... 51
3.2. Những hạn chế còn tồn tại ......................................................... 53
CHƢƠNG 3: Giải pháp phát triển dịch vụ chứng khoán tại Việt Nam
thời kỳ hậu WTO ....................................................................................... 57
I. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ chứng khoán ở một số nƣớc sau khi
gia nhập WTO ......................................................................................... 57
1. Hàn Quốc trong quá trình tự do hóa dịch vụ chứng khoán .......... 57
1.1. Giai đoạn từ đầu thập niên 80 đến trước năm 1997 .................. 57
1.2. Giai đoạn thứ hai diễn ra từ 1997 tới nay .................................. 58
2. Trung Quốc trong quá trình tự do hóa dịch vụ chứng khoán ....... 63
2.1. Trung Quốc với việc thực hiện các cam kết ban đầu ................. 63
2.2. Đánh giá việc thực hiện cam kết khi gia nhập WTO của Trung
Quốc đến thời điểm này..................................................................... 74
3. Bài học từ việc nghiên cứu Hàn Quốc và Trung Quốc .................. 76
II. Giải pháp phát triển dịch vụ chứng khoán ở Việt Nam thời kỳ hậu
WTO ........................................................................................................ 77
0
1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về chứng khoán, doanh nghiệp và
thị trƣờng chứng khoán ...................................................................... 77
2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về hoạt động của các tổ chức kinh
doanh dịch vụ chứng khoán ................................................................ 80
2.1. Công ty chứng khoán ................................................................. 80
2.1.1. Hoạt động môi giới chứng khoán .......................................... 80
2.1.2. Hoạt động tự doanh chứng khoán ......................................... 80
2.1.3. Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán ......................... 81
2.1.4. Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán................................... 82
2.1.5. Các hoạt động khác ............................................................... 82
2.2. Quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ ............................................. 82
2.2.1. Một số quy định liên quan tới công ty quản lý quỹ................. 83
2.2.2. Các quy định về ngân hàng giám sát (người thụ ủy) .............. 84
2.2.3. Các quy định khác ................................................................. 85
3. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các tổ chức kinh doanh dịch vụ
chứng khoán tại Việt Nam .................................................................. 85
3.1. Cải thiện quy mô vốn .................................................................. 86
3.2. Nâng cao chất lượng và mở rộng quy mô dịch vụ ..................... 86
3.3. Nâng cao chất lượng và mở rộng quy mô nguồn nhân lực ....... 87
3.4. Nâng cao và đổi mới cơ sở vật chất, công nghệ thông tin .......... 88
3.5. Nâng cao khả năng quản trị, giám sát, kiểm soát nội bộ và hiệu
quả tác nghiệp ................................................................................... 89
3.6. Các giải pháp khác ..................................................................... 90
KẾT LUẬN ................................................................................................. 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 92
PHỤ LỤC 1................................................................................................. 93
PHỤ LỤC 2................................................................................................. 95
0
LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi ra đời đến nay, thị trường chứng khoán đã chứng minh vai trò
quan trọng của nó trong phát triển kinh tế Việt Nam. Một trong những nhân tố
cơ bản và có lớn nhất tác động đến sự phát triển của thị trường chứng khoán
là các loại hình dịch vụ chứng khoán. Dịch vụ chứng khoán là cầu nối giữa
nhà phát hành và nhà đầu tư và các nhà đầu tư với nhau. Dịch vụ chứng khoán
tại Việt Nam tuy không mới, nhưng vẫn chưa có những yếu tố cần thiết để
đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường.
Hội nhập kinh tế thế giới đã trở thành xu thế tất yếu và khách quan của
các nền kinh tế trên thế giới. Việc hội nhập là cơ hội cho các nền kinh tế thực
sự tạo ra một bước tiến mới, đồng thời cũng là một sự thử thách hiệu quả,
năng lực cạnh tranh, khả năng tự chủ của các nền kinh tế. Điều này trở nên rõ
ràng hơn đối với Việt Nam khi vào 11/01/2007, Việt Nam chính thức trở
thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO. Sau nhiều năm đàm
phán, việc gia nhập WTO đã tạo ra một thách thức lớn cho nền kinh tế Việt
Nam. Theo các cam kết với WTO, thị trường chứng khoán và đồng thời dịch
vụ chứng khoán Việt Nam là những vấn đề chịu ảnh hưởng trực tiếp của việc
mở cửa.
Thực tế cho thấy sau các cam kết WTO, dịch vụ chứng khoán Việt Nam
vẫn chưa tạo ra một chỗ đứng vững chắc trên thị trường thế giới trong hoàn
cảnh hội nhập. Nếu tình trạng kéo dài thì việc cung cấp loại hình dịch vụ
chứng khoán tại Việt Nam đều rơi vào tay các tổ chức nước ngoài sau khi thời
gian thực hiện cam kết kết thúc.
Từ những vấn đề này, đề tài “Tác động của các cam kết gia nhập
WTO đến dịch vụ chứng khoán tại Việt Nam” được thực hiện với mục
đích phân tích tình hình và đưa ra hướng giải quyết phù hợp nhất trong thời
điểm hiện tại. Những hướng giải quyết này không những giúp cho hoạt động
1
dịch vụ chứng khoán tại Việt Nam có hiệu quả hơn mà thực sự sẽ tạo ra
những biến chuyển mới cho thị trường dịch vụ chứng khoán trong thời gian
sắp tới, tạo nền tảng cho các tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán trong
nước có chỗ đứng trong môi trường cạnh tranh gay gắt.
Từ mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu các khái niệm cơ bản liên quan đến dịch vụ chứng khoán và
vấn đề tự do hoá dịch vụ chứng khoán trong khuôn khổ WTO
- Tìm hiểu về thực trạng dịch vụ chứng khoán tại Việt Nam trước và sau
khi Việt Nam gia nhập WTO, đánh giá các tác động của các cam kết tới dịhc
vụ chứng khoán ở Việt Nam
- Đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ chứng khoán tại Việt Nam thời kỳ
hậu WTO
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự phát triển của dịch vụ chứng khoán
Việt Nam dưới tác động của các cam kết gia nhập WTO về dịch vụ chứng
khoán. Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi dịch vụ chứng khoán tại Việt
Nam chủ yếu trong khoảng từ năm 2005 đến nay.
Ngoài Lời mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, tài liệu tham khảo,
khoá luận bao gồm 3 chương sau:
- Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về dịch vụ chứng khoán và vấn đề tự
do hóa thương mại dịch vụ chứng khoán trong khuôn khổ WTO
- Chương 2: Tác động của các cam kết gia nhập WTO đến dịch vụ chứng
khoán tại Việt Nam
- Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ chứng khoán tại Việt Nam thời
kỳ hậu WTO
2
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ CHỨNG KHOÁN
VÀ VẤN ĐỀ TỰ DO HÓA THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ CHỨNG KHOÁN
TRONG KHUÔN KHỔ WTO
I. Một số vấn đề cơ bản về dịch vụ chứng khoán
1. Một số khái niệm cơ bản
1.1. Chứng khoán và thị trường chứng khoán
1.1.1. Chứng khoán
Việc xác định cái gì là chứng khoán hay không dựa vào luật pháp của
từng nước. Theo Luật Chứng khoán Việt Nam, chứng khoán là bằng chứng
xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc
phần vốn của tổ chức phát hành [2]. Tổ chức phát hành là tổ chức thực hiện
phát hành chứng khoán ra công chúng. Chứng khoán là công cụ đại diện cho
giá trị tài chính và có thể được thay thế hay thỏa thuận
[ứng_khoán]. Đó là những tài sản tài chính vì
nó mang lại thu nhập và khi cần người sở hữu nó có thể bán nó để thu tiền về
[1, tr72]. Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi
sổ hoặc dữ liệu điện tử.
Chứng khoán là hàng hóa của thị trường chứng khoán. Do sự phát triển
của thị trường, hàng hóa chứng khoán ngày càng phong phú và đa dạng.
Chứng khoán thường được chia thành hai loại là chứng khoán cổ phần (như
cổ phiếu) và chứng khoán nợ (như trái phiếu, trái khoán, các công cụ phái
sinh). Ngoài ra còn có loại chứng khoán lai giữa hai loại trên (như các công
cụ chuyển đổi, quyền mua cổ phần). Ở các nền kinh tế phát triển, loại chứng
khoán nợ có tỷ trọng giao dịch áp đảo trên các thị trường chứng khoán. Còn ở
những nền kinh tế kém phát triển, nơi mà thị trường chứng khoán mới được
3
thành lập, thì loại chứng khoán cổ phần lại chiếm tỷ trọng giao dịch lớn hơn.
Điều này giải thích tại sao ở Việt Nam cuối thập niên 1990 và đầu thập niên
2000, thị trường chứng khoán được nhiều người hiểu là nơi trao đổi các cổ
phiếu.
1.1.2. Thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán
chứng khoán trung và dài hạn. Việc mua bán này được tiến hành ở thị trường
sơ cấp khi người mua mua được chứng khoán lần đầu từ những người phát
hành, và ở những thị trường thứ cấp khi có sự mua đi bán lại các chứng khoán
đã được phát hành ở thị trường sơ cấp. Như vậy, xét về mặt hình thức, thị
trường chứng khoán bao gồm thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp, và chỉ
là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán, chuyển nhượng các loại chứng
khoán, qua đó thay đổi chủ thể nắm giữ chứng khoán [1, tr45].
Thị trường chứng khoán còn được phân chia thành thị trường tập trung
và phi tập trung. Tính tập trung ở đây là muốn nói đến việc các giao dịch
được tổ chức tập trung theo một địa điểm vật chất. Hình thái điển hình là Sở
giao dịch chứng khoán. Tại Sở giao dịch chứng khoán, các giao dịch được tập
trung tại một địa điểm; các lệnh được chuyển tới sàn giao dịch và tham gia
vào quá trình ghép lệnh để hình thành nên giá giao dịch. Thị trường phi tập
trung còn gọi là thị trường OTC (over the counter). Trên thị trường này, các
giao dịch được tiến hành qua mạng lưới các công ty chứng khoán và được nối
với nhau bằng mạng điện tử. Giá trên thị trường này được hình thành theo
phương thức thoả thuận.
1.2. Dịch vụ chứng khoán và các tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng
khoán
1.2.1. Dịch vụ chứng khoán
4
Trước hết chúng ta hãy tìm hiểu thế nào là dịch vụ tài chính. Dịch vụ tài
chính là một dạng dịch vụ kinh doanh được cung cấp bởi ngành tài chính, có
liên quan trực tiếp đến huy động vốn, dàn xếp vốn và quản lý các nguồn vốn.
Trong Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ của GATS, các dịch vụ tài
chính được chia thành hai loại chính là: bảo hiểm và các dịch vụ liên quan
đến bảo hiểm; ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác. Một lượng lớn các tổ
chức tham gia vào việc cung cấp dịch vụ tài chính bao gồm các ngân hàng,
các công ty tín dụng, công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư, công ty chứng khoán và
rất nhiều các tổ chức có tính chuyên môn khác. Ở Việt Nam, chiếm số lượng
áp đảo về cung cấp dịch vụ tài chính là hệ thống các ngân hàng thương mại.
Dịch vụ chứng khoán là loại hình dịch vụ tài chính có liên quan đến đến
các hoạt động trong thị trường chứng khoán, nhờ đó hàng hóa trên thị trường
chứng khoán được lưu thông và có tính thanh khoản cao.
1.2.2. Các tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán
Các tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán là các tổ chức cung cấp
loại hình dịch vụ chứng khoán ra thị trường. Nó đóng vai trò là tổ chức trung
gian có tác dụng như dầu bôi trơn cho guồng máy vận hành của toàn bộ thị
trường chứng khoán [3, tr4].
2. Thị trƣờng dịch vụ chứng khoán
2.1. Cung
Các tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán là những đối tượng cung
cấp dịch vụ chứng khoán ra thị trường. Mặc dù có thể có nhiều tên gọi và hình
thức tổ chức khác nhau nhưng về cơ bản các tổ chức kinh doanh, dịch vụ
chứng khoán ở các nước đều có những chức năng và hoạt động dịch vụ giống
nhau. Hiện tại phổ biến nhất ở Việt Nam là hình thức công ty chứng khoán và
công ty quản lý quỹ đầu tư. Mô hình ngân hàng đầu tư cũng được chú ý trong
những năm gần đây.
5
Các chủ thể kinh doanh dịch vụ chứng khoán là một trong những chủ thể
quan trọng bậc nhất của thị trường chứng khoán. Do tổ chức kinh doanh dịch
vụ chứng khoán là một loại hình định chế tài chính đặc biệt nên vấn đề xây
dựng mô hình cũng nhiều điểm khác nhau ở các nước. Mô hình tổ chức của tổ
chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán ở mỗi nước đều có những đặc điểm
riêng tùy theo đặc điểm của hệ thống tài chính và sự cân nhắc lợi hại của
những người làm công tác quản lý nhà nước. Tuy nhiên, ta có thể khái quát
lên ba mô hình cơ bản là: ngân hàng đa năng toàn phần, ngân hàng đa năng
một phần và công ty chuyên doanh chứng khoán.
Mô hình thứ nhất là mô hình ngân hàng đa năng toàn phần. Trong mô
hình này không có bất kỳ sự tách biệt nào giữa các hoạt động ngân hàng và
chứng khoán. Trong hệ thống ngân hàng đa năng, các ngân hàng thương mại
cung cấp một danh mục đầy đủ các dịch vụ ngân hàng, chứng khoán và bảo
hiểm, tất cả trong một pháp nhân duy nhất. Do vậy, các rủi ro phát sinh từ hai
hoạt động này được dồn chung lại và chỉ có một cơ quan quản lý đưa ra quy
định chung về khả năng thanh toán cho cả hai loại hình kinh doanh. Đó là
phương thức hoạt động ngân hàng đa năng cổ truyền mà điển hình là ở Cộng
Hòa Liên Bang Đức. Đây cũng là mô hình tổ chức và hoạt động của các ngân
hàng tại hầu hết các nước thuộc Lục địa Châu Âu trước khi có các quy định
về vốn của EU.
Mô hình thứ hai là hệ thống ngân hàng đa năng kiểu Anh hay còn gọi là
mô hình đa năng một phần, được áp dụng tại Anh và một số nước có quan hệ
gần Anh như Canada và Úc. Các ngân hàng đa năng kiểu Anh tham gia vào
các hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán,