Thế kỉ XXI với những tiến bộ vượt bậc về khoa học kĩ thuật và công nghệ, mà đặc điểm nổi bật là tri thức trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp và sự toàn cầu hoá về kinh tế, đang kéo theo nhiều biến đổi quan trọng trong đời sống xã hội, sinh hoạt văn hoá và tinh thần. Con người được giải phóng và vai trò cá nhân được đề cao. Trước những biến đổi mạnh mẽ về kinh tế - xã hội như vậy, tri thức được xem như là nhân tố nội tại của sự phát triển đất nước.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, nước ta đang trong thời kì đẩy mạnh CNH - HĐH để đi lên với tốc độ nhanh và bền vững theo định hướng XHCN. Với đường lối phát triển kinh tế của Đảng ta:"Đẩy mạnh CNH - HĐH, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp; ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp với định hướng XHCN; phát huy cao độ nội lực đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hoá, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng - an ninh"[7].
Trên con đường đi lên CNXH ấy nếu không có tri thức, không có nhân tài thì không thể đưa đất nước vào CNH - HĐH. Vì "Nhân tài là nguyên khí của quốc gia, nguyên khí thịnh thì quốc gia mạnh" đây là câu danh ngôn được ghi trong tấm bia trước của điện Đại Bái trong khu văn miếu Quốc Tử Giám (Hà Nội),năm 1942. Rõ rãng không phải bây giờ mà từ rất sớm ông cha ta đã nhận ra rằng, để phát triển đất nước thì chú trọng phát triển nhân tài là điều cốt yếu. Vì thế việc chăm lo phát triển bồi dưỡng con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định của công cuộc CNH - HĐH đất nước. Do vậy, giáo dục là phương tiện để phát triển nguồn nhân lực cho xã hội công nghiệp. Đặc biệt là vấn đề giáo dục hướng nghiệp cho thế hệ trẻ.
Lao động và việc làm ở nước ta hiện nay đang là một vấn đề nan giải và nhiều tranh cãi. Việc đào tạo đội ngũ lao động còn nhiều bất cập "thừa thầy, thiếu thợ". Do đó, để làm sao cân đối giữa đào tạo và việc làm là một việc hết sức cần thiết cho một đất nước đang phát triển như nước ta hiện nay. Đứng trước vấn đề này, gia đình, nhà trường và xã hội cần phải quan tâm hơn nữa trong việc giáo dục và hướng nghiệp cho lớp trẻ - chủ nhân tương lai của đất nước. Làm thế nào để họ chọn những ngành nghề, bậc học sao cho phù hợp với khả năng và trình độ của bản thân để có thể đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội. Để làm được điều này thì gia đình hay cụ thể hơn là các bậc làm cha, làm mẹ đóng một vai trò rất quan trọng trong việc giúp con học tập và hướng nghiệp cho con cái sao cho phù hợp với khả năng của con và điều kiện phát triển xã hội. Người làm cha, làm mẹ cần phải có nhận thức đúng đắn, và đồng thời phải tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho việc học tập của con. Song liệu trên thực tế các bậc cha mẹ ở ngoại thành Hà Nội đã quan tâm đến vấn đề này hay chưa; khi mà họ còn phải đối mặt với nhiều khó khăn trong cuộc sống. Và nếu đã quan tâm thì họ đã quan tâm như thế nào? Những định hướng cho con họ chịu ảnh hưởng của những nhân tố nào là chủ yếu?
Do đó, việc tìm hiểu định hướng bậc học và nghề nghiệp của cha mẹ cho con ở gia đình ngoại thành Hà Nội hiện nay là một vấn đề quan trọng và mang tình cấp thiết trong xã hội hiện nay. Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài: "Thái độ của cha mẹ đối với việc học của con và định hướng nghề nghiệp cho con ở gia đình ngoại thành Hà Nội." để nghiên cứu viết khóa luận
118 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2594 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thái độ của cha mẹ đối với việc học của con và định hướng nghề nghiệp cho con ở gia đình ngoại thành Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN
Qua khoá luận tốt nghiệp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới cô giáo Ths.Lê Thái Thị Băng Tâm và các thầy, cô giáo trong khoa xã hội học. Những người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian làm khoá luận tốt nghiệp.
Trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Ths. Lê Thái Thị Băng Tâm - người đã hướng dẫn, cung cấp cho em những tri thức và kinh nghiệp quý báu trong quá trình nghiên cứu đề tài để giúp em có thể hoàn thành khoá luận này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong và ngoài trường Đại học Công đoàn đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em trong khi đang học tập tại trường cũng như trong thời gian viết khoá luận.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các cô chú trong ban lãnh đạo xã Kim Chung - Huyện Đông Anh - TP Hà Nội đã tạo điều kiện , giúp đỡ em hoàn thành khoá luận này. Cảm ơn các bạn sinh viên và các bạn đồng nghiệp đã cùng trao đổi và động viên giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và làm khoá luận.
Mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng song trình độ còn có hạn, đề tài khó tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo của thầy cô cùng với những ý kiến đóng góp của các bạn.
Hà Nội, ngày 15/5/2006
Sinh viên
Lê Nguyên Long
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 4
1. Tính cấp thiết của đề tài: 4
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu: 5
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn: 9
3.1. Ý nghĩa khoa học: 9
3.2. Ý nghĩa thực tiễn: 9
4. Mục tiêu, đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu: 9
4.1 Mục đích nghiên cứu: 9
4.2. Đối tượng nghiên cứu: 10
4.3. Khách thể nghiên cứu: 10
4.4. Phạm vi nghiên cứu: 10
5. Phương pháp nghiên cứu: 10
5.1. Phương pháp luận: 10
5.2. Phương pháp nghiên cứu: 11
5.2.1. Phương pháp trưng cầu ý kiến: 11
5.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu: 12
5.2.3. Phương pháp phân tích tài liệu: 13
5.2.4. Đặc điểm của mẫu khảo sát: 14
6. Giả thuyết nghiên cứu và khung lý thuyết: 15
6.1. Giả thuyềt nghiên cứu: 15
6.2. Khung lý thuyết: 16
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 17
Các lý thuyết có liên quan: 17
1.1.1. Lý thuyết vai trò: 17
1.1.2. Lý thuyết trao đổi xã hội: 18
1.2. Các khái niệm công cụ: 20
1.2.1. Khái niệm gía trị 20
1.2.2. Khái niệm định hướng giá trị 20
1.2.3. Khái niệm thái độ 21
1.2.4. Khái niệm nghề nghiệp 22
1.2.5. Khái niệm gia đình. 23
1.2.6. Khái niệm ngoại thành 23
CHƯƠNG 2: THÁI ĐỘ CỦA CHA MẸ ĐỐI VỚI VIỆC HỌC CỦA CON VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CHO CON Ở GIA ĐÌNH NGOẠI THÀNH HÀ NỘI 25
2.1. Điều kiện kinh tế xã hội của địa bàn khảo sát: 25
2.2. Kết quả nghiên cứu: 27
2.2.1. Thực trạng và xu hướng phát triển lao động việc làm ở Việt Nam: 27
2.2.2. Thái độ của cha mẹ đối với việc học của con 30
2.2.2.1. Nhận thức của các bậc cha mẹ về giá trị học vấn 31
2.2.2.2. Thái độ của cha mẹ đối với việc dự định bậc học cho con 34
2.2.2.3. Thái độ của cha mẹ đối với việc đầu tư về thời gian cho con học 36
2.2.2.4. Thái độ của cha mẹ đối với việc đầu tư về vật chất cho con học 39
2.2.2.5. Mức độ quan tâm của các bậc cha mẹ đến việc hoc của con: 41
2.2.3. Định hướng nghề nghiệp cho con của các bậc cha mẹ: 44
2.2.3.1. Mong muốn, dự định của cha mẹ về nghề cho con: 44
2.2.3.2. Một số nhân tố ảnh hưởng đến việc hướng nghiệp cho con: 49
2.2.3.3. Những khó khăn gặp phải khi cha mẹ định hướng nghề cho con cái: 61
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 64
1. Kết luận: 64
2. Khuyến nghị: 66
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Thế kỉ XXI với những tiến bộ vượt bậc về khoa học kĩ thuật và công nghệ, mà đặc điểm nổi bật là tri thức trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp và sự toàn cầu hoá về kinh tế, đang kéo theo nhiều biến đổi quan trọng trong đời sống xã hội, sinh hoạt văn hoá và tinh thần. Con người được giải phóng và vai trò cá nhân được đề cao. Trước những biến đổi mạnh mẽ về kinh tế - xã hội như vậy, tri thức được xem như là nhân tố nội tại của sự phát triển đất nước.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, nước ta đang trong thời kì đẩy mạnh CNH - HĐH để đi lên với tốc độ nhanh và bền vững theo định hướng XHCN. Với đường lối phát triển kinh tế của Đảng ta:"Đẩy mạnh CNH - HĐH, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp; ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp với định hướng XHCN; phát huy cao độ nội lực đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hoá, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng - an ninh"[7].
Trên con đường đi lên CNXH ấy nếu không có tri thức, không có nhân tài thì không thể đưa đất nước vào CNH - HĐH. Vì "Nhân tài là nguyên khí của quốc gia, nguyên khí thịnh thì quốc gia mạnh" đây là câu danh ngôn được ghi trong tấm bia trước của điện Đại Bái trong khu văn miếu Quốc Tử Giám (Hà Nội),năm 1942. Rõ rãng không phải bây giờ mà từ rất sớm ông cha ta đã nhận ra rằng, để phát triển đất nước thì chú trọng phát triển nhân tài là điều cốt yếu. Vì thế việc chăm lo phát triển bồi dưỡng con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định của công cuộc CNH - HĐH đất nước. Do vậy, giáo dục là phương tiện để phát triển nguồn nhân lực cho xã hội công nghiệp. Đặc biệt là vấn đề giáo dục hướng nghiệp cho thế hệ trẻ.
Lao động và việc làm ở nước ta hiện nay đang là một vấn đề nan giải và nhiều tranh cãi. Việc đào tạo đội ngũ lao động còn nhiều bất cập "thừa thầy, thiếu thợ". Do đó, để làm sao cân đối giữa đào tạo và việc làm là một việc hết sức cần thiết cho một đất nước đang phát triển như nước ta hiện nay. Đứng trước vấn đề này, gia đình, nhà trường và xã hội cần phải quan tâm hơn nữa trong việc giáo dục và hướng nghiệp cho lớp trẻ - chủ nhân tương lai của đất nước. Làm thế nào để họ chọn những ngành nghề, bậc học sao cho phù hợp với khả năng và trình độ của bản thân để có thể đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội. Để làm được điều này thì gia đình hay cụ thể hơn là các bậc làm cha, làm mẹ đóng một vai trò rất quan trọng trong việc giúp con học tập và hướng nghiệp cho con cái sao cho phù hợp với khả năng của con và điều kiện phát triển xã hội. Người làm cha, làm mẹ cần phải có nhận thức đúng đắn, và đồng thời phải tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho việc học tập của con. Song liệu trên thực tế các bậc cha mẹ ở ngoại thành Hà Nội đã quan tâm đến vấn đề này hay chưa; khi mà họ còn phải đối mặt với nhiều khó khăn trong cuộc sống. Và nếu đã quan tâm thì họ đã quan tâm như thế nào? Những định hướng cho con họ chịu ảnh hưởng của những nhân tố nào là chủ yếu?
Do đó, việc tìm hiểu định hướng bậc học và nghề nghiệp của cha mẹ cho con ở gia đình ngoại thành Hà Nội hiện nay là một vấn đề quan trọng và mang tình cấp thiết trong xã hội hiện nay. Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài: "Thái độ của cha mẹ đối với việc học của con và định hướng nghề nghiệp cho con ở gia đình ngoại thành Hà Nội." để nghiên cứu viết khóa luận.
2.Tổng quan về vấn đề nghiên cứu:
Gia đình là môi trường ban đầu tạo điều kiện cho sự phát triển của mỗi con người, là nơi định hướng giá trị cho mỗi cá nhân. Do đó, nghiên cứu về gia đình là một trong những đề tài thu hút được sự quan tâm của nhiều ngành khoa học như: Tâm lý học, Giáo dục học, Đạo đức học. Bên cạnh những ngành khoa học đó thì Xã hội học cũng khẳng định được vị trí, vai trò của mình với tư cách là ngành khoa học độc lập trong hệ thống khoa học xã hội và nhân văn.
Đất nước ta đang trong quá trình phát triển, sự đan xen giữa các chuẩn mực giá trị cũ và những chuẩn mực giá trị mới đã có ảnh hưởng tới những định hướng giá trị trong gia đình, đặc biệt là định hướng nghề nghiệp cho con trong nhiều gia đình hiện nay. Khi nghiên cứu về định hướng giá trị nghề nghiệp của người Việt Nam, PGS.PTS. Nguyễn Quang Uẩn, PGS.PTS. Nguyễn Thạc, PGS.PTS. Mạc Văn Trang đã đưa ra 25 thang giá trị nghề nghiệp trong nghiên cứu của mình. Kết quả nghiên cứu cho thấy khi được yêu cầu chọn 10 giá trị thì 9 giá trị nghề nghiệp đã được nhiều người đề cập đến đó là:
- Nghề có thu nhập cao(77,0%)
- Nghề phù hợp với sức khỏe, trình độ (67,2%)
- Nghề phù hợp với hứng thú, sở thích (66,3%)
- Nghề có điều kiện chăm lo gia đình (64,2%)
- Nghề có điều kiện phát triển năng lực (62,8%)
- Nghề được xã hội coi trọng (62,7%)
- Nghề đảm bảo yêu cầu suốt đời (60,0%)
- Nghề có thể giúp ích cho nhiều người (57,8%)
- Nghề có thể tiếp tục học lên (56,8%).
Sự định hướng nghề nghiệp này cho thấy sự thích ứng của người Việt Nam đối với sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay [14].
Cho đến nay, việc nghiên cứu về định hướng bậc học và nghề nghiệp cho con cũng đã có một số tác giả đề cập đến như:
- Trong bài viết "Người phụ nữ và gia đình nông thôn với việc giáo dục tri thức và định hướng nghề nghiệp cho con" cuả Nguyễn Thị Kim Hoa - Tạp chí Khoa học phụ nữ, số 2/2000 đã đề cập đến một số nguyên nhân ảnh hưởng đến việc giáo dục và định hướng nghề nghiệp cho con cái của người phụ nữ nông thôn. Một số nguyên nhân được tác giả đề cập đến trong bài viết là: trình độ học vấn, tôn giáo và điều kiện kinh tế gia đình của phụ nữ có ảnh hưởng nhất định đến định hướng bậc học và nghề nghiệp cho con. Chẳng hạn như việc người mẹ có trình độ học vấn thấp nên không thể giúp con trong việc học tập, hay khi gia đình khó khăn các bậc cha mẹ thường nghĩ đến việc cho con nghỉ học ở nhà đi làm thêm. Nguyễn Thị Kim Hoa cũng đã chỉ ra " khi điều kiện kinh tế gia đình khó khăn, cha mẹ thường lúng túng trong việc giúp con học tập" [2].
- Nghiên cứu "Định hướng giá trị nghề nghiệp của học sinh lớp 12 trung học phổ thông một số tỉnh miền núi phái bắc" của Trần Quốc Thành - Tạp chí Tâm lý học, số 8/2002, nói đến tầm quan trọng của việc định hướng nghề nghiệp, nhận thức về nghề nghiệp, xu hướng chọn nghề và những nhân tố ảnh hưởng tới sự định hướng giá trị nghề nghiệp của học sinh lớp 12 THPT một số tỉnh miền núi phía bắc. Từ kết quả nghiên cứu tác giả đưa ra một số nhận xét sau:
+ Về xu hướng chọn nghề của học sinh, có nhiều giá trị khác nhau chi phối xu hướng chọn nghề của học sinh. Dưới tác động của nền kinh tế - xã hội, của điều kiện trao đổi thông tin ở từng địa bàn dân cư mà có sự khác biệt thứ bậc của các giá trị. Những giá trị vật chất có xu hướng được đề cao trong xu hướng chọn nghề của học sinh trong giai đoạn hiện nay [4].
+ Về những yếu tố ảnh hưởng tới sự định hướng giá trị nghề nghiệp của học sinh thì vai trò của gia đình và bạn bè chiếm vị trí quan trọng trong định hướng giá trị nghề nghiệp của học sinh [4].
- Cũng bàn về vấn đề hướng nghiệp cho con nhưng Lê Mạnh Năm lại tiếp cận theo một hướng khác trong nghiên cứu: "Vai trò của gia đình nông thôn đồng bằng sông Hồng trong vấn đề giải quyết việc làm cho con" - tạp chí Xã hội học, số 2/2000. Tác giả đã đi vào xem xét tình trạng thiếu việc làm của thanh niên mới lớn trong gia đình nông thôn hiện nay. Việc chưa có việc làm theo tác giả là do nhiều nguyên nhân, nhưng phần quan trọng, có thể còn ở định hướng hay kì vọng rằng con cái sẽ làm việc gì khác, ở đâu đó. Định hướng nghề nghiệp của các bậc cha mẹ ở nông thôn cho con chủ yếu là mong muốn con cái thoát ly khỏi nông thôn, làm cán bộ nhà nước. Những dự định đó cũng bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố như học vấn, mức sống của gia đình và quan niệm giá trị nghề nghiệp. Về việc giải quyết việc làm cho con ở gia đình nông thôn được tác giả kết luận: "Dù được kết luận chưa có việc làm nhưng con cái lớn lên vẫn được huy động vào hoạt động nghề nghiệp ở gia đình và làng xã" [5].
Ngoài ra còn một số công trình khoa học khác cũng nghiên cứu về vấn đề này. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã ít nhiều nêu lên những định hướng nghề nghiệp, cũng như một số yếu tố ảnh hưởng đến định hướng nghề nghiệp của gia đình đối với con. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu này chưa đi sâu vào tìm hiểu thái độ quan tâm của cha mẹ tới việc học của con, cũng như chưa đi sâu xem xét giải thích một cách kỹ càng những nhân tố ảnh hưởng đến việc định hướng nghề nghiệp cho con trong các gia đình ở ngoại thành Hà Nội hiện nay và những mong muốn về nghề cho con của các bậc cha mẹ có được thực hiện không, cũng như những lý do ảnh hưởng đến việc con không làm được đúng như những nghề mà gia đình mong muốn. Do vậy, nghiên cứu này nhằm tiếp thu và kế thừa những thành quả của những nghiên cứu đi trước để phác họa lên bức tranh về thái độ của cha mẹ đối với việc học của con và định hướng nghề nghiệp cho con trong các gia đình ở ngoại thành Hà Nội, cũng như xem xét những nhân tố ảnh hưởng đến việc định hướng nghề nghiệp cho con.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn:
3.1. Ý nghĩa khoa học:
Bằng phương pháp nghiên cứu xã hội học, đề tài nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ một số luận điểm trong hệ thống lý thuyết như: lý thuyết vai trò, lý thuyết trao đổi xã hội, đồng thời bổ sung cho cơ sở lí luận và thực tiễn về vấn đề nghiên cứu.
Góp phần làm rõ nội dung về thái độ của cha mẹ đối với việc học của con và định hướng nghề nghiệp cho con và các khái niệm liên quan dưới góc độ khoa học.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Cung cấp cái nhìn khái quát về thái độ của cha mẹ đối với việc học của con và định hướng nghề nghiệp cho con ở gia đình ngoại thành Hà Nội. Trên cơ sở đó giúp các bậc cha mẹ thay đổi hành vi đối với việc đầu tư cho con trong học tập và hướng nghiệp.
Kết quả nghiên cứu có thể là tài liệu tham khảo có giá trị đối với các bậc cha mẹ nói riêng, cộng đồng nói chung và những ai quan tâm đến vấn đề này.
Thông qua đó đưa ra những kết luận và khuyến nghị để giúp cho các bậc cha mẹ có cách nhìn đúng trong việc đầu tư cho con học và định hướng nghề cho con trong giai đoạn hiện nay.
4. Mục đích, đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Mục đích nghiên cứu:
Khoá luận tập trung tìm hiểu thái độ của cha mẹ đối với việc học của con và định hướng nghề nghiệp cho con ở gia đình ngoại thành Hà Nội.
Cụ thể khoá luận sẽ tập trung nghiên cứu những vấn đề sau:
- Tìm hiểu thái độ của các bậc cha mẹ đối với việc học tập của con.
- Tìm hiểu mong muốn của các bậc cha mẹ trong việc định hướng, lựa chọn nghề nghiệp cho con.
- Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc hướng nghiệp cho con.
- Qua kết quả nghiên cứu rút ra những kết luận và đưa ra khuyến nghị nhằm nâng cao nhận thức của các bậc cha mẹ cũng như bản thân các bạn trẻ trong việc lựa chọn nghề nghiệp cho phù hợp với khả năng của mình và phù hợp với xu hướng phát triển của xã hội.
4.2. Đối tượng nghiên cứu:
Thái độ của cha mẹ đối với việc học của con và định hướng nghề nghiệp cho con ở các gia đình ngoại thành Hà Nội.
4.3. Khách thể nghiên cứu:
Các gia đình ở ngoại thành Hà Nội, có con đang trong độ tuổi đi học.
4.4. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu 100 hộ gia đình tại Xã Kim Chung – Huyện Đông Anh - Hà Nội.
5. Phương pháp nghiên cứu:
5.1. Phương pháp luận:
Vấn đề nghiên cứu của đề tài được giải thích và chứng minh dựa trên cơ sở của một số quan điểm sau:
* Quan điểm lịch sử:
Đề tài đựơc nghiên cứu trong điều kiện lịch sử cụ thể hiện nay, đó là trong hoàn cảnh nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN nhằm nghiên cứu thái độ của cha mẹ đối với việc học của con và định hướng nghề nghiệp cho con ở các gia đình ngoại thành Hà Nội với thời gian và không gian, gắn liền với nền văn hoá và điều kiện kinh tế - xã hội nhất định.
Việc nghiên cứu thái độ của cha mẹ đối với việc học của con và định hướng nghề nghiệp cho con ở các gia đình ngoại thành Hà Nội được đặt trong thực tại xã hội nông thôn đang trong quá trình đô thị hoá mạnh mẽ. Đồng thời xem xét sự ảnh hưởng của nền văn hoá truyền thống, môi trường kinh tế - xã hội của địa phương và các chính sách giáo dục nói chung và giáo dục hướng nghiệp nói riêng hiện nay đối với việc định hướng bậc học và nghề cho con của các bậc cha mẹ.
*Quan điểm hệ thống:
Nghiên cứu thái độ của cha mẹ đối với việc học của con và định hướng nghề nghiệp cho con, từ đấy thấy được hành động của cha mẹ trong việc thực hiện chức năng giáo dục của gia đình. Do đó, chúng có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau với các hoạt động khác như: kinh tế, tái sản xuất con người, chăm lo đời sống tinh thần,........Từ đó thấy được hoạt động này bị ảnh hưởng và tác động như thế nào trong tổng thể các chức năng của gia đình.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Vận dụng các phương pháp nghiên cứu xã hội học nhằm làm sáng tỏ bản chất, các đặc trưng cơ cấu xu hướng và tính quy luật của các hiện tượng và các quá trình xã hội, đồng thời sử dụng một số phương pháp kỹ thuật cơ bản của quá trình điều tra thực nghiệm để thu thập các thông tin, dữ liệu chính xác trung thực và cần thiết phục vụ đề tài nghiên cứu và tạo ra ý nghĩa to lớn đối với các nhà quản lý trong việc cung cấp cơ sở khoa học, cơ sở khách quan cho việc hoạch định các chính sách xã hội.
Dưạ vào thực tế địa bàn nghiên cứu, chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
5.2.1. Phương pháp trưng cầu ý kiến:
Nghiên cứu tiến hành trưng cầu ý kiến của 100 hộ gia đình có con đang đi học thuộc Xã Kim Chung – Huyện Đông Anh – TP Hà Nội. Và sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên với 100 mẫu trong 3 thôn ( thôn Bầu, thôn Hậu và thôn Nhuế).
* Đối tượng phỏng vấn:
Các bậc cha mẹ có con đang đi học.
*Mức độ tin cậy của thông tin:
Trong quá trình phát bảng hỏi còn gặp một số khó khăn nhất định như: một số đối tượng từ chối không tiếp; một số câu hỏi trong phiếu không có câu trả lời, nếu có thì rất chung chung. Do vậy, phần nào cũng đã ảnh hưởng đến mức độ tin cậy của thông tin
* Cách tiến hành điều tra :
Phát phiếu trưng cầu ý kiến trực tiếp đến từng đối tượng.
* Kết quả điều tra được xử lý bằng chương trình SPSS 8.0
5.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu:
Song song phương pháp trưng cầu ý kiến, chúng tôi còn tiến hành phỏng vấn sâu đối với các bậc cha mẹ dưới hình thức trò chuyện và xoay quanh vấn đề định hướng bậc học và nghề nghiệp cho con.
* Đối tượng và số lượng phỏng vấn: 5 đối tượng với cuộc phỏng vấn
- Bậc cha mẹ là nông dân: 1 cuộc.
- Bậc cha mẹ là công nhân: 1 cuộc.
- Bậc cha mẹ làm buôn bán: 1 cuộc.
- Bậc cha mẹ là bác sỹ: 1 cuộc.
- Bậc cha mẹ là kế toán: 1 cuộc.
* Nội dung phỏng vấn:
Các câu hỏi đưa ra nhằm thu thập những thông tin về mức sống, hoàn cảnh gia đình, nghề nghiệp, tuổi tác và dự định bậc học, mong muốn của cha mẹ về nghề cho con cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến việc định hướng nghề cho con của các bậc cha mẹ.
5.2.3. Phương pháp phân tích tài liệu:
Trên cơ sở những thông tin thu được trong điều tra thực tế, đề tài còn tham khảo một số tái liệu như: báo cáo, tạp chí, giáo trình chuyên ngành, và công trình nghiên cứu của một số tác giả.
Cụ thể là các tài liệu sau:
- Báo cáo: Kết quả lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, kinh tế – xã hội năm 2005 – và phương hướng nhiệm vụ năm 2006 của Xã Kim chung - Huyện Đông Anh - TP Hà Nội.
- Các tạp chí như: Tạp chí về Khoa học phụ nữ, Tạp chí Lao động và xã hội, Tạp chí Xã hội học, Tạp chí Tâm lý học.
- Từ điển như: Đại từ điển Tiếng Việt, Từ điển bách khoa Việt Nam, Từ điền tâm lý học, Từ điển xã hội học.
- Hệ thống các giáo trình chuyên ngành: Phương pháp nghiên cứu Xã hội học, Lịch sử và lý thuyết xã hội học, Lịch sử xã hội học, Xã hội học đại cương.
- Các công trình nghiên cứu như:
+ Lê Ngọc Văn: Gia đình với chức năng xã hội hóa; Nxb Giáo dục 1996
+ PGS.PTS. Nguyễn Quang Uẩn, PGS.PTS. Nguyễn Thạc, PGS.PTS. Mạc Văn Trang: Giá trị - Định hướng giá trị nhân cách v à giáo dục giá trị. Hà Nội, 1995.
+ Vấn đề con người trong sự nghiệp CNH - HĐH ( Nghiên cứu xã hội học); Nxb khoa học xã hội.
5.2.4. Đặc điểm của mẫu khảo xát:
STT
Tiêu chí
Tần suất(%)
Giới
Nam
60,0
Nữ
40,0
Tuổi
Dưới 30
10.0
Từ 30- 35
22.0
Từ 36- 40
31.0
Từ 41- 45
23.0
Từ 46- 50
13.0
Trên 50
1.0
Trình độ học vấn
Tiểu học
3.0
THCS
25.0
THPT
28.0
THCN
16.0
CĐ - ĐH
27.0
Sau ĐH
1.0
Nghề nghiệp
Công nhân
25.0
Nông dân
32.0
Giáo viên
5.0
Bác sỹ, dược sỹ
2.0
Bộ đội, công an
2.0
CNVC
8.0
Buôn bán, dịch vụ
7.0
Kĩ sư
6.0
Khác
13.0
Mức s