1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, MICE là loại hình du lịch rất nhiều nước tập trung phát triển vì doanh thu của loại hình này lớn hơn rất nhiều so với các loại hình du lịch khác như du lịch cá nhân hay nhóm du lịch. Theo thống kê từ Tổ chức du lịch thế giới, thị trường du lịch MICE toàn cầu hàng năm trị giá khoảng 300 tỷ USD và tạo guồng máy hoạt động kinh tế gần 5,490 tỷ USD, chiếm hơn 10% của thế giới.
Việt Nam hiện đang được xem là điểm sáng trong khu vực về địa điểm tổ chức MICE do hàng loạt những sự kiện quốc tế lớn được tổ chức hết sức thành công trong thời gian qua như SEAGME 22, ASEM 5, Hội nghị APEC 2006, Hoa hậu Hoàn vũ 2008, Đại hội thể thao châu Á trong nhà Asia Indoor Game 3, Diễn đàn du lịch ASEAN 2009 (ATF-200), Đại lễ 1000 năm Thăng Long Hà Nội Hai điểm đến nổi bật thu hút du khách MICE hiện nay là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, các trung tâm kinh tế, thương mại, văn hóa lớn của cả nước. Trong bối cảnh tình hình an ninh tại một số điểm du lịch nổi tiếng của khu vực chưa ổn định, Việt Nam nổi lên như là một điểm đến an toàn và thân thiện trong du khách quốc tế.
Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích kinh tế rõ ràng, du lịch MICE cũng có những tác động lên xã hội cũng như môi trường nước ta. Các yếu tố xã hội-văn hoá và cảnh quan môi trường lại góp phần quan trọng tạo nên bạn bè quốc tế. Nói cách khác, hai yếu tố xã hội và môi trường đã và đang trở thành những bộ phận không thể thiếu cấu thành nên sức mạnh của hoạt động du lịch MICE Việt Nam. Vì vậy, để hoạt động thu hút du lịch quốc tế bằng loại hình du lịch MICE của nước ta đem lại những lợi ích không chỉ về kinh tế mà cả về xã hội lẫn môi trường thì một hướng phát triển bền vững, lâu dài là cần thiết.
Xuất phát từ thực tiễn đó, cùng với mong muốn tìm kiếm những giải pháp phù hợp nhằm đẩy mạnh hơn nữa sự tăng trưởng của du lịch MICE tại Việt Nam trong hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế, đề tài mà tác giả tiến hành nghiên cứu mang tên: “ Tăng cường thu hút khách du lịch quốc tế bằng loại hình du lịch MICE ở Việt Nam giai đoạn 2010-2015’’
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn du lịch MICE, đề tài đưa ra các quan điểm, phương hướng và đề xuất các giải pháp thích hợp để phát triển du lịch MICE nhằm tăng cường thu hút du khách quốc tế đến Việt Nam trong giai đoạn 2010-2015
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phát triển du lịch MICE nhằm tăng cường thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam trong giai đoạn 2010-2015.
Phạm vi nghiên cứu bao gồm:
- Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian: ngành du lịch Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian: đánh giá tình hình thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam. Từ đó ứng dụng những giải pháp phù hợp nhằm đầy mạnh sự phát triển của du lịch MICE trong giai đoạn 2010-2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để làm rõ mối quan hệ giữa việc tìm kiếm các giải pháp đẩy mạnh sự phát triển của du lịch MICE nhằm mục tiêu tăng cường thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam trong giai đoạn 2010-2015, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu: phương pháp tồng hợp, so sánh thông tin và mô hình hóa dữ kiện, kết hợp nghiên cứu lý luận với tổng kết thực tiễn và thu thập ý kiến của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch MICE.
Bên cạnh các phương pháp nói trên tác giả cũng thu thập những nhận định; đóng góp ý kiến của các chuyên gia thông qua các báo cáo, chuyên đề và các phát biểu trên phương tiện thông tin đại chúng nhằm đưa ra được những giải pháp phù hợp với mục đích đẩy mạnh hơn nữa sự phát triển du lịch MICE trong bối cảnh cụ thể và những điều kiện đặc trưng tại Việt Nam hiện nay.
5. Kết cấu đề tài
Đề tài này có nội dung chính được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Khái quát chung về việc thu hút khách du lịch quốc tế theo loại hình du lịch MICE
Chương 2: Thực trạng hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế MICE ở Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút khách du lịch quốc tế theo loại hình du lịch MICE ở Việt Nam giai đoạn 2010-2015
85 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3747 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Tăng cường thu hút khách du lịch quốc tế bằng loại hình du lịch MICE ở Việt Nam giai đoạn 2010-2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, MICE là loại hình du lịch rất nhiều nước tập trung phát triển vì doanh thu của loại hình này lớn hơn rất nhiều so với các loại hình du lịch khác như du lịch cá nhân hay nhóm du lịch. Theo thống kê từ Tổ chức du lịch thế giới, thị trường du lịch MICE toàn cầu hàng năm trị giá khoảng 300 tỷ USD và tạo guồng máy hoạt động kinh tế gần 5,490 tỷ USD, chiếm hơn 10% của thế giới.
Việt Nam hiện đang được xem là điểm sáng trong khu vực về địa điểm tổ chức MICE do hàng loạt những sự kiện quốc tế lớn được tổ chức hết sức thành công trong thời gian qua như SEAGME 22, ASEM 5, Hội nghị APEC 2006, Hoa hậu Hoàn vũ 2008, Đại hội thể thao châu Á trong nhà Asia Indoor Game 3, Diễn đàn du lịch ASEAN 2009 (ATF-200), Đại lễ 1000 năm Thăng Long Hà Nội…Hai điểm đến nổi bật thu hút du khách MICE hiện nay là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, các trung tâm kinh tế, thương mại, văn hóa lớn của cả nước. Trong bối cảnh tình hình an ninh tại một số điểm du lịch nổi tiếng của khu vực chưa ổn định, Việt Nam nổi lên như là một điểm đến an toàn và thân thiện trong du khách quốc tế.
Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích kinh tế rõ ràng, du lịch MICE cũng có những tác động lên xã hội cũng như môi trường nước ta. Các yếu tố xã hội-văn hoá và cảnh quan môi trường lại góp phần quan trọng tạo nên bạn bè quốc tế. Nói cách khác, hai yếu tố xã hội và môi trường đã và đang trở thành những bộ phận không thể thiếu cấu thành nên sức mạnh của hoạt động du lịch MICE Việt Nam. Vì vậy, để hoạt động thu hút du lịch quốc tế bằng loại hình du lịch MICE của nước ta đem lại những lợi ích không chỉ về kinh tế mà cả về xã hội lẫn môi trường thì một hướng phát triển bền vững, lâu dài là cần thiết.
Xuất phát từ thực tiễn đó, cùng với mong muốn tìm kiếm những giải pháp phù hợp nhằm đẩy mạnh hơn nữa sự tăng trưởng của du lịch MICE tại Việt Nam trong hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế, đề tài mà tác giả tiến hành nghiên cứu mang tên: “ Tăng cường thu hút khách du lịch quốc tế bằng loại hình du lịch MICE ở Việt Nam giai đoạn 2010-2015’’
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn du lịch MICE, đề tài đưa ra các quan điểm, phương hướng và đề xuất các giải pháp thích hợp để phát triển du lịch MICE nhằm tăng cường thu hút du khách quốc tế đến Việt Nam trong giai đoạn 2010-2015
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phát triển du lịch MICE nhằm tăng cường thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam trong giai đoạn 2010-2015.
Phạm vi nghiên cứu bao gồm:
- Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian: ngành du lịch Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian: đánh giá tình hình thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam. Từ đó ứng dụng những giải pháp phù hợp nhằm đầy mạnh sự phát triển của du lịch MICE trong giai đoạn 2010-2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để làm rõ mối quan hệ giữa việc tìm kiếm các giải pháp đẩy mạnh sự phát triển của du lịch MICE nhằm mục tiêu tăng cường thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam trong giai đoạn 2010-2015, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu: phương pháp tồng hợp, so sánh thông tin và mô hình hóa dữ kiện, kết hợp nghiên cứu lý luận với tổng kết thực tiễn và thu thập ý kiến của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch MICE.
Bên cạnh các phương pháp nói trên tác giả cũng thu thập những nhận định; đóng góp ý kiến của các chuyên gia thông qua các báo cáo, chuyên đề và các phát biểu trên phương tiện thông tin đại chúng nhằm đưa ra được những giải pháp phù hợp với mục đích đẩy mạnh hơn nữa sự phát triển du lịch MICE trong bối cảnh cụ thể và những điều kiện đặc trưng tại Việt Nam hiện nay.
5. Kết cấu đề tài
Đề tài này có nội dung chính được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Khái quát chung về việc thu hút khách du lịch quốc tế theo loại hình du lịch MICE
Chương 2: Thực trạng hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế MICE ở Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút khách du lịch quốc tế theo loại hình du lịch MICE ở Việt Nam giai đoạn 2010-2015
Dù đã nỗ lực và hết sức mình nhưng do hạn chế về mặt kiến thức chuyên ngành, về kinh nghiệm thực tế, về thời gian nghiên cứu và nguồn tư liệu, thông tin còn tương đối ít nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót về mặt nội dung, phương pháp nghiên cứu cũng như trong quá trình phân tích, đánh giá các thông tin số liệu. Tác giả mong muốn nhận được sự đóng góp, xây dựng từ quý thầy cô nhằm nâng cao tính khả dụng của những vấn đề tác giả đưa ra.
Nhân dịp này, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn đến Tiến sĩ Vũ Hoàng Nam- Giảng viên hướng dẫn đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tác giả hoàn thành khóa luận này.
Sinh viên thực hiện
Lê Thu Trang
CHƯƠNG 1:
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VIỆC THU HÚT KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ THEO LOẠI HÌNH DU LỊCH MICE
I. Khái quát chung về du lịch MICE và phát triển du lịch bền vững
1. Khái quát chung về du lịch MICE
1.1. Khái niệm
MICE là loại hình du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, triển lãm, tổ chức sự kiện, du lịch khen thưởng của các công ty cho nhân viên, đối tác. MICE – viết tắt của Meeting ( hội họp); Icentive (khen thưởng); Convention/ conference (hội nghị, hội thảo) và Events/Exhibition (triển lãm). Tên đầy đủ tiếng anh là Meeting Incentive Conference Event [1]. Cụ thể:
Gặp gỡ, hội họp (Meeting): các cuộc họp nội bộ của công ty, trong ngành hoặc các sự kiện lớn
Khen thưởng (Incentive): có tính chất như Meeting, nhưng những cuộc hội họp lại do một công ty hay một tập thể nào đó tổ chức để khen thưởng nhân viên, vừa hội họp vừa vui chơi.
Hội nghị/Hội thảo (Convention/ conferrence) còn là những diễn đàn quốc tế, mà những đại biểu tham dự là đối tượng khách của ngành du lịch hoặc hội nghị khen thưởng các khách hàng hay đại lý do các công ty tổ chức.
Triển lãm (Exhibition): các hội chợ hay triển lãm quốc tế, mà thành phần là những nhóm doanh nghiệp (DN) hoặc từng doanh nghiệp riêng lẻ, cũng chính là khách hàng tiềm năng của công ty du lịch.
Ngoài ra, MICE còn được xem như một loại hình du lịch công vụ của các doanh nhân, các công ty, các tập đoàn hoặc các tổ chức trong và ngoài nước nhằm các mục đích như tìm kiếm thị trường, nghiên cứu dự án đầu tư, ký kết hợp đồng dự án hay tham dự các cuộc hội nghị, hội thảo, các cuộc triển lãm hàng hóa, hội chợ.
1.2. Đặc điểm của loại hình du lịch MICE
Du lịch MICE bao gồm các đặc điểm chính như sau:
Đối tượng chính của du lịch MICE chủ yếu là các tập đoàn hoặc các công ty trong và ngoài nước, những nhà tổ chức chuyên nghiệp, hiệp hội trong nước, quốc tế, thuộc chính phủ hoặc phi chính phủ. Cụ thể hơn, họ là những khách hàng thuộc giới thượng lưu như doanh nhân, chính khách, những người có vị trí quan trọng trong lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, thể thao, nghệ thuật
Khách du lịch MICE là những khách sử dụng những dịch vụ cao cấp và yêu cầu của họ mang tính đa dạng bao gồm yêu cầu cả lợi ích kinh tế của tổ chức lẫn lợi ích hưởng thụ cá nhân.
Các đoàn khách MICE thường rất đông, từ vài trăm đến vài nghìn khách, với mức chi tiêu cuả họ cao hơn rất nhiều so với khách tour bình thường. Do họ luôn đặt phòng tại khách sạn 4-5 sao, sử dụng các dịch vụ cao cấp, các chương trình sau hội nghị được thiết kế chuyên biệt theo yêu cầu. Vì vậy, cơ sở vật chất để đáp ứng những yêu cầu của khách MICE phải đạt chất lượng cao.
Kinh doanh du lịch MICE khác với loại hình du lịch khác ở chỗ các chương trình MICE thường có nội dung chân phương. Những điểm-tuyến tham quan của khách MICE là những điểm du lịch phổ biến, những nơi có danh lam thắng cảnh đẹp hay gắn với các trung tâm mua sắm.
Một đặc trưng nữa của du lịch MICE là không có tính vụ mùa rõ rệt. Việc tổ chức chương trình MICE thường do người mua dịch vụ lên kế hoạch trước một thời gian dài, do đó kinh doanh MICE là một biện pháp hữu hiệu để hạn chế tính mùa vụ trong hoạt dộng kinh doanh du lịch nhằm tối ưu hóa việc khai thác các cơ sở vật chất sẵn có.
Chi tiêu của khách MICE không chỉ cao gấp 6 lần chi tiêu của các khách du lịch thông thường mà còn được phân bố cả trong lẫn ngoài hội nghị- hoạt động cơ sở ban đầu của chuyến đi. Một nghiên cứu cho thấy, một khách MICE chi 1 đồng khi họ tham dự một sự kiện nào đó của MICE thường sẽ chi đến 15 đồng cho các hoạt động bên ngoài khác. Đó là mức chi tiêu ở các nước phát triển, còn tại các nước đang phát triển thì mức chi tiêu có thể lên tới 25 đồng cho các hoạt động bên ngoài [20]. Do đó, loại hình này không chỉ đòi hỏi các dịch vụ cao cấp từ ăn uống, lưu trú, vận chuyển cho đến các dịch vụ kèm theo như hướng dẫn viên, nhân viên đón tiếp tại các cửa khẩu; mà còn yêu cầu có sự liên kết bên ngoài với các loại hình và du lịch khác.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới du lịch MICE
1.3.1. Nhân tố tự nhiên
Đây là một nhân tố quan trọng và ảnh hưởng nhiều tới tiềm năng phát triển du lịch MICE. Bởi lẽ, khách du lịch MICE không chỉ đòi hỏi có được môi trường phù hợp với những mục đích chính trong các cuộc họp, hội nghị, hội thảo mà còn mong muốn có không gian thăm quan, giải trí thư giãn thực sự đảm bảo. Đó là các yếu tố về môi trường cảnh quan, khí hậu đường xá, các công trình xây dựng tiện nghi…Việc quản lí, tổ chức và xây dựng một môi trường vừa tự nhiên, giữ được ững vẻ đẹp hoang sơ mà vẫn có những nét hiện đại năng động là hết sức cần thiết. Vấn đề này hiện vẫn đang chờ những giải pháp hiệu quả của những nhà hoạch định.
Đánh giá về tiềm năng phát triển MICE, các chuyên gia WTO cho rằng, Việt Nam có tiềm năng rất lớn và nếu phát triển MICE sẽ là đối thủ đáng ngại của Singapore (trung tâm thu hút MICE lớn nhất Đông Nam Á hiện nay). Cảnh quan thiên nhiên ưu đãi, nhiều di sản văn hóa, thiên nhiên thuộc hàng kỳ quan thế giới, bãi biển đẹp, hệ thống khách sạn, resort phát triển… Tuy nhiên theo WTO, để MICE phát triển Việt Nam nên thành lập MICE Bureau (tổ chức xúc tiến MICE phát triển), xây dựng chiến lược marketing, cải thiện ngay hạ tầng phục vụ khách MICE: visa, hệ thống khách sạn, trong đó, việc xác định vị trí xây dựng trung tâm hội chợ triển lãm quốc tế rất quan trọng: phải gần sân bay, khách sạn, thuận tiện đi lại, giao dịch.
1.3.2. Lịch sử
Các yếu tố lịch sử ảnh hưởng không nhỏ tới việc thu hút khách du lịch, trong đó một phần không nhỏ là đối tượng khách du lịch MICE. Đối với mỗi quốc gia, thành phố, khu vực, các yếu tố lịch sử trong suốt quá trình phát triển đã mang những nét đặc thù riêng về văn hóa, cảnh quan, các địa danh gắn với các sự kiện lịch sử, tính cách của cộng đồng người sinh sống tại đó. Hơn nữa, với khách du lịch MICE, họ luôn chủ động chọn lựa những địa điểm có những nét văn hóa lịch sử thú vị, phù hợp nhất để tin tưởng thực hiện những chuyến thăm quan du lịch kết hợp với các sự kiện khác. Theo khảo sát, lượng du khách MICE đổ về các nước ở khu vực châu Á, cụ thể như Đông Á hay Đông Nam Á rất đông đảo. Đó là những nước có những đặc thù rất riêng, thú vị về lịch sử, văn hóa cùng những địa danh khơi dậy trí tò mò du khách. Điển hình như khu đền Ăng Co Vát ở Campuchia, các đền đài tráng lệ ở Thái Lan hay những khu di tích chiến tranh mang đậm dấu ấn lịch sử của Việt Nam…Đây là những thế mạnh cần khai thác nhiều đối với những quốc gia này, trong đó có Việt Nam.
1.3.3. Văn hóa- xã hội
Khi kết hợp du lịch đi cùng các chuyến công tác, hội thảo, hội nghị, các du khách MICE luôn nhắm tới các quốc gia có những nét văn hóa phong phú, đặc sắc, phù hợp với tính chất của chuyến công tác đó. Ngoài ra, việc tận dụng các không gian văn hóa, xã hội mới lạ cũng luôn được chú ý. Hiện nay, Việt Nam được xem la một nước có tiềm năng phát triển du lịch MICE bởi xã hội Việt Nam mang những nét văn hóa đặc trưng pha trộn giữa cổ điển và hiện đại, truyền thống và và sôi động. Nước ta đang trên đà phát triển toàn diện về kinh tế - xã hội nên việc xây dựng một nền văn hóa đa phong cách, đa tính chất là rất quan trọng. Đó là việc luôn giữ gìn nét truyền thống, đồng thời không ngừng tiếp thu những nét văn hóa mới mẻ hiện đại của thế giới. Đây là yếu tố ảnh hưởng nhiều tới mục tiêu của khách du lịch MICE.
1.3.4. Kinh tế - chính trị
Yếu tố kinh tế - chính trị ảnh hưởng rất lớn tới việc xây dựng hình ảnh về một môi trường du lịch MICE hiệu quả. Yếu tố này bao gồm nên tảng kinh tế phát triển mạnh mẽ, chất lượng cơ sở hạ tầng tốt, đời sống người dân được duy trì ổn định, anh ninh tốt, không có những rối loạn trong đời sống xã hội. Khi hai vấn đề trên song hành phát triển, gắn chặt với nhau sẽ tạo nên một môi trường an sinh xã hội rất tốt, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút khách du lịch, đặc biệt với khách du lịch MICE. Theo các nhà hoạch định, Việt Nam đang có những bước phát triển mạnh mẽ cả về kinh tế lẫn chính trị, dần xây dựng một xã hội vững mạnh hơn. Chính điều đó đã tạo nên sự tin tưởng, sức hấp dẫn đối với những đối tượng khách du lịch mong muốn có một môi trường an toàn để thực hiện các chuyến nghỉ dưỡng, tham quan hay hội họp…Đây là yếu tố đòi hỏi những chính sách phát triển chiến lược quan trọng của Chính phủ.
2. Khái quát chung về phát triển du lịch bền vững
2.1. Phát triển bền vững:
Phát triển bền vững ( Sustainable development) là thuật ngữ mới xuất hiện lần đầu vào năm 1987 trong báo cáo của ủy ban Môi trường và phát triển thế giới (World Committee of environment and Development, WCED), tựa đề “Tương lai của chúng ta”, theo đó ủy ban Liên hợp quốc tế về Môi trường và Phát triển (UNCED): “phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng nhu cầu hiện taị, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau”. Quan điểm này chủ yếu nhấn mạnh đến khía cạnh sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên và đảm bảo môi trường sống cho con người trong quá trình phát triển kinh tế. Cũng từ đó, phát triển bền vững nổi lên như một mô hình mới cho chính sách toàn cầu, khu vực, quốc gia và từng địa phương.
Trên cơ sở đó, Hội nghị thế giới về phát triển bền vững tổ chức tại Johnhannesbug (Cộng hòa Nam Phi) năm 2002 đã thống nhất khái niệm “phát triển bền vững” như là quá trình phát triển có sự hài hòa giữa các mặt phát triển: tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
2.2. Phát triển du lịch bền vững
2.2.1. Khái niệm
Phát triển du lịch bền vững là phát triển du lịch có mối quan hệ chặt chẽ với nhau vì cả hai đều thống nhất với nhau về mục đích của sự phát triển, đều liên quan tới yếu tố môi trường. Trong du lịch, môi trường mang một hàm nghĩa rộng lớn. Đó là môi trường tự nhiên, kinh tế, văn hóa, chính trị và xã hội; là yếu tố rất quan trọng để tạo nên các sản phẩm du lịch đa dạng và độc đáo. Rõ ràng, nếu không có bảo vệ môi trường thì sự phát triển sẽ suy giảm; nhưng nếu không có sự phát triển thì việc bảo vệ môi trường sẽ thất bại. Chính vì vậy, chúng ta phải phát triển du lịch nhưng không làm tổn hại tới tài nguyên, không làm ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường. Nói cách khác, du lịch bền vững phải là xu thế phát triển của ngành du lịch.
Hiện nay, trên thế giới vẫn chưa thống nhất về quan niệm “phát triển du lịch bền vững”. Tuy nhiên vẫn có một số những định nghĩa như sau được chấp nhận rộng rãi:
Trước hết, phải kể đến định nghĩa của Tổ chức du lịch thế giới (UNWTO) trong Hội nghị về Môi trường và Phát triển của Liên hợp quốc tại Rio de Janeiro, 1992, theo đó: “Phát triển du lịch bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại của du khách và người dân bản địa trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho việc phát triển hoạt động du lịch trong tương lai. Du lịch bền vững sẽ có kế hoạch quản lý các nguồn tài nguyên nhằm thỏa mãn nhu cầu về kinh tế, xã hội, thẩm mỹ của con người trong khi đó vẫn duy trì được sự toàn vẹn về văn hóa, đa dạng sinh học, sự phát triển của các hệ sinh thái và các hệ thống hỗ trợ cho cuộc sống con người”.
Ngoài ra, Hội đồng Du lịch và Lữ hành Thế giới (WTTC) 1996, có định nghĩa: “Du lịch bền vững là việc đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch mà vẫn đảm bảo những khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch tương lai”. Đây là một định nghĩa ngắn gọn dựa trên định nghĩa về “phát triển bền vững” của UNCED, đảm bảo được tính khái quát của việc phát triển bền vững trong hoạt động du lịch.
Trong khuôn khổ khóa luận này, khái niệm “phát triển du lịch bền vững” sẽ được hiểu theo nội hàm định nghĩa của Hội đồng Du lịch và Lữ hành Thế giới (WTTC), 1996.
Theo đó, sự phát triển của một hoạt động du lịch theo hướng bền vững sẽ được phản ánh qua 3 phương diện: tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
2.2.2. Các nguyên tắc phát triển du lịch bền vững
Nguyên tắc của phát triển du lịch bền vững là những yêu cầu cơ bản đã được xác định để dùng làm cơ sở cho sự phát triển của hoạt động du lịch để đạt tới mức bền vững.
Theo Hội đồng khoa học, Tổng cục du lịch, 2005 [21] cũng đã đề ra 12 nguyên tắc của du lịch bền vững, trong đó có nhiều nguyên tắc chứa đựng sự kết hợp các yếu tố và ảnh hưởng của môi trường, kinh tế và xã hội; bao gồm ( không xếp theo thứ tự ưu tiên):
Hiệu quả kinh tế
Sự phồn thịnh cho địa phương
Chất lượng việc làm
Công bằng xã hội
Sự thỏa mãn của du khách
Khả năng kiểm soát của địa phương
An ninh cộng đồng
Đa dạng văn hóa
Thống nhất về tự nhiên
Đa dạng sinh học
Hiệu quả các nguồn lực
Môi trường trong lành
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tính bền vững của hoạt động du lịch
Để đánh giá tính bền vững của một loại hình du lịch hay môt địa diểm du lịch cần phải có những phương pháp thích hợp, rẻ tiền và ít tốn thời gian. Những phương pháp này một mặt là để đo sự thành công của công tác điều hành, quản lý du lịch; mặt khác, là để xây dựng hệ thống cảnh báo giúp cho các cơ quan quản lý phát hiện sớm tình trạng lâm nguy nếu có, để đưa ra những giải pháp cụ thể kịp thời và có hiệu quả. Trong khuôn khổ của khóa luận này, xin giới thiệu một phương pháp được Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) công nhận [22] và được sử dụng phổ biến để làm cơ sở đánh giá tính bền vững của một loại hình du lịch, đó là: Dựa theo các yêu cầu tổng quát về phát triển bền vững.
Đây là phương pháp đánh giá tính bền vững lấy cơ sở từ khái niệm chung về bền vững của UNCED và phát triển du lịch bền vững của WTTC, do đó nó có thể được vận dụng để đánh giá tính bền vững của hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động du lịch nói riêng. Theo đó, sự phát triển của một hoạt động du lịch MICE theo hướng bền vững sẽ được phản ánh qua 3 độ đo cơ bản như sau:
Độ đo kinh tế:
Độ đo kinh tế của sự phát triển bền vững được thể hiện qua tổng thu nhập hay giá trị đóng góp của hoạt động kinh tế đó vào GDP (hoặc GNP), vào thu nhập bình quân đầu người và tốc độ tăng trưởng của đóng góp đó. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng cần phải quan tâm đến sự chênh lệch của các giá trị đó ở các tầng lớp dân cư khác nhau để thấy được sự thay đổi trong cơ cấu của các giá trị bình quân trên.
Độ đo xã hội – văn hóa:
Độ đo này nhằm thể hiện những đóng góp của hoạt động du lịch vào tiến bộ xã hội, thể hiện qua mối liên hệ giữa tăng trưởng của hoạt động du lịch đó với chỉ số về tuổi thọ (LI); chỉ số về thu nhập (YI) và chỉ số về phát triển con người (HDI). Ngoài ra, tác động về mặt xã hội – văn hóa của hoạt động du lịch còn được xem xét qua các đóng góp của nó trong việc tạo ra công ăn việc làm, giảm bớt khoảng cách thu nhập giữa giàu với nghèo trong xã hội. Hơn nữa, gần đây, phát triển du lịch bền vững còn đề cập đến việc xây dựng “văn hóa xanh”. Văn hóa xanh là nền văn hóa phù hợp với sự phát triển bền vững, đó là toàn bộ các hoạt động văn hóa của con người dựa trên đạo đức thế giới và cuộc sống cộng đồng, các quan hệ xã hội như thái độ của con người hướng tới sự tiết kiệm, giảm nghèo đói, nâng cao chất lượng cuộc sống. Trong “văn hóa xanh” có cả thái độ đúng đắn của con người đối với các hiện tượng tiêu cực trong xã hội như: chống ô nhiễm môi trường, bài trừ các tệ nạn xã hội đang làm mai một đi cuộc sống tốt đẹp của cộng đồng.
Độ đo về môi trường:
Độ đo về môi trường có thể đánh giá thông qua chất lượng các thành phần môi trường như đất, nước, không khí, sinh thái; mức độ duy trì các nguồn tài nguyên không tái t