Nếu không xét trên bình diện nền kinh tế toàn cầu đang chững lại vì khủng
hoảng tài chính xảy ra thời gian qua, thì có thể thấy những năm gần đây, nền kinh tế
Việt Nam đang tăng trưởng mạnh mẽ. Việt Nam đã trở thành địa điểm đầu tư hấp
dẫn, thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư trong và ngoài nước, nhất là từ khi trở
thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Việc cải cách
thể chế kinh tế, trong đó có cải cách khu vực doanh nghiệp đã tạo ra môi trường
thông thoáng, thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp để đổi mới hình thức tổ chức
kinh doanh và thích ứng với thay đổi của thị trường, đáp ứng các yêu cầu về hội
nhập. Một trong những hình thức có xu hướng ngày càng tăng trong nền kinh tế
nước ta là hoạt động tập trung kinh tế.
Hoạt động tập trung kinh tế ít nhiều đều có tầm ảnh hưởng đến sự tăng
trưởng của nền kinh tế quốc dân, cho dù hoạt động này diễn ra ở các nước phát triển
hay đang phát triển. Chính vì vậy, việc nghiên cứu một cách có hệ thống nội dung
của hoạt động tập trung kinh tế và nghiên cứu vấn đề kiểm soát hoạt động này là rất
cần thiết, nhất là trong thời điểm hiện nay, khi xu hướng tập trung kinh tế đang diễn
ra dưới nhiều góc độ, nhiều hình thức đa dạng.
102 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2510 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Tập trung kinh tế: xu hướng và những vấn đề đặt ra tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ
-------***-------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Tập trung kinh tế: xu hướng và
những vấn đề đặt ra tại Việt Nam
Họ và tên sinh viên : Lê Thanh Mai
Lớp : Nhật
Khóa : 42
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Ngô Quý Nhâm
Hà Nội - 11/2007
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ TẬP TRUNG KINH TẾ VÀ KIỂM
SOÁT TẬP TRUNG KINH TẾ. .................................................................. 3
I. Khái quát về tập trung kinh tế ..................................................................... 3
1. Nguyên nhân ...................................................................................... 3
2. Mục đích của tập trung kinh tế .......................................................... 7
II. Khái niệm và các hình thức tập trung kinh tế ........................................... 7
1. Khái niệm tập trung kinh tế ................................................................ 7
2. Đặc điểm pháp lý của tập trung kinh tế .............................................. 9
3. Các hình thức tập trung kinh tế ....................................................... 10
III. Tác động của tập trung kinh tế đối với môi trƣờng cạnh tranh ........... 15
1. Tác động tích cực .............................................................................. 15
2. Tác động tiêu cực .............................................................................. 17
IV. Kiểm soát tập trung kinh tế ..................................................................... 20
1. Sự cần thiết phải kiểm soát tập trung kinh tế ................................... 20
2. Quy định về kiểm soát tập trung kinh tế tại một số quốc gia ........... 23
2.1 Kiểm soát tập trung kinh tế tại Hoa Kỳ ......................................... 23
2.2 Kiểm soát tập trung kinh tế tại Pháp ............................................ 24
2.3 Kiểm soát tập trung kinh tế tại Đức .............................................. 25
2.4 Pháp luật về kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam .................... 26
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ TẬP TRUNG
KINH TẾ ĐẶT RA TẠI VIỆT NAM. ....................................................... 29
I. Thực trạng tập trung kinh tế tại Việt Nam ............................................... 29
1. Về mua bán, sáp nhập doanh nghiệp ............................................... 30
2. Về việc tập trung kinh tế thông qua giao dịch trên thị trường chứng
khoán .................................................................................................... 32
3. Về liên doanh .................................................................................... 34
4. Về hợp nhất ....................................................................................... 34
5. Về thành lập tổng công ty ................................................................. 35
6. Về thành lập tập đoàn kinh tế ........................................................... 36
7. Các ngành có mức độ tập trung kinh tế cao nhất ............................ 38
II. Những vấn đề về tập trung kinh tế đặt ra tại Việt Nam ......................... 39
1. Xác định ranh giới giữa tập trung kinh tế bị cấm và quyền tự do
thành lập, đổi mới doanh nghiệp .......................................................... 39
2. Về cơ sở pháp lý cho tập trung kinh tế ............................................. 39
3. Vấn đề liên quan đến tiêu chí thị phần ............................................ 40
4. Về thông báo tập trung kinh tế ......................................................... 41
5. Về loại tập trung kinh tế ................................................................... 42
6. Hệ thống thông tin chưa hoàn thiện ................................................ 44
7. Bộ máy quản lý nhà nước về tập trung kinh tế ở Việt Nam ............. 45
8. Vấn đề về tập trung kinh tế thông qua giao dịch trên thị trường
chứng khoán ......................................................................................... 45
9. Vấn đề hình thành tập đoàn kinh tế ................................................. 46
10. Vấn đề về liên doanh....................................................................... 48
11. Về các trường hợp miễn trừ ............................................................ 49
12. Tác động từ vấn đề hiệu lực không gian trong Luật Cạnh tranh .. 50
CHƢƠNG 3. XU HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT TẬP
TRUNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM ......................................................... 51
I. Xu hƣớng tập trung kinh tế trên Thế giới ................................................. 51
II. Xu hƣớng tập trung kinh tế tại Việt Nam ................................................ 53
1. Tập trung kinh tế không ngừng phát triển ....................................... 53
2. Hoạt động mua bán và sáp nhập có yếu tố nước ngoài sẽ tăng mạnh
.............................................................................................................. 56
3. Các vụ tập trung kinh tế nằm trong ngưỡng phải thông báo hoặc bị
cấm đã bắt đầu xuất hiện và có xu hướng gia tăng. ............................ 58
III. Một số giải pháp nhằm kiểm soát tập trung kinh tế một cách
hiệu quả. ...................................................................................... 59
1. Giải pháp về chính sách và thiết chế kiểm soát tập trung kinh tế .... 59
1.1 Về chính sách và môi trường pháp lý ............................................ 59
1.1.1 Xác định ranh giới hợp lý và hợp pháp đối với tập trung kinh tế
........................................................................................................ 59
1.1.2 Minh bạch và đơn giản hoá các thủ tục .................................. 60
1.1.3 Hoàn thiện một khung pháp lý thống nhất .............................. 61
1.1.4 Giải quyết khó khăn trong việc kiểm soát các trường hợp tập
trung kinh tế theo tiêu chí thị phần .................................................. 62
1.1.5 Tăng cường kiểm soát các hành vi tập trung kinh tế theo chiều
dọc và khối (conglomerate) ............................................................. 64
1.1.6 Sửa đổi bổ sung quy định về hiệu lực không gian .................. 65
1.2 Về thiết chế kiểm soát tập trung kinh tế ........................................ 65
1.2.1 Nghiên cứu và dự đoán những lĩnh vực và doanh nghiệp có khả
năng xảy ra hiện tượng tập trung kinh tế ......................................... 65
1.2.2 Tiếp tục tuyên truyền phổ biến sâu rộng pháp luật cạnh tranh và
các quy định về tập trung kinh tế.................................................... 66
1.2.3 Tăng cường thẩm quyền và nâng cao tính độc lập của cơ quan
quản lý cạnh tranh ........................................................................... 66
1.2.4 Tăng cường hợp tác quốc tế ................................................... 67
2. Các đề xuất đối với doanh nghiệp .................................................... 68
KẾT LUẬN ................................................................................................. 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 72
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTCK
Công ty chứng khoán
UBCK
Ủy ban chứng khoán
Công ty CP Công ty cổ phần
Công ty CPTĐ
Công ty cổ phần tập đoàn
Công ty TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn
HĐQT Hội đồng quản trị
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
WTO – World Trade
Organization
Tổ chức Thương mại Thế giới
EU Liên minh châu Âu
EC – European Commission Ủy ban châu Âu
ECMR – European Commission
Merger Regulation
Các văn bản pháp luật của Ủy ban châu Âu
về tập trung kinh tế
VCA – Vietnam Competition
Authority
Cục Quản lý cạnh tranh Việt Nam
CR3 – Concentration Ratio 3 Tỷ lệ tập trung mức 3
M&A Mua bán, sáp nhập
UBCKNN Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
HRS - Hart-Scott-Rodino
Đạo luật nâng cao chống độc quyền Hart-
Scoot-Rodino
IPO – Initial Public Offering
Chào bán chứng khoán lần đầu tiên ra
công chúng
TKV Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam
EVN Telecom
Tập đoàn Điện lực Việt Nam (tên giao
dịch quốc tế là Vietnam Electricity)
VNPT Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
FPT
Công ty cổ phần Phát triển Đầu tư Công
nghệ FPT
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
VND
Việt Nam Đồng (đơn vị tiền tệ của Việt
Nam)
PwC – Pricewater house
Coopers’
Hãng kiểm toán Pricewater house
Coopers’
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nếu không xét trên bình diện nền kinh tế toàn cầu đang chững lại vì khủng
hoảng tài chính xảy ra thời gian qua, thì có thể thấy những năm gần đây, nền kinh tế
Việt Nam đang tăng trưởng mạnh mẽ. Việt Nam đã trở thành địa điểm đầu tư hấp
dẫn, thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư trong và ngoài nước, nhất là từ khi trở
thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Việc cải cách
thể chế kinh tế, trong đó có cải cách khu vực doanh nghiệp đã tạo ra môi trường
thông thoáng, thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp để đổi mới hình thức tổ chức
kinh doanh và thích ứng với thay đổi của thị trường, đáp ứng các yêu cầu về hội
nhập. Một trong những hình thức có xu hướng ngày càng tăng trong nền kinh tế
nước ta là hoạt động tập trung kinh tế.
Hoạt động tập trung kinh tế ít nhiều đều có tầm ảnh hưởng đến sự tăng
trưởng của nền kinh tế quốc dân, cho dù hoạt động này diễn ra ở các nước phát triển
hay đang phát triển. Chính vì vậy, việc nghiên cứu một cách có hệ thống nội dung
của hoạt động tập trung kinh tế và nghiên cứu vấn đề kiểm soát hoạt động này là rất
cần thiết, nhất là trong thời điểm hiện nay, khi xu hướng tập trung kinh tế đang diễn
ra dưới nhiều góc độ, nhiều hình thức đa dạng.
Xuất phát từ nhu cầu đó, em đã chọn chủ đề “Tập trung kinh tế: xu hướng và
những vấn đề đặt ra tại Việt Nam” làm đề tài cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đó, khoá luận hướng đến những mục đích cơ bản sau:
- Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động tập trung kinh tế dưới
giác độ của Luật cạnh tranh.
- Phân tích những vấn đề đặt ra đối với hoạt động tập trung kinh tế tại Việt
Nam hiện nay và những ảnh hưởng của tập trung kinh tế đến cạnh tranh trên thị
trường.
- Đề xuất những giải pháp kiểm soát nhằm giảm thiểu những tác động bất lợi
đối với cạnh tranh của tập trung kinh tế.
2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khoá luận là hoạt động tập trung kinh tế dưới giác
độ của pháp luật cạnh tranh
Phạm vi nghiên cứu: Khoá luận tập trung nghiên cứu tập trung kinh tế trên
thực tế cũng như những quy định pháp luật về tập trung kinh tế trong Luật cạnh
tranh năm 2004 tại Việt Nam. Ngoài ra, khoá luận còn tìm hiểu một số các quy định
pháp luật ở các nước khác như Hoa Kỳ, Pháp, Đức,…về tập trung kinh tế.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành khoá luận, các phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao
gồm phương pháp nghiên cứu thống kê, dự báo, phân tích - tổng hợp, đối chiếu, so
sánh. Các số liệu trong khoá luận tổng hợp từ các tài liệu nghiên cứu đã được thực
hiện.
5. Kết cấu của khoá luận
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, bố cục của khoá
luận bao gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan về tập trung kinh tế và kiểm soát tập
trung kinh tế
Chƣơng 2: Thực trạng và những vấn đề về tập trung kinh tế
đặt ra tại Việt Nam
Chƣơng 3: Xu hƣớng và một số giải pháp kiểm soát tập trung
kinh tế tại Việt Nam
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới TS. Tăng Văn Nghĩa,
người đã nhiệt tình hướng dẫn em viết khóa luận, đồng thời em cũng xin cảm ơn
các thầy cô giáo trong khoa Quản trị kinh doanh đã tạo điều kiện cho em hoàn thành
tốt khoá luận này.
Sinh viên thực hiện
Ngô Thị Hoàng Ngân
3
CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ TẬP TRUNG KINH TẾ
VÀ KIỂM SOÁT TẬP TRUNG KINH TẾ.
I. Khái quát về tập trung kinh tế
1. Nguyên nhân
Nền kinh tế thị trường đã tạo điều kiện cho cạnh tranh phát triển. Các doanh
nghiệp trong ngành tăng lên về số lượng và ảnh hưởng đến môi trường cạnh tranh.
Để nhanh chóng gia nhập và cạnh tranh với các đối thủ sẵn có trong ngành, các
doanh nghiệp mới tham gia muốn tập trung, liên kết lại với nhau hoặc đôi khi do
chính nhu cầu liên kết của một số doanh nghiệp hiện tại trong ngành nhằm đối phó
lại doanh nghiệp mới tham gia cũng là nguyên nhân xuất hiện hiện tượng tập trung
kinh tế.
Bên cạnh đó, mục đích của các doanh nghiệp bao giờ cũng là mở rộng và
phát triển hơn trong việc kinh doanh trên thị trường nhằm tăng lợi nhuận. Do vậy,
các chủ thể tham gia cạnh tranh thường có xu hướng sáp nhập lại với nhau vừa để
làm bàn đạp chinh phục thị trường mới vừa để có thể tập trung về nguồn lực, về vốn
và các yếu tố khác trong quá trình tái sản xuất. Trong một vài trường hợp, các
doanh nghiệp nhỏ có kế hoạch mở rộng thị trường nhưng lại bị các hàng rào về tài
chính cũng như thanh danh, uy tín cản trở. Cho nên, những doanh nghiệp này chủ
động tìm kiếm các đối tác lớn hơn để có những khoản vốn đầu tư cần thiết. Và đến
một lúc nào đó, biện pháp sáp nhập sẽ là phương án được ưu tiên hàng đầu. Mặt
khác, các doanh nghiệp luôn có xu hướng tăng quy mô để giảm chi phí sản xuất
hàng hoá. Họ nhận ra rằng thông qua tập trung kinh tế, họ mới có điều kiện tập
trung hơn vào nghiên cứu phát triển sản phẩm phục vụ cho việc cạnh tranh trên thị
trường, hoặc tạo ra được mô hình kinh doanh lớn có thể tăng số lượng bán ra để bù
đắp cho phần lợi nhuận giảm đi vì phải đầu tư cho nghiên cứu, hoặc tự bảo vệ trước
nguy cơ bị nắm quyền kiểm soát tài chính bởi một tập đoàn khác. Ví dụ như tập
đoàn HP đã thể hiện rõ mục tiêu này khi sáp nhập với Compaq. Thông qua vụ sáp
nhập, riêng trong những tháng đầu tiên, HP đã tiết kiệm được gần 700 triệu USD.
4
Một năm sau ngày chính thức sáp nhập, tập đoàn HP đã giảm được khoản chi phí
lên tới 3,5 tỉ USD. Bởi vậy, tiết kiệm chi phí là một trong những yếu tố khá quan
trọng khiến cho nhu cầu tập trung kinh tế hình thành. Và ngoài ra, còn có nhiều vụ
sáp nhập mang tính chất phòng thủ, phản ứng lại các cuộc sáp nhập khác đang được
tiến hành mà trong tương lai có thể đe doạ đến vị trí cạnh tranh của một công ty.
Thực tế cho thấy, từ cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, nhờ tác động của tiến
bộ khoa học kỹ thuật, lực lượng sản xuất phát triển nhanh hơn thúc đẩy quá trình
tích tụ và tập trung sản xuất, việc hình thành các xí nghiệp có quy mô lớn cũng diễn
ra nhanh hơn. Giai đoạn này đã đánh dấu thời kỳ đỉnh cao trong quá trình tập trung
tư bản của nền kinh tế thế giới cùng sự phát triển với tốc độ “nóng” của các cường
quốc mới nổi như Hoa Kỳ, Đức, Nhật Bản. Đây là thời kỳ vẫn được coi là chuyển
giao từ chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh sang chủ nghĩa tư bản độc quyền với sự
hình thành của các tập đoàn công nghiệp khổng lồ (trust, consortium). Đó chính là
làn sóng đầu tiên về mua bán sáp nhập trên thế giới được nhận biết một cách rõ nét.
Cuộc Đại sáp nhập này (1895-1905) bắt nguồn từ tình trạng khủng hoảng thừa năm
1893 khi lượng cầu suy yếu kéo theo giá tiêu dùng giảm mạnh. Đứng trước nguy cơ
này, hàng loạt công ty Mỹ đã thực hiện sáp nhập ngang nhằm tạo ra những dây
chuyền sản xuất khổng lồ. PepsiCo. mua 80% cổ phần nước uống hoa quả Sandora
LLC Ucraina, 542 triệu USD, tối đa hóa hiệu suất lao động, khai thác lợi thế kinh tế
nhờ quy mô nhằm giảm thiểu chi phí trên đơn vị sản phẩm. Với quy mô sản xuất và
quyền lực thị trường mới sau sáp nhập, họ hy vọng sẽ kìm hãm được tốc độ giảm
giá, và duy trì lợi nhuận trên nền tảng chi phí tối thiểu. Họ cũng hiểu rằng với góc
độ là doanh nghiệp lớn, mạnh, họ sẽ tìm cách thôn tính các doanh nghiệp nhỏ, yếu
hơn để tăng vốn và trình độ tập trung hoá sản xuất cũng như nâng cao vị thế của
mình trên thương trường bằng cách nhận sáp nhập hoặc mua lại các công ty con. Họ
có thể mua toàn bộ hoặc mua một phần công ty đủ để nắm quyền kiểm soát và chi
phối các công ty bị thôn tính. Nhưng ở một khía cạnh khác, trước nguy cơ bị thôn
tính do sức ép cạnh tranh của các công ty lớn, các công ty nhỏ để tăng khả năng sản
xuất nhằm cạnh tranh với các công ty lớn thường có xu hướng liên kết nhau lại. Các
công ty này tự nguyện đàm phán, sáp nhập, hợp nhất thành một công ty mới lớn hơn
5
hoặc liên kết xung quanh một công ty đầu đàn. Kết quả của quá trình tích tụ và tập
trung sản xuất này là hàng loạt tổ chức độc quyền ra đời. Quá trình này đặc biệt
phát triển mạnh vào những năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai khi một số quốc gia
khuyến khích việc thành lập, sáp nhập, hợp nhất, mua lại doanh nghiệp để hình
thành các công ty lớn. Làn sóng hợp nhất mạnh mẽ chưa từng có đã diễn ra và hình
thành các tập đoàn tư bản độc quyền cực lớn. Rất nhiều tập đoàn hùng mạnh phát
triển bằng con đường này như General Motor (Mỹ), Samsung (Hàn Quốc),
Mitshubishi (Nhật Bản) …
Như vậy, tự do cạnh tranh là cội nguồn dẫn đến tập trung sản xuất. Sự tích tụ
và tập trung sản xuất phát triển đến mức độ nhất định sẽ dẫn đến độc quyền. Có thể
nói tập trung kinh tế là kết quả của quá trình tích tụ và tập trung tư bản, là nhu cầu
của nền sản xuất hàng hoá và cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên không phải sự
tích tụ, tập trung sản xuất nào cũng dẫn đến tập trung kinh tế. Ví dụ cartel là thoả
thuận kinh tế giữa các công ty để thống nhất về giá cả, thị trường tiêu thụ sản phẩm,
quy cách hàng hoá… nhưng không hình thành bộ máy quản lý thống nhất, do vậy
không phải là tập trung kinh tế1. Quá trình tập trung kinh tế đã và đang diễn ra trên
khắp thế giới, ở các nước kinh tế phát triển cũng như ở các nước đang phát triển.
Ở Việt Nam, hình thức tập trung kinh tế đầu tiên xuất hiện là các Tổng công
ty 90, 91; sau đó việc sáp nhập, hợp nhất các loại hình doanh nghiệp trở nên phổ
biến hơn; rồi gần đây xuất hiện hình thức công ty mẹ - công ty con, mô hình tập
đoàn.
Một cách khái quát, tập trung kinh tế xuất hiện khi các doanh nghiệp tham
gia muốn nâng cao sức cạnh tranh của mình trên thị trường, muốn dành được lợi thế
hơn so với các chủ thể khác. Tập trung kinh tế có thể về vốn, kỹ thuật, công nghệ,…
nhằm mục đích khai thác lợi thế về quy mô, giảm chi phí. Trong các giai đoạn của
thị trường, tập trung kinh tế luôn xuất hiện từ những cơ sở kinh tế cơ bản sau:
1 Ts.Tăng Văn Nghĩa, Tài liệu học tập môn Pháp luật cạnh tranh, Trường Đại học Ngoại
Thương - Khoa Quản trị kinh doanh, Hà Nội 2008, tr. 82.
6
Một là, do sức ép của cạnh tranh trong đời sống kinh doanh. Có hai mức độ
tập trung có thể xảy ra là: các nhà kinh doanh tìm mọi cách với thời gian ngắn nhất
để có được vị trí cạnh tranh tối ưu trên thị trường, và các doanh nghiệp đang yếu thế
cần tập hợp thành liên minh hoặc đơn vị lớn hơn nhằm tìm kiếm cơ hội tồn tại trước
đối thủ lớn hơn đang chèn ép họ. Cả hai trường hợp nói trên đều dẫn đến kết quả là
các doanh nghiệp đang từ đối đầu trở thành những đơn vị liên kết và không còn
cạnh tranh với nhau nữa. Bởi vậy, tập trung kinh tế bắt nguồn ở cạnh tranh nhưng
kết quả của nó lại có tác động tiêu cực đến cạnh tranh.
Hai là, do sức ép của các cuộc khủng hoảng kinh tế. Lịch sử đã chứng minh
rằng, mỗi khi thị trường xảy ra khủng hoảng thì một trong những giải pháp hiệu quả
mà các doanh nghiệp thường sử dụng là tập trung lại để nương tựa vào nhau nhằm
tìm kiếm cơ hội tồn tại.
Ba là, do nhu cầu phát triển năng lực kinh doanh của thị trường. Dưới góc độ
pháp lý, tập trung kinh tế được các doanh nghiệp thực hiện dựa trên những nguyên
tắc căn bản mà pháp luật đã thừa nhận. Đó là: quyền tự do kinh doanh mà hiến pháp
và các văn bản pháp luật thừa nhận đã tạo ra chủ quyền cho doanh nghiệp trước nhà