Hoạt động bảo hiểm trên thế giới đã ra đời từ lâu với vai trò bảo vệ cho
những ng-ời tham gia bảo hiểm khỏi những tổn thất lớn có thể về mặt tài chính khi
xảy ra các rủi ro. Đồng thời, hoạt động bảo hiểm còn cótác dụng rất lớn trong việc
huy động vốn trong xã hội để đầu t-trở lại phát triển nền kinh tế. Với tính nhân đạo
và tác dụng tích cực về mặt tài chính nh-vậy, hoạt động bảo hiểm cũng cần đ-ợc
bảo vệ. Từ nhu cầu đó, hoạt động tái bảo hiểm ra đời để bảo vệ cho các công ty bảo
hiểm gốc tránh khỏi tr-ờng hợp phá sản do số tiền bồi th-ờng v-ợt quá khả năng tài
chính.
Một thị tr-ờng bảo hiểm phát triển, có khả năng mang lại những lợi ích cho
nền kinh tế quốc dân phải phát triển đ-ợc đồng đều cả nghiệp vụ bảo hiểm và tái
bảo hiểm. Thị tr-ờng bảo hiểm Việt Nam hiện đang đi trên con đuờng để trở thành
thị tr-ờng bảo hiểm phát triển vững mạnh, đảm bảo an toàncho hoạt động sản xuất
cũng nh-đời sống nhân dân, mang lại lợi ích cho toàn xã hội. Tuy nhiên, công ty
bảo hiểm đầu tiên của Việt Nam mới đ-ợc thành lập cách đây hơn 40 năm, và thị
tr-ờng mới thực sự hình thành hơn 10 năm; quả thật thị tr-ờng bảo hiểm Việt Nam
còn rất non trẻ, và trong quá trình phát triển, đặc biệt với xu thế hội nhập hiện nay
các công ty bảo hiểm Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn.
Quá trình phát triển của Bảo Việt đi từvị trí là một côngty bảo hiểm phi
nhân thọ hoạt động độc quyền trên thị tr-ờng, đến lúc mở thêm nghiệp vụ kinh
doanh bảo hiểm nhân thọ, trở thành Tổng công ty bảo hiểmViệt Nam, doanh nghiệp
nhà n-ớc hạng đặc biệt và bây giờ trở thành một tập đoàn giữ vai trò trụ cột trong
chiến l-ợc phát triển thị tr-ờng tài chính bảo hiểm của nhà n-ớc. Hoạt động kinh
doanh bảo hiểm phi nhân thọ từ chỗ là hoạt động duy nhất của Bảo Việt, thì hiện
nay chỉ còn là một trong những hoạt động mang lại doanh thu cho tập đoàn. Tuy
nhiên, trên toàn bộ thị tr-ờng bảo hiểm, Bảo Việt vẫn làmột cái tên rất nổi bật
96 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3070 | Lượt tải: 7
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Tái bảo hiểm tài sản ở bảo việt: thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
----- -----
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
TấN ĐỀ TÀI:
TÁI BẢO HIỂM TÀI SẢN Ở BẢO VIỆT: THỰC TRẠNG
VÀ GIẢI PHÁP
Họ và tờn sinh viờn : Hoàng Oanh
Lớp : Anh 14
Khoỏ : K42 D
Giỏo viờn hƣớng dẫn : TS.Trịnh Thị Thu Hƣơng
Hà nội, thỏng 11/2007
Lời mở đầu
Hoạt động bảo hiểm trên thế giới đã ra đời từ lâu với vai trò bảo vệ cho
những ng−ời tham gia bảo hiểm khỏi những tổn thất lớn có thể về mặt tài chính khi
xảy ra các rủi ro. Đồng thời, hoạt động bảo hiểm còn có tác dụng rất lớn trong việc
huy động vốn trong xã hội để đầu t− trở lại phát triển nền kinh tế. Với tính nhân đạo
và tác dụng tích cực về mặt tài chính nh− vậy, hoạt động bảo hiểm cũng cần đ−ợc
bảo vệ. Từ nhu cầu đó, hoạt động tái bảo hiểm ra đời để bảo vệ cho các công ty bảo
hiểm gốc tránh khỏi tr−ờng hợp phá sản do số tiền bồi th−ờng v−ợt quá khả năng tài
chính.
Một thị tr−ờng bảo hiểm phát triển, có khả năng mang lại những lợi ích cho
nền kinh tế quốc dân phải phát triển đ−ợc đồng đều cả nghiệp vụ bảo hiểm và tái
bảo hiểm. Thị tr−ờng bảo hiểm Việt Nam hiện đang đi trên con đuờng để trở thành
thị tr−ờng bảo hiểm phát triển vững mạnh, đảm bảo an toàn cho hoạt động sản xuất
cũng nh− đời sống nhân dân, mang lại lợi ích cho toàn xã hội. Tuy nhiên, công ty
bảo hiểm đầu tiên của Việt Nam mới đ−ợc thành lập cách đây hơn 40 năm, và thị
tr−ờng mới thực sự hình thành hơn 10 năm; quả thật thị tr−ờng bảo hiểm Việt Nam
còn rất non trẻ, và trong quá trình phát triển, đặc biệt với xu thế hội nhập hiện nay
các công ty bảo hiểm Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn.
Quá trình phát triển của Bảo Việt đi từ vị trí là một công ty bảo hiểm phi
nhân thọ hoạt động độc quyền trên thị tr−ờng, đến lúc mở thêm nghiệp vụ kinh
doanh bảo hiểm nhân thọ, trở thành Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam, doanh nghiệp
nhà n−ớc hạng đặc biệt và bây giờ trở thành một tập đoàn giữ vai trò trụ cột trong
chiến l−ợc phát triển thị tr−ờng tài chính bảo hiểm của nhà n−ớc. Hoạt động kinh
doanh bảo hiểm phi nhân thọ từ chỗ là hoạt động duy nhất của Bảo Việt, thì hiện
nay chỉ còn là một trong những hoạt động mang lại doanh thu cho tập đoàn. Tuy
nhiên, trên toàn bộ thị tr−ờng bảo hiểm, Bảo Việt vẫn là một cái tên rất nổi bật.
Để nghiệp vụ kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ của Bảo Việt có đ−ợc thành
công nh− ngày hôm nay, có phần đóng góp rất lớn của hoạt động tái bảo hiểm. Hoạt
động này không chỉ bảo vệ hoạt động cho việc kinh doanh bảo hiểm gốc của Bảo
1
Việt diễn ra một cách thuận lợi mà còn mang lại thêm nguồn thu cho Bảo Việt từ
tiền hoa hồng các dịch vụ nh−ợng tái.
Trong khoá luận này, tác giả không có tham vọng xem xét toàn bộ hoạt động
tái bảo hiểm của Bảo Việt, mà chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động tái bảo hiểm của
nghiệp vụ bảo hiểm tài sản của Bảo Việt trong những năm gần đây, tìm ra những
thuận lợi, khó khăn của hoạt động này, cũng nh− những thời cơ, thách thức trong
t−ơng lai. Thông qua đó, tác giả muốn xem xét ph−ơng h−ớng phát triển cũng nh−
đề ra một vài giải pháp mang tính chủ quan để giải quyết những v−ớng mắc cũng
nh− tạo điều kiện tốt nhất để hoạt động tái bảo hiểm tài sản có thể tận dụng những
cơ hội lớn để phát triển.
Trong quá trình thực hiện khoá luận này, ng−ời viết có sử dụng ph−ơng pháp
phân tích, tổng hợp, thống kê để xem xét vấn đề. Kết cấu của vấn đề đ−ợc thể hiện
theo ba ch−ơng:
• Ch−ơng I: Những vấn đề lý luận chung
• Ch−ơng II: Hoạt động tái bảo hiểm tài sản của Bảo Việt
• Ch−ơng III: Những vấn đề và ph−ơng h−ớng phát triển
Nhân đây, ng−ời viết xin đ−ợc bày tỏ sự cảm ơn chân thành đến cô giáo, TS.
Trịnh Thị Thu H−ơng – Phó chủ nhiệm khoa Kinh tế và kinh doanh Quốc tế –
Tr−ờng Đại học Ngoại Th−ơng Hà Nội đã tận tình h−ớng dẫn tôi trong suốt thời gian
thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. Đồng thời, ng−ời viết cũng xin gửi lời cảm ơn
tới cô Đặng Thị Hiền – Tr−ởng phòng Tái bảo Hiểm, các cán bộ phòng Tái bảo
hiểm thuộc công ty Bảo Việt Việt Nam đã h−ớng dẫn, cung cấp tài liệu và số liệu
cho tôi để hoàn thành khoá luận này.
Hà Nội - tháng 11/2007
Sinh viên: Hoàng Oanh
2
CHƯƠNG 1: Những vấn đề lý luận chung
I. Bảo hiểm và tái bảo hiểm
1. Nguồn gốc, lợi ích và những nguyên tắc chủ yếu của bảo hiểm
1.1. Nguồn gốc
Những hình thức sơ khai nhất của bảo hiểm đã xuất hiện từ rất lâu đời trong
lịch sử loài ng−ời do nhu cầu khách quan của cuộc sống. Công việc canh tác của con
ng−ời phụ thuộc rất nhiều vào thiên nhiên, ngoài ra còn bị ảnh h−ởng bởi chiến
tranh; sản l−ợng l−ơng thực hàng năm không ổn định. Do đó nảy sinh nhu cầu tích
trữ l−ơng thực đề phòng những khi thiếu thốn. Và việc con ng−ời xây dựng những
kho dự trữ l−ơng thực chung của cả cộng đồng đ−ợc coi là một hình thức sớm nhất
và đơn giản nhất của bảo hiểm[8].
Muộn hơn nữa, trong thế kỷ XV, ng−ời Châu Âu thực hiện những chuyến đi
biển dài ngày để thám hiểm và buôn bán. Những chuyến đi biển nh− vậy có thể đem
lại nhiều của cải vật chất cho các chủ tàu. Nh−ng ng−ợc lại, một số trong những chủ
tàu buôn có thể trắng tay sau một chuyến buôn khi hàng hoá bị h− hỏng, tàu mất
tích hay bị đắm. Do vậy, ý t−ởng lập ra một quỹ chung của những ng−ời tham gia
đầu t− vào các chuyến đi biển nhằm chia sẻ rủi ro đã đ−ợc hình thành.
Để đáp ứng cho nhu cầu chia sẻ rủi ro cho những ng−ời tham gia đầu t− vào
các con tàu đi biển, đồng thời đền bù cho số ít chủ tàu gặp rủi ro, ng−ời ta đã thành
lập những liên doanh trong đó các nhà đầu t− đóng góp vốn kinh doanh, chia sẻ rủi
ro và lợi nhuận. Một cách khác để thực hiện việc này là các chủ tàu hứa sẽ trả một
khoản tiền cho những ng−ời khác nếu họ đảm bảo sẽ bồi th−ờng khi con tàu của
ng−ời chủ tàu đó không hoàn thành đ−ợc chuyến đi[8].
Sau này, các công ty bảo hiểm đã hình thành d−ới hình thức một quỹ chung
của cộng đồng, trong đó các cá nhân mua cổ phần của quỹ bảo hiểm. Quỹ này đứng
ra thuê các chuyên gia để kinh doanh bảo hiểm và bồi th−ờng cho những tổn thất
đ−ợc bảo hiểm. Các quỹ này hoạt động dựa vào số tiền mua cổ phần của các cổ
đông cũng nh− phí bảo hiểm của những ng−ời mua bảo hiểm đóng góp vào. Nh−
vậy, việc bồi th−ờng tổn thất không chỉ đ−ợc đảm nhận bởi một hay một vài cá nhân
3
mà là rất nhiều ng−ời trong cộng đồng. Rủi ro sẽ đ−ợc phân tán cho nhiều ng−ời
hơn.
Bảo hiểm hàng hải xuất hiện ở Châu Âu là loại hình bảo hiểm hiểm đầu tiên
trên thế giới. Sau khi các công ty bảo hiểm ra đời, bên cạnh nghiệp vụ bảo hiểm
hàng hải, nghiệp vụ bảo hiểm chủ yếu của các công ty này là bảo hiểm hoả hoạn do
các ngôi nhà vào thế kỷ XVII hầu hết đ−ợc xây dựng bằng gỗ, và các gia đình
th−ờng sử dụng lửa để nấu n−ớng và s−ởi ấm. Đến giữa thế kỷ XVII, ng−ời ta cũng
đã thành lập các quỹ t−ơng hỗ để cung cấp dịch vụ bảo hiểm nhân thọ cho công
chúng. Sau những loại hình bảo hiểm đầu tiên, đã xuất hiện các loại hình bảo hiểm
khác rất đa dạng và phong phú, đáp ứng nhu cầu phòng ngừa rủi ro và bồi th−ờng
tổn thất trong hầu hết mọi hoạt động kinh doanh của con ng−ời.
1.2. Tác dụng của bảo hiểm
a. Bảo hiểm góp phần bảo vệ tài sản, ổn định cuộc sống con ng−ời; mang lại
sự an toàn trong xã hội
Hoạt động bảo hiểm tr−ớc hết là nhằm khắc phục những hậu quả về mặt tài
chính của rủi ro. Sự có mặt của các công ty bảo hiểm là để cung cấp cho khách hàng
một loại dịch vụ đặc biệt đáp ứng nhu cầu đảm bảo về mặt vật chất, tài chính tr−ớc
những rủi ro. Việc bồi th−ờng, trả tiền bảo hiểm của các tổ chức bảo hiểm giúp
những ng−ời mua bảo hiểm bảo toàn vốn liếng, khắc phục khó khăn về tài chính,
không rơi vào tình trạng kiệt quệ về vật chất và tinh thần khi xảy ra rủi ro, tổn
thất[14].
Hơn nữa, nghề nghiệp bảo hiểm còn đòi hỏi các tổ chức bảo hiểm có trách
nhiệm nghiên cứu rủi ro, thống kê tai nạn, tổn thất; xác định nguyên nhân và đề ra
các biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa, giảm thiểu rủi ro. Nói cách khác, tác dụng tích
cực của bảo hiểm là đề phòng, hạn chế các tổn thất. Việc kiểm soát hạn chế tần số
và mức độ nghiêm trọng của các tổn thất một mặt giúp tăng lợi nhuận cho công ty
bảo hiểm, nh−ng mặt khác có tác dụng tích cực trong việc hạn chế những tai nạn,
tổn thất với toàn bộ cộng đồng.
b. Bảo hiểm thúc đẩy hoạt động tiết kiệm, tập trung vốn, góp phần đáp ứng
các nhu cầu về vốn trong xã hội
4
Những ng−ời tham gia bảo hiểm sẽ tiết kiệm đ−ợc một khoản tiền lớn khi
tham gia mua các sản phẩm bảo hiểm. Đối với các cá nhân cũng nh− các tổ chức
kinh doanh, nếu không có sự hiện diện của các tổ chức bảo hiểm, họ sẽ luôn luôn
phải tính toán đến việc tiết kiệm, dự phòng cho những sự kiến xấu có thể xảy ra, ảnh
h−ởng tiêu cực đến đời sống cũng nh− công việc kinh doanh của mình. Nếu tham
gia bảo hiểm, thay vì phải để dành tiền để tự bảo hiểm, ng−ời tham gia bảo hiểm chỉ
phải chi trả một khoản phí bảo hiểm nhỏ nh−ng lại nhận đ−ợc bảo đảm từ phía công
ty bảo hiểm sẽ khôi phục lại khả năng tài chính nh− tr−ớc khi có rủi ro trong tr−ờng
hợp xảy ra những sự kiện xấu với họ. Còn những khoản tiền lớn lẽ ra phải sử dụng
để dự phòng sẽ đ−ợc dành để đầu t− kinh doanh.
Về phía các công ty bảo hiểm, họ có khả năng tập trung vốn lớn từ trong dân
chúng thông qua việc thu phí bảo hiểm trên cơ sở nguyên tắc số đông bù số ít. Số
l−ợng lớn ng−ời mua bảo hiểm sẽ tạo nên một quỹ bảo hiểm lớn để bồi th−ờng cho
một số ít những ng−ời không may gặp rủi ro. Hơn nữa, với phạm vi hoạt động kinh
doanh rộng lớn, các loại hình nghiệp vụ bảo hiểm phong phú, đáp ứng đ−ợc nhu cầu
bảo hiểm cho nhiều loại đối t−ợng bảo hiểm khác nhau, các công ty bảo hiểm có
khả năng tập trung vốn rất lớn. Qua hoạt động bảo hiểm mà một số l−ợng lớn vốn
nằm rải rác, phân tán trong ng−ời dân đ−ợc tập trung vào tay các công ty bảo hiểm,
tạo nên những quỹ tiền tệ lớn[14].
Hoạt động kinh doanh bảo hiểm còn có đặc điểm: phí bảo hiểm nộp tr−ớc,
việc bồi th−ờng, trả tiền bảo hiểm chỉ diễn ra sau đó một thời gian. Do đó, l−ợng vốn
mà các công ty bảo hiểm gom lại đ−ợc từ việc bán các sản phẩm bảo hiểm của mình
sẽ có thời gian tạm thời nhàn rỗi. Các tổ chức kinh doanh bảo hiểm phải tính toán
đầu t− linh hoạt số vốn đó mặc dù mục đích của các tổ chức bảo hiểm không phải là
kinh doanh tài chính. Hoạt động đầu t− tài chính của các tổ chức bảo hiểm một mặt
có thể hỗ trợ cho việc kinh doanh bảo hiểm thông qua việc củng cố khả năng tài
chính của tổ chức; mặt khác hoạt động đầu t− này mang lại lợi ích rất lớn cho xã
hội, khi cung cấp cho xã hội một l−ợng vốn đầu t− lớn. Nh− vậy, các tổ chức bảo
hiểm còn đóng vai trò nh− một trung gian tài chính, thu hút vốn và cung ứng vốn
đầu t− cho xã hội, thúc đẩy sự luân chuyển vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
trong nền kinh tế.
5
Ngoài ra, bảo hiểm còn có nhiều tác dụng khác nh−: nhà n−ớc đ−ợc lợi từ
hoạt động của các công ty bảo hiểm do không những giảm bớt đ−ợc các khoản chi
ngân sách khắc phục thiệt hại, mà còn thu đ−ợc ngân sách từ việc nộp thuế của các
công ty bảo hiểm. Hoạt động bảo hiểm còn tác động đến sự phát triển các ngành
kinh tế nh− nông nghiệp, kinh tế đối ngoại; góp phần đảm bảo an toàn và ổn định xã
hội.
Tựu trung lại, trên tổng thể, hoạt động bảo hiểm có ý nghĩa rất lớn trong việc
phát triển ổn định của nền kinh tế quốc dân và toàn xã hội.
1.3. Nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm
Hoạt động bảo hiểm dựa trên một số nguyên tắc cơ bản nh− sau[3]:
Nguyên tắc rủi ro: những sự cố đ−ợc bảo hiểm phải xảy ra hoàn toàn ngẫu
nhiên đối với ng−ời đ−ợc bảo hiểm. Không bảo hiểm cho những sự cố chắc chắn xảy
ra hoặc do lỗi cố ý của ng−ời đ−ợc bảo hiểm.
Nguyên tắc trung thực tuyệt đối: ng−ời bảo hiểm và ng−ời đ−ợc bảo hiểm
phải thành thật, tin t−ởng lẫn nhau khi ký kết cũng nh− thực hiện hợp đồng bảo hiểm
Nguyên tắc lợi ích bảo hiểm: ng−ời đ−ợc bảo hiểm muốn mua bảo hiểm
phải có lợi ích bảo hiểm. Ng−ời có lợi ích bảo hiểm thật sự là ng−ời khi có sự cố bảo
hiểm xảy ra dẫn họ đến một tổn thất, một trách nhiệm pháp lý hay làm mất đi những
quyền lợi đ−ợc pháp luật thừa nhận.
Nguyên tắc bồi th−ờng: các công ty bảo hiểm phải bồi th−ờng đầy đủ (bồi
th−ờng chính xác về mặt tài chính, đủ để khôi phục tình trạng tài chính ban đầu của
ng−ời đ−ợc bảo hiểm nh− tr−ớc khi xảy ra tổn thất) và kịp thời cho ng−ời đ−ợc bảo
hiểm .
Nguyên tắc thế quyền: sau khi công ty bảo hiểm giải quyết khiếu nại cho
ng−ời đ−ợc bảo hiểm và một bên khác phải chịu trách nhiệm đối với tổn thất thì bên
thứ ba này không đ−ợc trốn tránh trách nhiệm của mình. Công ty bảo hiểm sau khi
thanh toán bồi th−ờng cho ng−ời đ−ợc bảo hiểm có quyền hợp pháp thay thế ng−ời
đ−ợc bảo hiểm đòi bồi th−ờng từ bên thứ ba.
Nguyên tắc góp phần: nếu trong tr−ờng hợp một ng−ời đ−ợc bảo hiểm mua
bảo hiểm ở nhiều công ty khác nhau cho một đối t−ợng bảo hiểm thì trong mọi
tr−ờng hợp, trách nhiệm của toàn bộ các công ty bảo hiểm không lớn hơn trị giá, số
6
tiền hay hạn mức trách nhiệm. Trách nhiệm của từng công ty bảo hiểm căn cứ vào
trị giá mà ng−ời đ−ợc bảo hiểm đăng ký mua ở công ty mình so với tổng số tiền mà
ng−ời đ−ợc bảo hiểm đăng ký mua ở tất cả các công ty bảo hiểm.
2. Tái bảo hiểm
2.1. Khái niệm
Khi các công ty bảo hiểm nhận bảo hiểm cho ng−ời đ−ợc bảo hiểm, họ đã
nhận rủi ro về phía mình. Tuy nhiên có nguy cơ là các tổn thất xảy ra nhiều hơn dự
kiến của công ty bảo hiểm, hoặc tổn thất xảy ra v−ợt quá khả năng tài chính của các
công ty bảo hiểm. Do vậy, các công ty bảo hiểm cũng cần phân tán những rủi ro mà
họ phải chịu cho các công ty bảo hiểm khác. “Tái bảo hiểm là loại nghiệp vụ mà
ng−ời bảo hiểm sử dụng để chuyển một phần trách nhiệm đã chấp nhận với ng−ời
đ−ợc bảo hiểm cho ng−ời bảo hiểm khác trên cơ sở nh−ợng lại cho ng−ời bảo hiểm
đó một phần phí bảo hiểm thông qua hợp đồng tái bảo hiểm.” Nói một cách khác,
tái bảo hiểm là bảo hiểm cho các nhà bảo hiểm [14].
2.2. Tác dụng
Với vai trò là một cơ chế chuyển giao rủi ro từ một số công ty bảo hiểm sang
các công ty bảo hiểm khác, tái bảo hiểm có tác dụng rất lớn đối với hoạt động bảo
hiểm[8].
− Tái bảo hiểm đảm bảo an toàn cho các công ty bảo hiểm gốc, do các công ty
này không phải gánh chịu toàn bộ những rủi ro của những ng−ời đ−ợc bảo hiểm.
− Tái bảo hiểm mang lại sự ổn định kinh doanh cho các công ty bảo hiểm gốc
do tránh phải chi trả một số tiền lớn khi có sự cố bảo hiểm xảy ra.
− Các công ty bảo hiểm gốc nhỏ, mới thành lập có thể có giới hạn về năng lực
tài chính. Nếu nh− không có tái bảo hiểm, các công ty này không thể nhận nhiều
dịch vụ hoặc những dịch vụ bảo hiểm có giá trị lớn do nguy cơ không thể chi trả tiền
bồi th−ờng nếu tổn thất lớn. Nh− vậy, tái bảo hiểm giúp các công ty này mở rộng
năng lực khai thác dịch vụ mà không làm ảnh h−ởng đến khả năng tài chính của
mình.
7
− Các công ty bảo hiểm gốc cũng có khả năng gặp phải các thảm hoạ lớn do
thiên tai, dẫn đến khó khăn về tài chính do tích tụ rủi ro. Vì vậy, các công ty này
mua tái bảo hiểm để bảo vệ cho các rủi ro có tính thảm hoạ.
− Cuối cùng, tái bảo hiểm mang lại lợi ích vĩ mô là có thể phân tán rủi ro cho
thị tr−ờng bảo hiểm trên toàn thế giới. Nh− vậy, nếu rủi ro xảy ra sẽ không có tác
động mạnh đến nền kinh tế của quốc gia.
2.3. Nguyên tắc
Do tái bảo hiểm là hoạt động bảo hiểm của các công ty bảo hiểm gốc, hầu
nh− không có mối quan hệ trực tiếp đến ng−ời đ−ợc bảo hiểm ban đầu trừ tr−ờng
hợp có quy định trong hợp đồng tái bảo hiểm về việc ng−ời nhận tái bảo hiểm có thể
bồi th−ờng trực tiếp cho ng−ời đ−ợc bảo hiểm; vì vậy, hoạt động tái bảo hiểm cũng
cần có một số nguyên tắc[9]:
Nguyên tắc tín nhiệm tuyệt đối: Các công ty bảo hiểm gốc có quan hệ trao
đổi nghiệp vụ nh−ợng và nhận tái bảo hiểm tuyệt đối tin t−ởng lẫn nhau, khách
quan, trung thực trong việc thông báo trao đổi nghiệp vụ và giải quyết bồi th−ờng
khi có tổn thất.
Nguyên tắc bồi th−ờng: Các công ty nhận tái bảo hiểm cam kết bồi th−ờng
cho công ty nh−ợng tái bảo hiểm trên cơ sở các điều khoản và điểu kiện bảo hiểm đã
thoả thuận. Công ty nh−ợng tái bảo hiểm có quyền giải quyết khiếu nại độc lập.
Công ty nh−ợng tái bảo hiểm muốn nhận đ−ợc tiền bồi th−ờng từ công ty nhận tái
bảo hiểm phải chứng minh đ−ợc tổn thất đó rơi vào phạm vi của điều khoản hợp
đồng tái bảo hiểm.
2.4. Các bên tham gia trên thị tr−ờng tái bảo hiểm
Thị tr−ờng tái bảo hiểm là nơi cung cấp và chấp nhận các dịch vụ tái bảo
hiểm mà ng−ời tham gia chủ yếu là các công ty bảo hiểm gốc với vai trò là các công
ty mua tái bảo hiểm và các công ty tái bảo hiểm với vai trò công ty bán tái bảo hiểm.
Ngoài ra, còn có các trung gian cùng tham gia thị tr−ờng này.
a. Những công ty mua tái bảo hiểm
− Công ty bảo hiểm gốc: Đây là những công ty trực tiếp bảo hiểm cho công
chúng và sau đó mua tái bảo hiểm để phân tán bớt rủi ro của mình. Những công ty
8
này th−ờng đ−ợc gọi là công ty nh−ợng tái bảo hiểm do vừa tiến hành các nghiệp vụ
bảo hiểm gốc vừa tiến hành thực hiện nghiệp vụ tái bảo hiểm.
− Công ty bảo hiểm chuyên ngành: Các công ty này có công ty mẹ không phải
là công ty bảo hiểm, mà là một tập đoàn lớn hoạt động trong một lĩnh vực cụ thể nào
đó của nền kinh tế quốc gia. Công ty bảo hiểm là một trong những công ty con đ−ợc
thành lập ra để bảo hiểm cho các hoạt động của công ty mẹ. Tuy nhiên, các công ty
bảo hiểm chuyên ngành th−ờng không đủ năng lực tài chính để bảo hiểm cho toàn
bộ hoạt động của công ty mẹ nên phải mua tái bảo hiểm để phân tán rủi ro cho các
công ty bảo hiểm khác.
− Nghiệp đoàn của Lloyd’s1: Mỗi nghiệp đoàn của Lloyd’s ở London đ−ợc lập
bởi các thành viên cá nhân, và các thành viên có trách nhiệm vô hạn. Do vậy, sự bảo
vệ của tái bảo hiểm là một cách mà họ có thể áp dụng giới hạn trong phạm vi tổn
thất cá nhân mà họ có thể phải chịu.
− Công ty tái bảo hiểm chuyên nghiệp: Các công ty này chỉ chuyên kinh doanh
các dịch vụ nhận và nh−ợng tái bảo hiểm chứ không trực tiếp khai thác dịch vụ bảo
hiểm gốc. Tuy nhiên, khi nhận tái bảo hiểm từ các công ty khác, các công ty tái bảo
hiểm cũng không tránh khỏi nguy cơ gặp tổn thất bất ngờ, do vậy các công ty này
cũng mua tái bảo hiểm để đảm bảo cho sự ổn định tài chính của mình[8].
b. Những công ty bán tái bảo hiểm
− Công ty tái bảo hiểm chuyên nghiệp: Hầu hết việc bán tái bảo hiểm trên thị
tr−ờng tái bảo hiểm do các công ty tái bảo hiểm chuyên nghiệp này thực hiện.
− Công ty bảo hiểm gốc: Các công ty bảo hiểm gốc cũng có thể đ−ợc yêu cầu
bán tái bảo hiểm cho các công ty bảo hiểm gốc khác hoặc các công ty tái bảo hiểm
chuyên nghiệp. Trong hoạt động này, họ là ng−ời bán tái bảo hiểm.
1 Hãng Lloyd’s là tổ chức bảo hiểm và tái bảo hiểm lớn nhất trên thế giới, bao gồm 72 nghiệp đoàn,
với tổng trị giá các đơn bảo hiểm cấp năm 2007 là16,1 tỷ Bảng Anh, lợi nhuận năm 2006 là 3662 triệu Bảng
Anh. Lloyd’s nhận bảo hiểm và tái bảo hiểm cho tất cả các loại nghiệp vụ từ hơn 200 quốc gia và vùng lãnh
thổ trên thế giới. Nh−ng muốn đ−ợc hãng Lloyd’s bảo hiểm, phải thông qua một trong số 167 môi giới của
họ. Thị tr−ờng Lloyd’s đ−ợc tổ chức A.M.Best xêp hạng A, tổ chức Fitch và Standard & Poor’s xếp hạng A+.
Ngoài bảo hiểm và tái bảo hiểm, hãng Lloyd’s còn nhận đăng kiểm và xếp hạng cho những con tàu đi biển.
9
− Công ty bảo hiểm chuyên ngành: Việc bán tái bảo hiểm cho các công ty khác
cũng đem lại nguồn thu ngoài phí bảo hiểm gốc cho công ty mẹ của các công ty bảo
hiểm chuyên ngành, tuy nhiên chiếm rất ít. Thông th−ờng các công ty bảo hiểm
chuyên ngành bán tái bảo hiểm cho các công ty bảo hiểm chuyên ngành khác, trong
một số tr−ờng hợp cho các công ty bảo hiểm gốc.
− Quỹ chung (Pool): Trong tr−ờng hợp rủi ro quá lớn mà việc thu xếp tái bảo
hiểm toàn bộ không thực hiện đ−ợc. Pool đ−ợc thành lập do những tổ chức có rủi ro
giống nhau nhằm chia sẻ rủi ro cho nhau.
− Nghiệp đoàn của Lloyd’s: các nghiệp đoàn của Lloyd’s vừa là những ng−ời
mua và vừa là ng−ời bán tái bảo hiểm trong cùng một