Khóa luận Tác động vốn vay từ Ngân hàng Chính Sách Xã Hội Thừa Thiên Huế đến xóa đói giảm nghèo phường Thủy Biều Thành Phố Huế

Đói nghèo là một vấn đề xã hội mang tính toàn cầu. Những năm gần đây, nhờ có chính sách đổi mới, nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh, đại bộ phận đời sống nhân dân đã được tăng lên một cách rõ rệt. Song, một bộ phận không nhỏ dân cư, đặc biệt dân cư ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa và cả ở thành thị đang chịu cảnh nghèo đói, chưa đảm bảo được những điều kiện tối thiểu của cuộc sống. Sự phân hóa giàu nghèo đang diễn ra mạnh, là vấn đề xã hội cần được quan tâm. Cho đến năm 2009, cả nước Việt Nam hiện có khoảng 2 triệu hộ nghèo, đạt tỷ lệ 11% dân số. Tuy nhiên, trên diễn đàn Quốc hội Việt Nam, rất nhiều đại biểu cho rằng tỷ lệ hộ nghèo giảm không phản ánh thực chất vì số người nghèo trong xã hội không giảm, thậm chí còn tăng do tác động của lạm phát (khoảng 40% kể từ khi ban hành chuẩn nghèo đến nay) và do suy giảm kinh tế. Chính vì lẽ đó chương trình xóa đói giảm nghèo là một trong những giải pháp quan trọng hàng đầu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội nước ta. Chính sách cho vay ưu đãi hộ nghèo là chương trình trọng tâm thực hiện xoá nghèo, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo, trong đó nguồn vốn chủ lực là NHCSXH. Hầu hết vốn vay đúng đối tượng, mục đích, cung ứng kịp thời nhu cầu vốn cho đầu tư sản xuất góp phần tích cực thực hiện mục tiêu giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội. Có thể khẳng định việc hổ trợ vốn cho hộ nghèo phát triển sản xuất đã mang lại hiệu quả rất tích cực đối với việc xoá đói giảm nghèo. Về địa bàn nghiên cứu, Thủy Biều trước đây là xã khó khăn nhưng lại nổi tiếng với những sản phẩm nông nghiệp đặc biệt là vườn cây thanh trà, có tiềm năng phát triển nhiều dự án du lịch. Trong thời gian gần đây được sự quan tâm của các cơ quan chức năng cùng với NHCSXH Thừa Thiên Huế đã hỗ trợ vốn, góp phần giúp kinh tế xã hội của phường ngày một phát triển. Kết quả là năm 2010, phường Thủy Biều được chính thức thành lập trên cơ sở xã Thủy Biều, có được những bước phát triển đó một phần không nhỏ là nhờ vào những tác động tích cực của vốn vay từ NHCSXH trong công cuộc xóa đói giảm nghèo đến phường.

pdf89 trang | Chia sẻ: tranhieu.10 | Lượt xem: 948 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Tác động vốn vay từ Ngân hàng Chính Sách Xã Hội Thừa Thiên Huế đến xóa đói giảm nghèo phường Thủy Biều Thành Phố Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GVHD: ThS. Đoàn Như Quỳnh SVTH: Trần Thỵ Bảo Ngọc 1 PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lý do chọn đề tài Đói nghèo là một vấn đề xã hội mang tính toàn cầu. Những năm gần đây, nhờ có chính sách đổi mới, nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh, đại bộ phận đời sống nhân dân đã được tăng lên một cách rõ rệt. Song, một bộ phận không nhỏ dân cư, đặc biệt dân cư ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa và cả ở thành thị đang chịu cảnh nghèo đói, chưa đảm bảo được những điều kiện tối thiểu của cuộc sống. Sự phân hóa giàu nghèo đang diễn ra mạnh, là vấn đề xã hội cần được quan tâm. Cho đến năm 2009, cả nước Việt Nam hiện có khoảng 2 triệu hộ nghèo, đạt tỷ lệ 11% dân số. Tuy nhiên, trên diễn đàn Quốc hội Việt Nam, rất nhiều đại biểu cho rằng tỷ lệ hộ nghèo giảm không phản ánh thực chất vì số người nghèo trong xã hội không giảm, thậm chí còn tăng do tác động của lạm phát (khoảng 40% kể từ khi ban hành chuẩn nghèo đến nay) và do suy giảm kinh tế. Chính vì lẽ đó chương trình xóa đói giảm nghèo là một trong những giải pháp quan trọng hàng đầu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội nước ta. Chính sách cho vay ưu đãi hộ nghèo là chương trình trọng tâm thực hiện xoá nghèo, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo, trong đó nguồn vốn chủ lực là NHCSXH. Hầu hết vốn vay đúng đối tượng, mục đích, cung ứng kịp thời nhu cầu vốn cho đầu tư sản xuất góp phần tích cực thực hiện mục tiêu giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội. Có thể khẳng định việc hổ trợ vốn cho hộ nghèo phát triển sản xuất đã mang lại hiệu quả rất tích cực đối với việc xoá đói giảm nghèo. Về địa bàn nghiên cứu, Thủy Biều trước đây là xã khó khăn nhưng lại nổi tiếng với những sản phẩm nông nghiệp đặc biệt là vườn cây thanh trà, có tiềm năng phát triển nhiều dự án du lịch. Trong thời gian gần đây được sự quan tâm của các cơ quan chức năng cùng với NHCSXH Thừa Thiên Huế đã hỗ trợ vốn, góp phần giúp kinh tế xã hội của phường ngày một phát triển. Kết quả là năm 2010, phường Thủy Biều được chính thức thành lập trên cơ sở xã Thủy Biều, có được những bước phát triển đó một phần không nhỏ là nhờ vào những tác động tích cực của vốn vay từ NHCSXH trong công cuộc xóa đói giảm nghèo đến phường. Đại họ Kin h tế H ế GVHD: ThS. Đoàn Như Quỳnh SVTH: Trần Thỵ Bảo Ngọc 2 Chính vì vậy, tôi thực hiện nghiên cứu đề tài “Tác động vốn vay từ Ngân hàng Chính Sách Xã Hội Thừa Thiên Huế đến xóa đói giảm nghèo phường Thủy Biều Thành Phố Huế” nhằm mục đích lượng hóa và đánh giá tác động của vốn vay tín dụng đối với hộ vay vốn. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Đánh giá mức độ tác động từ chương trình cho vay hộ nghèo của NHCSXH Thừa Thiên Huế xóa đói giảm nghèo phường Thủy Biều. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề nghèo đói Việt Nam, phân tích nguyên nhân, thực trạng và các chính sách XĐGN mà trong đó nguồn vốn tín dụng ưu đãi của NHCSXH đóng vai trò chủ lực. Phân tích tổng quan về hoạt động tín dụng của NHCSXH để đánh giá được tốc độ phát triển bền vững của ngân hàng, sự quan tâm của Đảng và Nhà nước trong công tác XĐGN. Lượng hóa và đánh giá tác động của vốn vay NHCSXH Thừa Thiên Huế đến tình hình nghèo đói trên địa bàn phường Thủy Biều. Đề xuất một số kiến nghị và giải pháp để nâng cao tác động tích cực của vốn vay, thúc đẩy công cuộc XĐGN. 1.3. Đối tƣợng nghiên cứu Hoạt động tín dụng NHCSXH tỉnh Thừa Thiên Huế. Các hộ vay vốn NHCSXH Thừa Thiên Huế trên địa bàn phường Thủy Biểu. 1.4. Phạm vi nghiên cứu Đánh giá tổng quan tình hình nghèo đói ở Việt Nam. Nghiên cứu tác động vốn vay NHCSXH Thừa Thiên Huế đến các hộ vay vốn trên địa bàn phường Thủy Biều. Nghiên cứu tổng quan hoạt động tín dụng của NHCSXH Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2009-2011. Đại học Kin h tế Hu ế GVHD: ThS. Đoàn Như Quỳnh SVTH: Trần Thỵ Bảo Ngọc 3 1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu định tính Thu thập số liệu ở NHCSXH Thừa Thiên Huế, các tài liệu báo cáo các cấp, các ngành có liên quan, các nghiên cứu của các tổ chức, cá nhân đã được đăng tải ở sách, báo, tạp chí, internet, từ đó tham khảo, phân tích và tổng hợp thông tin cho đề tài nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu định lượng ◊ Số liệu thứ cấp: đánh giá tình hình biến động các chỉ tiêu bằng cách đánh giá, so sánh chênh lệch tuyệt đối và tốc độ tăng trưởng qua các năm. ◊ Số liệu sơ cấp: Phương pháp điều tra khách hàng + Cách chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện. Trên địa bàn phường Thủy Biều chia thành 3 khu vực: Trường Đá, Lương Quán và Long Thọ đại diện cho 3 lĩnh vực chính lần lượt là du lịch-dịch vụ, nông nghiệp và công nghiệp. Mỗi khu vực, chọn ngẫu nhiên 20 hộ vay vốn NHCSXH Thừa Thiên Huế để điều tra thông tin. + Hình thức: khách hàng trả lời thông tin qua bảng hỏi được thiết kế sẵn. + Quy mô mẫu: 60 mẫu. Điều tra 67 khách hàng trong đó 7 phiếu không phù hợp nguyên nhân do khách hàng không cung cấp đủ thông tin trong bảng hỏi, chủ yếu là khách hàng không nhớ rõ quá trình vay từ NHCSXH Thừa Thiên Huế. 1.6. Kết cấu khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận, kiến nghị nội dung chính khóa luận gồm các chương sau: Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Chương 2: Đánh giá tác động vốn vay từ NHCSXH Thừa Thiên Huế đến xóa đói giảm nghèo phường Thủy Biều. Chương 3: Giải pháp phát triển tín dụng NHCSXH Thừa Thiên Huế góp phần xóa đói giảm nghèo. Đại học Kin h tế Hu ế GVHD: ThS. Đoàn Như Quỳnh SVTH: Trần Thỵ Bảo Ngọc 4 PHẦN II NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Lý luận về nghèo đói 1.1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1.1. Khái niệm nghèo đói Nghèo đói được coi là một vấn nạn xã hội bởi vì đó là một vết thương ăn sâu vào mọi phương diện của đời sống văn hóa và xã hội. Nó bao gồm sự thiếu thốn các dịch vụ như giáo dục, y tế, thị trường; các cơ sở vật chất cộng đồng như nước, vệ sinh, đường, giao thông và thông tin liên lạc. Hơn nữa, đó còn là sự nghèo nàn về tinh thần làm cho người ta càng lún sâu vào sự tuyệt vọng, bất lực, thờ ơ và nhút nhát.. Hội nghị chống nghèo đói khu vực châu Á – Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan (tháng 9/1993) đã đưa ra định nghĩa như sau: nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của địa phương. Nghèo được nhận diện trên 2 khía cạnh: nghèo đói tuyệt đối (Absolute Poverty) và nghèo đói tương đối (Relative Poverty). Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản, tối thiểu để duy trì cuộc sống như nhu cầu về ăn, mặc, nhà ở, chăm sóc y tế, Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức trung bình của địa phương, ở một thời kì nhất định. 1.1.1.2. Đặc điểm của hộ nghèo Tỷ lệ người nghèo đang có xu hướng tăng lên và người nghèo ngày càng khó khăn hơn trong tiếp cận các dịch vụ xã hội, họ luôn phải vật lộn với cuộc sống thiếu an sinh. Đó là những nét cơ bản trong “bức tranh” người nghèo. Đại học Kin h tế Hu ế GVHD: ThS. Đoàn Như Quỳnh SVTH: Trần Thỵ Bảo Ngọc 5 Một trong những nhân tố phản ánh khá rõ rệt đời sống của người nghèo là tiêu chí về kinh tế được thể hiện qua chi tiêu và thu nhập, đó là những chỉ số có liên quan đến việc duy trì cuộc sống gia đình có thể hổ trợ tích cực cho việc nhìn nhận một số những đặc điểm của hộ nghèo đói. Thu nhập Người nghèo dựa vào nguồn sống duy nhất là sức lao động. Tuy nhiên, sức lao động của họ lại rẻ mạt do thiếu kỹ năng, thiếu đào tạo và đặc biệt là không thường xuyên. Do đó thu nhập của người nghèo nhìn chung rất thấp và không ổn định. Mặt khác, ảnh hưởng đến TNBQĐN của các hộ gia đình còn là hệ số phụ thuộc, tức tỉ lệ phần trăm số người ăn theo trên số người có thu nhập. Chi tiêu Các nhóm thu nhập thấp thường có khuynh hướng chi vượt khỏi thu. Do nguồn thu nhập ít nên hầu như phần lớn thu nhập chủ yếu được sử dụng để đáp ứng nhu cầu cơ bản thường ngày. Lương thực thực phẩm chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi tiêu hằng tháng của những gia đình nghèo. Nguồn thu nhập bấp bênh khiến họ không thể duy trì các hình thức bảo hiểm cho cuộc sống của mình, thậm chí là những nhu cầu tối thiểu như y tế, giáo dục. Bên cạnh hai tiêu chí quan trọng phản ánh mức sống của người nghèo là thu nhập và chi tiêu. Những tiêu chí định tính như nhà ở, giáo dục, chăm sóc sức khoẻ, việc làm, vốn xã hội quyết định đến đời sống của người nghèo. Nhà ở Nhà ở cho người nghèo là một trong những mục tiêu căn bản đang được quan tâm. Tính di chuyển năng động của người nghèo rất thấp. Thường họ không có điều kiện chọn nơi cư trú tốt hơn, và do đó khi đã ở đâu thì ở đó lâu dài trừ khi có một sự chuyển đổi bắt buộc, kết cấu nhà thì tạm bợ và bán kiên cố là chính và diện tích ở tương đối nhỏ, không gian chật hẹp. Trình độ học vấn và chuyên môn Một số nghiên cứu đã cho thấy học vấn làm tăng khả năng có việc làm và do đó làm tăng thu nhập. Tuy nhiên qua các cuộc điều tra thực tế, hộ càng nghèo thì trình độ học vấn càng thấp. Trẻ em trong độ tuổi đi học phải lo phụ giúp để kiếm thêm thu nhập cho gia đình. Đại học Kin h tế Hu ế GVHD: ThS. Đoàn Như Quỳnh SVTH: Trần Thỵ Bảo Ngọc 6 Tỷ lệ người nghèo có trình độ chuyên môn: công nhân kỹ thuật, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng đại học chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Từ trình độ học vấn và chuyên môn quá thấp, dẫn đến tình trạng hoạt động của người nghèo có phần kém năng động, hiệu quả, do hạn chế về khả năng nhận thức và kỹ năng SXKD. Chính vì vậy, người nghèo thường tổ chức sản xuất theo thói quen, chưa biết mở mang ngành nghề và chưa có điều kiện tiếp xúc với thị trường. Việc làm khả năng nắm bắt và chuyển đổi Hoạt động nghề nghiệp phổ biến nhất của người nghèo, đặc biệt người nghèo đô thị là hoạt động buôn bán dịch vụ nhỏ với quy mô gia đình. Họ thường làm việc trong khu vực kinh tế phi chính thức (informal sector) với những loại công việc không đòi hỏi tay nghề, mang tính chất thu nhập thấp và không ổn định. Có thể nói khu vực kinh tế phi chính thức là khu vực cần thiết cho sự tồn tại và mưu sinh của đa số người nghèo, đặc biệt đối với người nghèo thành thị. Vốn xã hội của ngƣời nghèo Các mối quan hệ gia đình, cộng đồng và xã hội của một cá nhân hay hộ gia đình có ý nghĩa quan trọng giúp người nghèo nâng cao cuộc sống của mình. Bên cạnh các yếu tố đo lường được của vốn con người, thì còn có những yếu tố vô hình nhưng đôi khi lại là yếu tố quyết định đến thu nhập của người nghèo như là những quan hệ xã hội mà một người có được từ vị trí xã hội hoặc gia đình mình. Mạng lưới xã hội đóng vai trò đáng kể với sự định vị trong phân tầng mức sống và thăng tiến của cư dân đô thị. Tuy nhiên, thực tế cho thấy vốn xã hội của người nghèo còn rất hạn chế. Người nghèo thường sống trong những cộng đồng nghèo, hay nói rộng ra trong những khu vực nghèo, trong những xóm lao động. Họ cũng thường có họ hàng nghèo, bạn bè nghèo vì vậy khả năng giúp đỡ từ người khác là rất ít. Người nghèo thường rụt rè, tự ti, phạm vi giao tiếp hẹp. Như vậy cơ hội làm ăn cũng có phần hạn chế. 1.1.1.3. Tiêu chí xác định nghèo của Việt Nam. Chuẩn nghèo không chỉ là cơ sở cơ bản và quan trọng nhất để xác định các hộ gia đình đưa vào chương trình XĐGN mà còn phản ảnh thực chất nghèo của dân cư, giúp cho các nhà quản lý và nhà khoa học một cái nhìn căn cơ hơn về thực chất tình trạng nghèo của dân cư. Đại học Kin h tế Hu ế GVHD: ThS. Đoàn Như Quỳnh SVTH: Trần Thỵ Bảo Ngọc 7 Ngày 30/1/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 – 2015. ◊ Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống. ◊ Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống. ◊ Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng. ◊ Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng. Cũng theo hướng dẫn tại văn bản số 3461/LĐ-TBXH thì việc xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo phải có sự tham gia đánh giá, bình xét của người dân tại Hội nghị bình xét tổ chức ở thôn/ấp, tổ dân cư. Chủ trì Hội nghị là Trưởng thôn/ấp, tổ dân cư, tham dự hội nghị gồm đại diện Đảng ủy, UBND cấp xã, cán bộ giảm nghèo, bí thư chi bộ, chi hội trưởng các chi hội đoàn thể thôn/ấp. Các hộ có tên trong danh sách đưa ra bình xét. Đại diện các hộ gia đình trong thôn/ấp, tổ dân cư (hội nghị phải có trên 50% đại diện hộ gia đình tham dự). Việc bình xét theo nguyên tắc dân chủ, công khai, khách quan và phải lấy ý kiến biểu quyết đối với từng hộ (theo hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín). Kết quả biểu quyết phải có trên 50% số người tham dự đồng ý mới đưa vào danh sách đề nghị: hộ thoát nghèo, cận nghèo, hộ nghèo, cận nghèo mới. ◊ Tiêu chí phân loại hộ nghèo theo khu vực 2001-2010 (Phụ Lục 1) 1.1.1.4. Nguyên nhân nghèo đói Nguyên nhân khách quan Khả năng đối phó và khắc phục rủi ro của người nghèo rất kém do nguồn thu nhập thấp, bấp bênh và khả năng tích lũy kém nên họ khó có khả năng chống chọi với những biến cố xảy ra trong cuộc sống như: thiên tai, dịch bệnh, sâu hại, tai nạn lao động, tai nạn giao thông, thất nghiệp, rủi ro về giá sản phẩm đầu vào và đầu ra do biến động của thị trường thế giới và khu vực như khủng hoảng về dầu mỏ làm tăng giá đầu vào, rủi ro về chính sách thay đổi không lường trước được, rủi ro do hệ thống hành Đại ọc Kin h tế Hu ế GVHD: ThS. Đoàn Như Quỳnh SVTH: Trần Thỵ Bảo Ngọc 8 chính kém minh bạch, quan liêu, tham nhũng. Năng lực kinh tế mong manh của các hộ gia đình nghèo trong khu vực nông thôn, những đột biến này sẽ tạo ra những bất ổn trong cuộc sống của họ và tất nhiên người nghèo thì càng nghèo hơn. Nguyên nhân chủ quan Thiếu vốn sản xuất: Nông dân nghèo vốn ít, sản xuất kém, làm không đủ ăn, thường xuyên phải đi làm thuê hoặc đi vay nặng lãi để đảm bảo cuộc sống tối thiểu hàng ngày nên không có vốn để sản xuất. Thiếu vốn là một lực cản lớn nhất han chế sự phát triển của sản xuất và nâng cao đời sống của hộ nghèo. Tỷ lệ phụ thuộc cao: Ít người làm, đông người ăn, dẫn đến thu nhập thấp và đời sống gặp nhiều khó khăn. Trình độ học vấn ít: Không có cơ hội học hỏi thêm kiến thức và khó tiếp cận thông tin, tỷ lệ đến trường thấp vì gặp khó khăn về tài chính và chi phí cơ hội con em đến trường cao. Trình độ học vấn thấp làm hạn chế khả năng kiếm việc làm trong các ngành phi nông nghiệp, những công việc mang lại thu nhập cao và ổn định. Ý chí vươn lên thoát nghèo của người dân còn thấp: Người nghèo vẫn tồn tại thái độ tiêu cực với cuộc sống. Nhiều người không thật sự muốn làm ăn, quanh năm họ chỉ trông chờ vào sự cứu trợ của chính quyền, thậm chí khi chưa đến mức bần cùng họ cũng không thể hiện chút nỗ lực nào, ngược lại là tìm mọi cách để có tên trong sổ nghèo với hi vọng được thụ hưởng một số quyền lợi cho không. Một số cá nhân khác do có vấn đề tâm lý (làm ăn thất bại, gia đình đỗ vỡ) nên không thiết tha với cuộc sống và trở nên rất tiêu cực (nghiện rượu, bài bạc). Hạ tầng nông thôn còn hạn chế: Người nghèo chịu thiệt thòi do sống ở những vùng xa xôi hẻo lánh, giao thông không thuận tiện, vận chuyển sản phẩm đến chợ chi phí cao, bán tại đồng thì bị tư thương ép giá, giá nhu yếu phẩm lại cao, điện, đường, trường, trạm thưa và thiếu, thủy lợi, tưới tiêu thấp kém. Bệnh tật: Khi một cộng đồng có tỷ lệ bệnh tật cao, sự thiếu vắng lao động cao, năng suất giảm sút và sẽ có ít của cải được tạo ra. Ngoài sự khổ cực, đau buồn và chết chóc, bệnh tật còn là một nhân tố chính của sự nghèo đói. Đói nghèo không chỉ thể hiện bằng tỉ lệ tử vong và tình trạng bệnh dịch cao mà còn cả những hậu quả chúng gây ra. Đại học Kin h tế Huế GVHD: ThS. Đoàn Như Quỳnh SVTH: Trần Thỵ Bảo Ngọc 9 1.1.2. Cơ sở thực tiễn 1.1.2.1. Thực trạng nghèo đói của Thế Giới Nghèo đói đe dọa đến sự sống của loài người bởi đói nghèo đã trở thành một vấn đề toàn cầu có ý nghĩa chính trị đặc biệt quan trọng, nó là nhân tố có khả năng gây bùng nổ những bất ổn chính trị, xã hội và nếu trầm trọng hơn có thể dẫn tới bạo động và chiến tranh, không chỉ trong phạm vi một quốc gia mà là cả thế giới. Thực trạng đói nghèo trên thế giới đang diễn ra theo chiều hướng rất đáng báo động. Theo một nghiên cứu của World Bank, nguy cơ đối với người nghèo đang tiếp tục gia tăng trên quy mô toàn cầu, và tốc độ tăng trưởng kinh tế suy giảm trong năm 2009 đã đẩy thêm 53 triệu người nữa rơi vào tình trạng nghèo đói, thêm vào con số 130-155 triệu người của năm 2008, khi giá nhiên liệu và thực phẩm tăng cao. Đói nghèo giết chết hơn 30.000 trẻ dưới 5 tuổi trên khắp thế giới mỗi ngày (báo cáo của Manos Unidas - một tổ chức phi chính phủ Tây Ban Nha), Manos Unidas (United Hands) cho biết điều này có nghĩa là có khoảng 11 triệu trẻ em chết mỗi năm vì nghèo đói, trong đó có 7 triệu trẻ dưới 5 tuổi; 130 triệu trẻ không được đi học và 82 triệu trẻ bị mất tuổi thơ bởi phải kết hôn quá sớm. Báo cáo của "Sodexho Foundation" ( tổ chức từ thiện chuyên theo dõi về nạn nghèo đói ở Mỹ) cho biết: nạn nghèo đói ở nước này trong nhiều năm qua không giảm mà còn có chiều hướng tăng. Theo thống kê, trong năm 2005, toàn nước Mỹ có khoảng 35 triệu người thường xuyên không đủ ăn, phải sống dựa vào các nguồn từ thiện. Trong 90 tỉ USD chi cho người nghèo hàng năm, tới 66,7 tỉ USD dành cho y tế và chữa bệnh; 14,5 tỉ USD chi dưới các dạng tem phiếu hoặc các suất ăn từ thiện hàng ngày; 9,2 tỉ USD bị thiệt hại do năng suất lao động giảm. Tổ chức từ thiện Finn Care của Anh công bố một nghiên cứu cho thấy khoảng 12,5 triệu người Anh, tức 20% dân số nước này, đang sống dưới mức nghèo đói (theo chuẩn của Anh). Đây là thực tế đáng ngạc nhiên bởi Anh vốn được xem là nền kinh tế lớn thứ tư thế giới. Theo nhận định của ông Kuroda (Chủ tịch Ngân hàng Phát triển Châu Á): khoảng 620 triệu người ở Châu Á sống dưới mức 1 USD/ngày. Ít nhất một nửa và trong số này lần lượt sống ở Ấn Độ và Trung Quốc - 2 nước có nền kinh tế đang phát triển mạnh. Đại học Kin h tế Hu ế GVHD: ThS. Đoàn Như Quỳnh SVTH: Trần Thỵ Bảo Ngọc 10 Theo thống kê của Liên Hiệp Quốc, châu Phi là châu lục có tỉ lệ thanh niên thất nghiệp cao nhất thế giới (25,6% ở khu vực Trung Đông và Bắc Phi). Thất nghiệp là một trong những vấn đề chủ chốt gây ra nạn đói nghèo của lục địa Đen và ảnh hưởng tiêu cực đến các chương trình và các kế hoạch phát triển, với tỉ lệ tăng 10% mỗi năm. 32 trong số 38 nước nghèo nhất thế giới là thuộc châu Phi. Như vậy, đói nghèo là một trong những nguyên nhân đang trực tiếp đe dọa đến sự tồn vong và phát triển của loài người. Tác động của nó trong quan hệ quốc tế là rất lớn và vì vậy vấn đề này không phải của một quốc gia riêng lẻ nào mà là của toàn nhân loại, đòi hỏi thế giới phải chung tay để giải quyết một cách triệt để và toàn diện. Ngăn chặn tình trạng đói nghèo sẽ không chỉ giúp nâng cao cuộc sống tại các nước đang phát triển mà còn mang lại sự bảo đảm về an ninh cho các nước giàu. 1.1.2.2. Thực trạng nghèo đói ở Việt Nam  Tình hình chung về nghèo đói Việt Nam Trong tiến trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa cùng với đô thị hóa, nhiều công trình, nhà máy mọc lên, cơ cấu kinh tế dịch chuyển theo hướng công nghiệp - dịch vụ, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. Tuy nhiên qua quá trình này diện tích đất sản xuất nông nghiệp giảm xuống. Các hộ nghèo có rất ít đất đai và tình trạng không có đất đang có xu hướng tăng lên. Thiếu đất đai ảnh hưởng đến việc bảo đảm an ninh lương thực của ng
Luận văn liên quan