Khóa luận Thâm nhập thị trường thế giới thông qua chuỗi giá trị toàn cầu

Nền kinh tếViệtNamđangchuyểndầntừmột nền kinh tếtậptrung. baocấp,đóngcửa,huốngnộisangmột nền kinh tếthịtrường,mởcửavàhội nhậpkinh tếquốc tế trêntấtcảcáccấpđộ:songphương,khuvựcvàđa phương,trởthànhmộtbộphậnhữucơcủa nền kinh tế thếgiặivì thế cũng phảiđốidiệnvặinhữngáplựccạnhtranhmạnh mẽ và gaygắthơn.Tuy nhiênthựclựchiệnnaycủa nền kinh tếnưóctacònrất nhiềuhạn chế. Nền kinh tếđangtronggiaiđoạnpháttriểntheo chiềurộng.Mặcdùhoạtđộng xuấtkhẩuđãcónhữngbưặc tiếnvượtbậctrongthờigianqua,hànghoaViệt Nam,trực tiếp hay gián tiếpđãcómặtởhầu hết cácquốcgiatrên thếgiặi thếnhưnghiệuquả,chấtlượngcủahoạtđộngxuấtkhẩunưặctacònchưa cao.Cácmặthàngxuấtkhẩuchủ yếuvẫnlàcácmậthàngthôvàsơ chế hay là cácmặthànggiacôngdựatrênlợi thế vềnguồnlựctựnhiên,vịtríđịalý vàlaođộng.HànghoaViệtNamvẫnchưaxâydựngđượcnhữngthương hiệuchoriêngmình.Cáctiêuchuẩnkỹthuật,vệsinhantoànthựcphẩm.ở nưặcnhậpkhẩuvẫncònlàmộtvấnđềlặnđốivặidoanhnghiệpViệtNam. Từtrưặcđến nayvẫntồntạimộtnghịchlýđángbuồnlàkhốilượngxuất khẩutăngnhưnggiátrịthu vềlạikhôngtănghoặcthậmchícòngiảm,giácả hàngxuấtkhẩucủaViệtNamgiảmsúttrongkhigiácảhànghoađótrênthị trường thếgiặivẫnổnđịnh.

pdf102 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1972 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thâm nhập thị trường thế giới thông qua chuỗi giá trị toàn cầu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TÊ NGOẠI THƯƠNG FOREIGN TRADE UNIVERSITT KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG THI GIỚI THÔNG QUÍ) CHUỖI Gìn TRỊ TOÀN CÂU Sinh viên thực hiện : LÊ THỊ HẢI QUỲNH Lớp : ANH2 - K40A- KTNT Giáo viên hướng dẫn _ , : PGS.TS PHẠM DUY LIÊN T i •ÌN] ti ã -. • - - s -' MỤC L Ụ C LỜI MỞ ĐẦU Ì CHƯƠNG ì: GIỚI THIỆU CHUNG VẾ CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU 3 ì. CHUỖI GIÁ TRỊ - MỘT CÁCH TIẾP CẬN MỚI 3 li. KHÁI NIỆM CHUỖI GIÁ TRỊ, CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU 8 1. Chuỗi giá trị 8 1.1. Khái niệm 8 1.2. Chuỗi giá trị hay chuỗi giá trị gia tăng? Các yếu tố cấu thành chuỗi giá trị 10 2. Chuỗi giá trị toàn cầu 13 3. Phân loại chuỗi giá trị 14 4. Đặc điểm của chuỗi giá trị 15 4.1. Điều hành trong chuỗi giá trị (Governance) 15 4.2. Nâng cấp 16 5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuỗi giá trị toàn cầu 18 HI. VAI TRÒ CỦA VIỆC NGHIÊN cứu CHUÔI GIÁ TRỊ VÀ CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU TRONG VIỆC THÂM NHẬP VÀO THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI 21 Ì. Cấp doanh nghiệp 24 2. Cấp quốc gia 26 CHƯƠNG li : TÌNH HÌNH THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI THÔNG QUA CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẨU CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 28 ì. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ VIỆT NAM 28 li. THỰC TRẠNG XU T NHẬP KHAU HÀNG HOA VÀ THÂM NHẬP VÀO THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA 34 1. Nông sản 35 2. Hàng công nghiệp 47 2.1. Khoáng sân 49 2.2. Hàng chế tạo 50 3. Dịch vụ 55 ra. KHÁI QUÁT CHUNG VẾ TÌNH HÌNH XÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 58 1. Khái quát chung 58 2. Nguyên nhân: 60 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI THÀNH CÔNG HƠN TRONG THỜI GIAN TỚI THÔNG QUA CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẨU 67 ì. KINH NGHIỆM THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI THÔNG QUA CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU TỪCÁC ĐIÊN HÌNH THÀNH CÔNG ĐÔNG Á 67 li. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ THÂM NHẬP THÀNH CÔNG VÀO THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI XÉT TRÊN PHƯƠNG DIỆN CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẨU 73 1. Định hướng chung 74 2. Nhóm giợi pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động những mắt xích đã tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu 76 2.1 Về phía nhà nước 76 2.2. Về phía doanh nghiệp 80 3. Nhóm giợi pháp nhằm nâng cấp vị thế doanh nghiệp, quốc gia trong chuỗi giá trị toàn cầu 81 3.1. Nguồn nhân lực - Nhân tô then chốt của thời đại mới 81 3.2. Công nghệ 83 3.3. Vốn 84 IU. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN CHÚ TRỌNG 87 1. Đ ổ i mới cách tư duy 87 2. Quợn lý chất lượng - chìa khoa để thành công 88 3. Liên kết là sức mạnh 90 4. Tăng cường hoạt động xúc tiến xuất khẩu, gắn xúc tiến xuất khẩu với xúc tiến đẩu tư 93 KẾT LUẬN 95 sơ Đ ổ VÀ BẢNG BIỂU Sơ đổ 1.1: Chuỗi giá trị và hệ thống giá trị (Michael Porter) Sơ đồ 1.2: 4 liên kết cơ bản trong chuỗi giá trị đơn giản Bảng 1.1: Quy mô, phạm vi chuỗi giá trị Bảng 1.2: So sánh hai loại hình chuỗi giá trị Bảng 1.3: Biến động giá may gia công quần bò và sự đầu tư không hiệu quả của cộng hoa Dominic Bảng 2.1: Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hình thức đầu tư 1988-2005 Bảng 2.2: So sánh quốc tế về quy mô nền kinh tế (2004) Bảng 2.3: So sánh các yếu tố của GCI (năm 2004, 104 nước) Bảng 2.4: So sánh quốc tế về khả năng cạnh tranh năm 2004 Bảng 2.5:TỐC độ tăng của giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm ngành Nông nghiệp Bảng 2.6: Giá gạo xuất khểu bình quân qua các năm (USDATấn) Bảng 2.7: Tốc độ tăng giá trị sản xuất và tốc độ tăng giá trị gia tăng ngành công nghiệp 1993-2004 Bảng 2.8: Số dự án đầu tư nước ngoài vào ngành công nghiệp Bảng 2.9 . Những công ty FDI xuất khểu và nhập khểu hàng đầu 2004 Biểu đồ 2.1: Nguồn vốn ODA 2001-2005 Biểu đồ 2.2: So sánh quốc tế về giá trị kim ngạch xuất khểu và xuất khểu bình quân đầu người Biểu đồ 2.3 Cơ cấu ngành trong nền kinh tế theo tiêu chuển UNIDO Biểu đồ 2.4: So sánh quốc tế về cơ cấu nền kinh tế DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ASEAN Association of Southeast Asian Nations - hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á EU European Union - Liên minh châu Âu FDI Foreign Direct Investment - Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài HACCP Hazard Analysis Critical Control Point ILO Intemational Labour Organision - Liên đoàn lao dộng quốc tế ISO International Organisation for Standardization IMF Quỹ tiền tệ quốc tế GCC Global Commodity Chain - chuỗi hàng hoa toàn cầu. GVC Global Value Chain - chuỗi giá trị toàn cầu ODA Official Development Aid - Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức TNC Trannational Corporation - Công ty xuyên quốc gia TQM Total Quality Management - quản lý chất lượng toàn bộ UNIDO United Nation Industrial Development Organision - Tổ chức phát triển công nghiệp Liên Hợp Quốc. WB World Bank - Ngân hàng thế giới WTO World Trade Organision - Tổ chức thương m i quốc tế [*,*] [số thứ tự tài liệu tham khảo, số trang] THÂM NHẬP THỊ TRƯỞNG THÊ GIỚI THÔNG QUA CÁC CHUÔI GIÁ TRỊ TOÀN CẨU LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển dần từ một nền kinh tế tập trung. bao cấp, đóng cửa, huống nội sang một nền kinh tế thị trường, mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế trên tất cả các cấp độ: song phương, khu vực và đa phương, trở thành một bộ phận hữu cơ của nền kinh tế thế giặi vì thế cũng phải đối diện vặi những áp lực cạnh tranh mạnh mẽ và gay gắt hơn. Tuy nhiên thực lực hiện nay của nền kinh tế nưóc ta còn rất nhiều hạn chế. Nền kinh tế đang trong giai đoạn phát triển theo chiều rộng. Mặc dù hoạt động xuất khẩu đã có những bưặc tiến vượt bậc trong thời gian qua, hàng hoa Việt Nam, trực tiếp hay gián tiếp đã có mặt ở hầu hết các quốc gia trên thế giặi thế nhưng hiệu quả, chất lượng của hoạt động xuất khẩu nưặc ta còn chưa cao. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu vẫn là các mật hàng thô và sơ chế hay là các mặt hàng gia công dựa trên lợi thế về nguồn lực tự nhiên, vị trí địa lý và lao động. Hàng hoa Việt Nam vẫn chưa xây dựng được những thương hiệu cho riêng mình. Các tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ sinh an toàn thực phẩm... ở nưặc nhập khẩu vẫn còn là một vấn đề lặn đối vặi doanh nghiệp Việt Nam. Từ trưặc đến nay vẫn tồn tại một nghịch lý đáng buồn là khối lượng xuất khẩu tăng nhưng giá trị thu về lại không tăng hoặc thậm chí còn giảm, giá cả hàng xuất khẩu của Việt Nam giảm sút trong khi giá cả hàng hoa đó trên thị trường thế giặi vẫn ổn định. Vậy phần chênh lệch đó ở đâu? Tại sao lại có sự chênh lệch như t h ế ? Bản chất của quá trình sản xuất ra hàng hoa nào cũng bao gồm rất nhiều công đoạn khác nhau. Mỗi công đoạn lại góp thêm một phần để tạo nên giá trị cho sản phẩm. Sự chênh lệch đó chắc hẳn bắt nguồn từ bản chất của công đoạn mà doanh nghiệp Việt Nam đang đảm nhận? Tiếp cận toàn bộ chuỗi giá trị để xác định vị trí thực sự của Việt Nam trong chuỗi giá trị là một điều hết sức cần thiết hiện nay. Nó không chì giúp ta lý giải chất lượng của hoạt động xuất khẩu m à còn giúp ta tìm hiểu bản Lê Thị Hải Quỳnh A2-A-K40-KTNT-Hà Nội THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG THÊ'GIÒI THÕNG QUA CÁC CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU chất của từng công đoạn sản xuất trong từng ngành hàng để từ đó có chiến lược thâm nhập vào chuỗi tại những công đoạn phù hợp, dẩn dẩn nâng cấp để tham gia vào những công đoạn tạo ra giá trị gia tăng cao. Đó cũng là lý do tại sao em chọn đề tài: "Thâm nhập thị trường thế giới thông qua chuỗi giá trị toàn cẩu". Khoa luận này sẽ đề cập đến lý thuyết về chuỗi giá trị, chuỗi giá trị toàn cầu (chương 1), dựa vào tình hình sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu của Việt Nam để xác định vị trí của Việt Nam trong các chuỗi giá trị toàn cầu, nhìn nhận lại tình hình thâm nhập thị trưống thế giới của doanh nghiệp, hàng hoa Việt Nam xét trên góc độ chuỗi giá trị toàn cầu (chương 2); từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm giúp nâng cao chất lượng hoạt động thâm nhập thị trưống thế giới thông qua các chuỗi giá trị toàn cầu cho Việt Nam (chương 3). Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp nghiên cứu tại bàn, kết hợp lý luận và thực tiễn. Đây là một đề tài rất mới, chưa được đề cập nhiều ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Do hạn chế về nguồn tài liệu, thối gian nên phân tích chưa thể bao quát được vấn đề một cách toàn diện. Nghiên cứu chỉ dừng lại ở mức độ định tính chứ chưa có những phân tích cụ thể về mặt định lượng, chiến lược đề ra mang tính tổng quát cho quốc gia. Để xây dựng chiến lược thâm nhập hiệu quả vào thị trưống thế giới cho mỗi mặt hàng, mỗi doanh nghiệp thông qua chuỗi giá trị toàn cầu, cần có những nghiên cứu cụ thể hơn và tiếp cận từng ngành hàng, từng doanh nghiệp để xem xét, đánh giá lợi thế so sánh của quốc gia, lợ i thế cạnh tranh của doanh nghiệp cũng như bản chất của từng ngành hàng, từng công đoạn trong chuỗi. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, PGS.TS. Phạm Duy Liên mặc dù rất bận rộn với công tác giảng dạy và nghiên cứu đã dành rất nhiều thời gian giúp đỡ em hoàn thành khoa luận này. Lê Thị Hải Quỳnh -2- A2-A-K40-KTNT-Hà Nội THÂM NHẬP THỊ TRƯỞNG THE GIỚI THÕNG QUA CÁC CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẨU CHƯƠNG ì: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU ì. CHUỖI GIÁ TRỊ - MỘT CÁCH TIẾP CẬN MỚI Mỗi sản phẩm khi đưa ra thị trường là kết tinh của chuỗi các hoạt động, làm gia tăng giá trị của sản phẩm. Quá trình cơ sở sản xuất, chế biến, buôn bán, dịch vụ tác động vào nguyên vật liệu thô hay hàng hoa mua vào sẽ làm cho giá trị của chúng tăng thêm. Trong giai đoạn phát triển đầu, nhân tố quan trựng để tăng sản lượng là tăng các yếu tố đầu vào như lao động đất đai, năng lượng, nguyên vật liệu... Công nghệ canh tác hay chế biến không có khác biệt lớn nên cách duy nhất để nâng cao giá trị gia tăng, năng lực cạnh tranh là cắt giảm chi phí đầu vào, tiết kiệm lao động, nguyên vật liệu. Người nông dân có thể tự cày bừa, gieo mạ, tính toán tự làm ra giống, phân chuồng... m à không phải mua bên ngoài, khi thu hoạch tự hự sẽ đem đi trao đổi. Tuy nhiên khi quy m ô canh tác lớn hơn, cũng là chuỗi những công việc như thế nhưng hự bắt đầu tính đến chuyện sử dụng những dịch vụ, nguồn cung bên ngoài như thuê dịch vụ cày bừa, mua giống, phân bón công nghiệp..., sử dụng mạng lưới phân phối của các nhà bán buôn bán lẻ, thương gia... Thực tế chứng minh rằng: không ai, không một quốc gia hay doanh nghiệp nào có thể chiếm hữu tất cả toàn bộ các nguồn lực tự nhiên hay t r i thức của nhân loại, kẻ khôn ngoan là người biết tận dụng những lợi thế của người khác để làm giàu cho chính bản thân mình. Vì thế, chẳng dại gì doanh nghiệp lại tự mình sản xuất ra những thứ mà thị trường đang đầy rẫy với mức giá rẻ hơn trừ khi có những mục đích ngoài mục đích kinh tế. Quy m ô sản xuất càng lớn đòi hỏi mức độ chuyên môn hoa càng cao, chuỗi các hoạt động tạo ra giá trị cho sản phẩm cũng được mở rộng và phát triển trên những phạm vi rộng lớn hơn. Đặc biệt khi toàn cầu hoa đã trở Lê Thị Hải Quỳnh -3- A2-A-K40-KTNT-Hà Nội THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG THE GIỚI THÕNG QUA CÁC CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẨU thành một tất yếu khách quan, thị trường rộng mở, luồng vốn được tự do lưu chuyển cùng với những hạn chế trong di chuyển lao động giữa các quốc gia đã tạo nên những thay đổi lốn trong nền kinh tế thế giới hiện nay. Các doanh nghiệp, quốc gia không ngừng tìm kiếm những nguồn cung rụ hơn và chuyển bớt những công đoạn m à mình không có lợi thế vượt trội sang những điểm có chi phí thấp, còn mình tập trung vào các công đoạn có giá trị gia tăng cao hơn như tạo sự khác biệt hoa cho sân phẩm qua thiết kế, thương hiệu và dịch vụ bổ sung. Quy trình sản xuất không còn bị hạn hẹp trong một doanh nghiệp, quốc gia mà đã vượt qua phạm vi biên giới quốc gia, trải rộng trên các khu vực địa lý dựa trên sự khác biệt về lợi thế tự nhiên và chi phí. Điều này đã dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng số lượng các mặt hàng tham gia vào thương mại quốc tế, mở rộng giao dịch hàng nguyên vật liệu và bán thành phẩm đồng thời mở ra rất nhiều cơ hội cho các nước đang phát triển tham gia vào mạng lưới sản xuất toàn cầu và thương mại quốc tế. Các quốc gia, doanh nghiệp không còn tồn tại với tư cách những tác nhân độc lập trong nền kinh tế mà trở thành một mắt xích trong mạng lưới sản xuất toàn cầu. Hiển nhiên giá trị, chất lượng sản phẩm của hàng hoa hay dịch vụ không phải được tạo ra trong từng quá trình công đoạn riêng lụ mà được tạo ra trong suốt cả quy trình và phụ thuộc vào hiệu quả của các tác nhãn tham gia vào quy trình đó. Đặc biệt ngày nay khi nhu cầu đưa sản phẩm đến tay thị trường một cách nhanh chóng khiến cho việc nối kết các hoạt dộng vốn được coi là riêng rẽ trong l ố i tư duy truyền thống trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Điểm căn bản tạo nên thành công của các m ô hình quản lý chất lượng "Just in time", quản lý chất lượng toàn bộ... ở các công ty Nhật Bản là các công ty này đã hiểu được rằng: Những m ô hình trên sẽ chẳng tạo nên sự chuyển biến nào trong năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nếu như các nhà cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp này không cùng thực hiện những m ô hình kinh doanh đó hay chí ít là đáp ứng được yêu cầu của các công ty này. Hay trong tư duy về tư duy về năng lực cốt lõi (core competence) của người Mĩ cho rằng: doanh nghiệp tập trung khai thác những năng lực đặc Lê Thị Hải Quỳnh -4- A2-A-K40-KTNT-Hà Nội THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG THÊ Giãi THÔNG QUA CÁC CHUÔI GIÁ TRỊ TOÀN CẨU biệt những nguồn lực độc đáo mà doanh nghiệp này sờ hữu, cung cấp những dịch vụ có giá trị cao nhưng khó bắt chước đồng thời chuyển những công đoạn còn lại cho các doanh nghiệp khác trong mạng lưới sản xuất. Rõ ràng là tính hệ thống, sự liên kết chặt chẽ giữa các tác nhân tham gia trong chuỉi vẫn là điều kiện căn bản để thành công. Các cõng đoạn tạo ra giá trị cho sản phẩm, dịch vụ cũng không chỉ dừng lại ỏ cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, sản xuất, phân phối mà còn cả các khâu nghiên cứu và phát triển, thiết kế, cung cấp dịch vụ sau sử dụng, thanh lý và tái chế. Giá trị sản phẩm cũng không chỉ là kết tinh của lao động, vốn hay đất đai như các nhà kinh tế học cổ điển vẫn thường nói mà giờ đây công nghệ và trí tuệ, thương hiệu đang đóng những vai trò hết sức quan trọng đối với giá trị của sản phẩm. Giá trị gia tăng mà doanh nghiệp thu về không còn tập trung trong khâu sản xuất mà đã chuyển bót sang những công đoạn khấc và có xu huống tập trung ở những công đoạn có hàm lượng sáng tạo cao. Đảm bảo tính hiệu quả trong nội bộ doanh nghiệp vẫn không thể đảm bảo chắc chắn doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận cao trên thị trường quốc tế. Tính chất những hoạt động mà doanh nghiệp đảm nhận, mối quan hệ của nó với các công đoạn khác trong toàn bộ quy trình sản xuất kinh doanh những thay đổi trong các công đoạn sau trước đều có những ảnh hưởng nhất định đến mức giá trị gia tăng, lợi nhuận mà doanh nghiệp thu về. Vì thế, ngày nay việc nối kết các hoạt động vốn được coi là riêng rẽ trong lối tư duy truyền thống trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Cách tiếp cận quy trình sản xuất kinh doanh có những ưu thế vượt trội so với các cách nghiên cứu truyền thống. Khi nghiên cứu tính hiệu quả của việc thâm nhập và tham gia vào thị trường thế giới, các nghiên cứu truyền thống thường tập trung vào các ngành và doanh nghiệp riêng lẻ và thường chỉ tập trung vào kích cỡ sự tăng trưởng các ngành xét trên bình diện lao động và thu nhập chứ không phản ánh giá trị gia tăng thực sự được tạo ra. Các nghiên cứu truyền thống thuồng chỉ xem công nghệ là một nhân tố ngoại sinh và chưa nhận thức được vai trò của doanh nghiệp trong việc xây Lê Thị Hải Quỳnh -5- A2-A-K40-KTNT-Hà Nội THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG THÊ* GIỚI THÕNG QUA CÁC CHUÔI GIÃ TRỊ TOÀN CẨU dựng một môi trường cạnh tranh chứ không chỉ dừng lại ở vị trí là người chấp nhận giá. Ngày nay, sự phân phối thu nhập không chỉ phụ thuộc vào mức độ sở hữu trí tuệ, kinh nghiệm, nguồn vốn hay tài sợn mà còn phụ thuộc vào cách m à doanh nghiệp sử dụng để nâng cao rào cợn gia nhập và thu siêu lợi nhuận. Mặt khác nếu chỉ tập trung vào phạm vi quốc gia thì khó có thê nắm bắt được sự biến động của chi phí trong các hoạt động trên phạm vi toàn cầu. Vấn đề ở đây là khi đưa ra các quyết định phân bổ nguồn lực quốc gia - quyết định ợnh hưởng đến sự phân bổ thu nhập theo thời gian, thì doanh nghiệp và quốc gia thường không cân nhắc đến sự biến động mang tính quốc tế của lợi nhuận thu về từ các hoạt động. Do đó tập trung nghiên cứu chuỗi cấc hoạt động sợn xuất kinh doanh một mặt hàng cụ thể sẽ giúp ta nhận ra những cơ hội thích hợp để tăng thu nhập quốc gia dựa trên năng lực thực tế, lợi thế so sánh của quốc gia và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Rất nhiều nhà kinh tế hiện đại đã tiếp cận nghiên cứu toàn bộ quy trình sợn xuất kinh doanh để xây dựng chiến lược cho doanh nghiệp và quốc gia trong nền kinh tế toàn cầu và đưa ra những tên gọi khác nhau cho chuỗi. Bruce Kogut, giáo sư trường Wharton School of Business, đại học Pennsylvania, là một trong những người đầu tiên nghiên cứu và đưa ra khái niệm chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu để phân tích cạnh tranh trong nền kinh tế toàn cầu [36,167]. Theo ông "chuỗi giá trị gia tăng/tăng thêm (value-added chain) là quá trình mà theo đó công nghệ kết hợp với lao động, nguyên vật liệu đầu vào và qua quá trình chế biến chúng được lắp ráp, tung ra thị trường và phân phối" [36,177]. Ông cho rằng chuỗi giá trị là một nhân tố quan trọng trong m ô hình phân tích cạnh tranh mới và nghiên cứu chuỗi giá trị là một điều hết sức cần thiết bởi vì: "Đề xuất, đưa ra được một chiến lược kinh doanh xét về mặt lợi nhuận có thể được xem như là đánh cược vào một thị trường nhất định và vào một số liên kết nhất định trong chuỗi giá trị gia tăng. Thách thức trong việc thiết lập một chiến lược là làm thế nào để có thể phân biệt được các biến số của nền kinh tế, xác định được liên kết nào và những nhân tố nào là l ợ i thế của doanh nghiệp, từ đó quyết định chuỗi giá trị nên Lê Thị Hợi Quỳnh -6- A2-A-K40-KTNT-Hà Nội THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG THỂ GIỚI THÕNG QUA CÁC CHUỖI GIÃ TRỊ TOÀN CẨU được phân chia như thế nào". Trong một nghiên cứu sau đó ông đã ứng dụng khái niệm chuỗi giá trị gia tăng để thiết lập chiến lược kinh doanh quốc tế chủ yếu dựa trên sự tác động lẫn nhau giữa lợ i thế so sánh của quốc gia và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Đây là những đóng góp hết sức quan trọng và có giá trị của Kogut trong việc quởn trị chiến lược cũng như là nền tởng dể các nhà kinh tế học đưa ra lý thuyết về chuỗi giá trị sau này. Michael Porter, giáo sư trường Harvard Business School cũng đã phát triển m ô hình chuỗi giá trị ở cấp độ doanh nghiệp (1985) và sau đó đã ứng dụng nó làm cơ sở để xác định lợ i thế cạnh tranh quốc gia (1990) [36,167]. Theo Porter, chuỗi giá trị là tập hợp các hoạt động riêng rẽ để kinh doanh chẳng hạn bao gồm quá trình biến đổi về mặt vật lý cho sởn phẩm hoặc dịch vụ, phân phối và marketing, và dịch vụ sau bán hàng [36,167]. Ong cũng đã phát triển quan điểm chuỗi giá trị của mình vượt qua phạm vi một doanh nghiệp và gọi là hệ thống giá trị (value system). Porter đã tách biệt các bước trong quá trình tạo ra giá trị; giữa quá trình biến đổi vật lý và quá trình phân phối, dịch vụ bổ trợ. Porter cũng đã đưa ra khái niệm hệ thống giá trị bao gồm liên kết giữa nhiều chuỗi giá trị của các doanh nghiệp với nhau. Tuy nhiên, khi mà các doanh nghiệp không ngừng tìm kiếm và chuyển một phần các hoạt động mà mình không có lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp khác thì đã có sự chuyển từ chuỗi giá trị doanh nghiệp sang hệ thống giá trị. Lý thuyết "chuỗi giá trị" của Porter chủ yếu phục vụ cho quởn trị doanh nghiệp và hoạch định chiến lược tối đa hoa giá trị gia tăng thu về nhờ tối thiểu hoa chi phí chứ chưa làm sáng tỏ được những tác động của của vị thế doanh nghiệp trong chuỗi giá trị và mối quan hệ của doanh nghiệp với đối tác trong việc tạo ra giá trị, giá trị gia tăng và lợi nhuận thu về. "Filiere" nghĩa gốc theo tiếng Pháp là dòng, mạch: Thuật ngữ này được các nhà kinh tế chính trị học Pháp dùng để miêu tở dòng vận chuyển
Luận văn liên quan