Thị trường bán lẻ Việt Nam trong những năm vừa qua được đánh giá là
một trong những thị trường bán lẻ hấp dẫn nhất trên thế giới. Với tốc độ tăng
trưởng kinh tế luôn đạt trên 8% nhiều năm, 50% dân số nằm trong độ tuổi từ
25 đến 33, 70% thu nhập được chi cho tiêu dùng, cơ hội mở ra cho các nhà
bán lẻ nói chung và các nhà bán lẻ Việt Nam nói riêng là rất lớn.
Tuy nhiên kể từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới
WTO thì các thách thức đè nặng lên vai các nhà bán lẻ Việt Nam cũng không
phải là nhỏ. Những cam kết của Việt Nam về mở cửa thị trường bán lẻ được
đánh giá khá cao. Điều này đồng nghĩa với việc ngành bán lẻ Việt Nam sẽ
chịu nhiều tác động từ quá trình mở cửa thị trường trong khuôn khổ thực hiện
các cam kết của WTO.
Một số doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam sẽ bị tổn thương do phải cạnh
tranh với các tập đoàn bán lẻ trên thế giới. Ở thời điểm hiện tại, một số tập
đoàn bán lẻ nước ngoài đã và đang hoạt động rất thành công tại thị trường
Việt Nam. Số khác đang có những sự chuẩn bị kĩ hơn nhằm chiếm lĩnh thị
trường Việt Nam như họ đã từng làm ở nhiều quốc gia khác. Sức ép đối với
các nhà phân phối, bán lẻ trong nước là rất lớn. Đối mặt với các tập đoàn
nước ngoài hùng mạnh trong điều kiện cơ sở hạ tầng yếu kém, Nhà nước chưa
có những chính sách, quy hoạch rõ ràng cho thị trường bán lẻ, lại gặp rất
nhiều khó khăn về vốn, nhân lực, hậu cần, kinh nghiệm các nhà bán lẻ trong
nước đang đứng trước nguy cơ “thua trên sân nhà”. Và hậu quả sẽ không chỉ
dừng lại ở chỗ mất thị trường bán lẻ vào tay các tập đoàn nước ngoài, mà kéo
theo nó là sự sụp đổ của các nhà sản xuất trong nước, các hoạt động xuất
nhập khẩu.
90 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 5885 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở Việt Nam: thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
THỊ TRƢỜNG BÁN LẺ HÀNG TIÊU DÙNG Ở
VIỆT NAM:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thúy
Lớp : Nhật 4
Khóa : 43G
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Lê Thái Phong
Hà Nội, 6 - 2008
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ Thóy K43G
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Vị trí của dịch vụ bán lẻ trong ngành dịch vụ phân phối .................... 7
Bảng 2: Vị trí của nhà bán lẻ trong kênh phân phối ......................................... 9
Bảng 3: Doanh thu thị trường bán lẻ Việt Nam từ năm 2004-2007 ............... 26
Bảng 4: Số lượng doanh nghiệp phân phối bán lẻ (2000 – 2006) .................. 27
Bảng 5: Tốc độ phát triển của các doanh nghiệp phân phối bán lẻ ................ 28
Bảng 6: Lao động trong các doanh nghiệp phân phối bán lẻ (2000 – 2006) .. 29
Bảng 7: Tốc độ tăng trưởng kinh tế từ năm 2004 đến 2007 ........................... 46
Bảng 8: Bảng số liệu về vốn của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam ............ 62
1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BÁN LẺ .......................... 5
I. BÁN LẺ VÀ VỊ TRÍ CỦA BÁN LẺ TRONG KÊNH PHÂN PHỐI 5
1. Định nghĩa bán lẻ .............................................................................. 5
2. Vị trí của bán lẻ trong kênh phân phối ........................................... 6
2.1. Vị trí của dịch vụ bán lẻ trong ngành dịch vụ phân phối ............. 6
2.2. Vị trí của nhà bán lẻ trong kênh phân phối .................................. 9
2.3 Chức năng của nhà bán lẻ với tư cách là một thành viên của
kênh phân phối ................................................................................. 10
II. MỘT SỐ QUYẾT ĐỊNH MARKETING CỦA NHÀ BÁN LẺ .... 14
1. Quyết định về thị trƣờng mục tiêu ................................................ 14
2. Quyết định về chủng loại hàng hoá và dịch vụ ............................ 14
3. Quyết định về giá cả ........................................................................ 15
4. Quyết định về phƣơng pháp kích thích tiêu dùng ....................... 16
5. Quyết định về địa điểm bố trí cửa hàng ...................................... 16
III. CÁC DẠNG CỬA HÀNG BÁN LẺ ............................................... 17
IV. MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƢƠNG
MẠI .......................................................................................................... 20
1. Tiêu chuẩn Siêu thị ......................................................................... 20
1.1. Siêu thị hạng I: ........................................................................... 20
1.2. Siêu thị hạng II: ......................................................................... 21
1.3. Siêu thị hạng III: ......................................................................... 22
2. Tiêu chuẩn Trung tâm thƣơng mại .............................................. 23
2.1. Trung tâm thương mại hạng I .................................................... 23
2.2. Trung tâm thương mại hạng II .................................................. 24
2.3. Trung tâm thương mại hạng III .................................................. 24
CHƢƠNG II: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƢỜNG BÁN LẺ HÀNG TIÊU
DÙNG Ở VIỆT NAM .................................................................................... 25
I. SỨC HẤP DẪN CỦA THỊ TRƢỜNG BÁN LẺ HÀNG TIÊU
DÙNG Ở VIỆT NAM ............................................................................. 25
1. Xếp hạng cao trên thế giới ............................................................. 25
2. Tốc độ tăng trƣởng về doanh số .................................................... 26
3. Dân số trẻ và chi cho tiêu dùng cao ............................................... 27
II. TỐC ĐỘ TĂNG TRƢỞNG CỦA HỆ THỐNG BÁN LẺ VIỆT
NAM ........................................................................................................ 27
III. GIỚI THIỆU MỘT SỐ TẬP ĐOÀN BÁN LẺ LỚN ĐANG
HOẠT ĐỘNG TẠI VIỆT NAM ............................................................ 30
1. Các tập đoàn bán lẻ nƣớc ngoài ........................................................ 30
1.1. Tập đoàn bán lẻ Metro Cash&Carry .......................................... 30
1.2. Siêu thị Big C thuộc tập đoàn Casino (Pháp) ............................. 36
1.3. Trung tâm thương mại Parkson .................................................. 41
2. Phân tích SWOT đối với các tập đoàn nƣớc ngoài ......................... 42
2.1. Điểm mạnh ................................................................................. 42
2.2. Điểm yếu .................................................................................... 45
2.3. Cơ hội ......................................................................................... 45
2.4. Thách thức .................................................................................. 48
3. Các tập đoàn bán lẻ trong nƣớc ................................................... 49
3.1. Tổng công ty dịch vụ thương mại Hà Nội Hapro ..................... 50
3.2. Chuỗi cửa hàng G7 mart ........................................................... 54
4. Phân tích SWOT đối với các tập đoàn trong nƣớc. ..................... 61
4.1. Điểm mạnh ................................................................................. 61
4.2. Điểm yếu .................................................................................... 61
4.3. Cơ hội ......................................................................................... 65
4.4. Thách thức .................................................................................. 66
CHƢƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG
CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP BÁN LẺ VIỆT NAM .... 69
I. MỘT SỐ NHẬN ĐỊNH VỀ THỊ TRƢỜNG BÁN LẺ HÀNG TIÊU
DÙNG Ở VIỆT NAM TỪ NAY ĐẾN NĂM 2010 VÀ SAU 2010 ...... 69
1. Xu hƣớng gia tăng nhanh chóng trong chi tiêu cá nhân ............. 69
2. Xu hƣớng thay đổi trong cách thức mua sắm .............................. 69
3. Sự thâm nhập của các tập đoàn bán lẻ đa quốc gia .................... 70
4. Phát triển mạnh của các tập đoàn bán lẻ trong nƣớc ................ 71
5. Liên kết mạnh mẽ giữa các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam ....... 71
6. Xu hƣớng thay đổi trong mô hình tổ chức kinh doanh phân phối
............................................................................................................... 72
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO TÍNH CẠNH
TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP BÁN LẺ TRONG NƢỚC .. 73
1. Về phía nhà nƣớc ................................................................................ 73
1.1. Chính sách tuyên truyền, phổ biến và giáo dục đào tạo ............. 73
1.2. Chính sách hành chính và kinh tế............................................... 74
2. Về phía các doanh nghiệp Việt Nam ............................................. 75
2.1. Phải có sự liên kết giữa các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam và
giữa các doanh nghiệp bán lẻ với nhà sản xuất. ................................ 75
2.2.Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .......................................... 77
2.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ ...................................................... 77
2.4 Áp dụng công nghệ mới vào quản lý .......................................... 79
2.5. Nâng cao các hoạt động Marketing ............................................ 80
2.6. Xây dựng và phát triển thương hiệu ........................................... 81
2.7. Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của doanh nghiệp .................... 82
KẾT LUẬN .................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 85
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ Thóy K43G
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường bán lẻ Việt Nam trong những năm vừa qua được đánh giá là
một trong những thị trường bán lẻ hấp dẫn nhất trên thế giới. Với tốc độ tăng
trưởng kinh tế luôn đạt trên 8% nhiều năm, 50% dân số nằm trong độ tuổi từ
25 đến 33, 70% thu nhập được chi cho tiêu dùng, cơ hội mở ra cho các nhà
bán lẻ nói chung và các nhà bán lẻ Việt Nam nói riêng là rất lớn.
Tuy nhiên kể từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới
WTO thì các thách thức đè nặng lên vai các nhà bán lẻ Việt Nam cũng không
phải là nhỏ. Những cam kết của Việt Nam về mở cửa thị trường bán lẻ được
đánh giá khá cao. Điều này đồng nghĩa với việc ngành bán lẻ Việt Nam sẽ
chịu nhiều tác động từ quá trình mở cửa thị trường trong khuôn khổ thực hiện
các cam kết của WTO.
Một số doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam sẽ bị tổn thương do phải cạnh
tranh với các tập đoàn bán lẻ trên thế giới. Ở thời điểm hiện tại, một số tập
đoàn bán lẻ nước ngoài đã và đang hoạt động rất thành công tại thị trường
Việt Nam. Số khác đang có những sự chuẩn bị kĩ hơn nhằm chiếm lĩnh thị
trường Việt Nam như họ đã từng làm ở nhiều quốc gia khác. Sức ép đối với
các nhà phân phối, bán lẻ trong nước là rất lớn. Đối mặt với các tập đoàn
nước ngoài hùng mạnh trong điều kiện cơ sở hạ tầng yếu kém, Nhà nước chưa
có những chính sách, quy hoạch rõ ràng cho thị trường bán lẻ, lại gặp rất
nhiều khó khăn về vốn, nhân lực, hậu cần, kinh nghiệm…các nhà bán lẻ trong
nước đang đứng trước nguy cơ “thua trên sân nhà”. Và hậu quả sẽ không chỉ
dừng lại ở chỗ mất thị trường bán lẻ vào tay các tập đoàn nước ngoài, mà kéo
theo nó là sự sụp đổ của các nhà sản xuất trong nước, các hoạt động xuất
nhập khẩu.
1
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ Thóy K43G
Vậy các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam sẽ phải đối mặt với nguy cơ đó
như thế nào? Thực trạng thị trường bán lẻ Việt Nam hiện nay ra sao? Những
điểm mạnh, điểm yếu của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam là gì? Và cần
những giải pháp gì để nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán
lẻ Việt Nam trong những năm tới?
Nhận thấy đây là một vấn đề rất cấp thiết trong tình hình hiện nay,
người viết chọn đề tài: “Thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở Việt Nam: thực
trạng và giải pháp” làm khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Ở Việt Nam hiện nay có rất nhiều tác giả đã và đang nghiên cứu về thị
trường bán lẻ. Nhiều khoá luận và luận văn cũng đã nghiên cứu về đề tài này.
Các số liệu thống kê về thị trường bán lẻ cũng được đề cập đến trong các báo
cáo thường niên hay trong các thống kê về hoạt động thương mại nội địa của
Bộ Thương mại, Bộ Kế hoạch - Đầu tư, Tổng cục Thống kê.
Có khá nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến một vài khía cạnh của
thị trường bán lẻ như: “Xây dựng mô hình chuỗi siêu thị Co.op mart tại Việt
Nam” của nhà nghiên cứu Nguyễn Ngọc Hoà; “Những giải pháp phát triển
mạng lưới siêu thị ở Việt Nam trong giai đoạn từ nay đến 2010” của TS.
Nguyễn Thị Nhiễu hay “Giải pháp phát triển cửa hàng tiện lợi vận doanh theo
chuỗi ở Việt Nam đến năm 2010” của Th.S Lê Minh Châu; và một số đề tài
nghiên cứu cấp Bộ do Bộ Thương mại chủ trì về mô hình tổ chức trung tâm
thương mại, các giải pháp phát triển chợ, giải pháp phát triển kênh phân phối
hàng hoá…Trong khoảng thời gian 3 năm gần đây, có một số cuộc hội thảo
về vấn đề phát triển hệ thống phân phối bán lẻ đã được tổ chức tại thành phố
Hồ Chí Minh và Hà Nội.
2
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ Thóy K43G
3. Mục đích nghiên cứu
Khóa luận đưa ra những phân tích, đánh giá khái quát về thị trường
phân phối bán lẻ Việt Nam và phân tích SWOT đối với các doanh nghiệp bán
lẻ Việt Nam, tập đoàn bán lẻ nước ngoài, một số nhận định về xu hướng phát
triển thị trường bán lẻ Việt Nam trong tương lai; qua đó đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích trên, khoá luận có nhiệm vụ:
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về bán lẻ;
- Tìm hiểu hoạt động của một số tập đoàn bán lẻ nước ngoài đang hoạt
động tại Việt Nam và một số tập đoàn bán lẻ trong nước;
- Phân tích SWOT đối với các tập đoàn bán lẻ nước ngoài và các doanh
nghiệp bán lẻ Việt Nam;
- Đưa ra một số nhận định về tương lai thị trường bán lẻ Việt Nam từ nay
đến năm 2010 và sau 2010;
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam và các tập
đoàn bán lẻ nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận tập trung phân tích đánh giá hoạt động
của các doanh nghiệp phân phối bán lẻ Việt Nam và các tập đoàn phân phối
nước ngoài qua hệ thống các siêu thị, trung tâm thương mại và các cửa hàng
tiện ích.
Do hạn chế về tài liệu, thời gian, nên các phân tích thực trạng chỉ tập
trung phân tích những nét tổng quan nhất của các doanh nghiệp bán lẻ tại Việt
3
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ Thóy K43G
Nam trong giai đoạn 2000 – 2008; các dự báo, đề xuất được thực hiện cho
giai đoạn từ nay đến năm 2010 và sau 2010.
Các giải pháp đề xuất chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng bán lẻ tự chọn ở Việt Nam.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu mà người viết sử dụng trong quá trình thực
hiện khoá luận là: nghiên cứu tài liệu, quan sát thực tế, phân tích, đánh giá, so
sánh và lý luận logic.
7. Kết cấu khoá luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
khóa luận được chia làm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lí luận về bán lẻ.
Chương 2: Tổng quan về thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của
các doanh nghiệp trong nước.
4
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ Thóy K43G
CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BÁN LẺ
I. BÁN LẺ VÀ VỊ TRÍ CỦA BÁN LẺ TRONG KÊNH PHÂN PHỐI
1. Định nghĩa bán lẻ
Có nhiều định nghĩa khác nhau về bán lẻ, trong đó có 2 định nghĩa
được thừa nhận và sử dụng khá rộng rãi, đó là định nghĩa bán lẻ của Philip
Kotler và định nghĩa của Từ điển bách khoa toàn thư mở Wikipedia.
Trong “Marketing Essentials” - Philip Kotler đã định nghĩa bán lẻ như sau:
Bán lẻ là mọi hoạt động nhằm bán hàng hoá hay dịch vụ trực tiếp cho
người tiêu dùng cuối cùng để họ sử dụng cho cá nhân, không mang tính
thương mại .
Theo định nghĩa, bất kỳ một tổ chức nào làm công việc này cũng là
một tổ chức bán lẻ, bất kể hàng hoá hay dịch vụ đó được bán như thế nào (bán
trực tiếp, qua bưu điện, qua điện thoại hay qua máy bán hàng tự động) và ở
đâu (trong cửa hàng, trong chợ, trên đường phố hay tại nhà người tiêu dùng).
Từ điển bách khoa toàn thư mở Wikipedia đưa ra định nghĩa:
Bán lẻ bao gồm việc bán hàng hoá cho cá nhân hoặc hộ gia đình để họ
tiêu dùng, tại một địa điểm cố định, hoặc không tại một địa điểm cố định mà
qua các dịch vụ liên quan
Trong thương mại, nhà bán lẻ mua hàng hoá với số lượng lớn từ nhà sản
xuất hoặc nhà nhập khẩu, trực tiếp hoặc qua nhà bán buôn, và sau đó bán lại
từng mặt hàng hoặc lượng nhỏ hàng hoá tới người tiêu dùng cuối cùng. Nhà
bán lẻ nằm ở mắt xích cuối cùng nối nhà sản xuất với người tiêu dùng. Các nhà
sản xuất coi bán lẻ là một khâu quan trọng trong chiến thuật phân phối.
Các cửa hàng bán lẻ có thể nằm trong các khu dân cư, các khu phố
dành riêng cho mua sắm hay tại các trung tâm thương mại hiện đại. Ngày nay
5
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ Thóy K43G
sự ra đời của Internet làm xuất hiện thêm một dạng bán lẻ mới, không cần cửa
hàng đó là bán hàng qua Internet. Đã có nhiều hình thức bán hàng không cần
cửa hàng, cửa hiệu như bán lẻ qua điện thoại, qua catalog…nhưng bán hàng
qua Internet được xem là hình thức bán hàng không cần cửa hàng hiện đại
nhất hiện nay.
Khách hàng đến với các cửa hàng bán lẻ có thể để mua sắm các sản
phẩm cần thiết hàng ngày như quần áo, dầu gội đầu…Đôi khi khách hàng đến
với các cửa hàng bán lẻ chỉ để giải trí, thư giãn và thường không thực hiện
việc mua sắm.
Người viết xin đưa ra định nghĩa riêng về bán lẻ trong khoá luận của
mình như sau:
Bán lẻ là các hoạt động phân phối, hàng hoá dịch vụ trực tiếp cho
người tiêu dùng cuối cùng nhằm nhu cầu sử dụng cá nhân, phi thương mại.
Như vậy tất cả các hoạt động bán hàng hoá, dịch vụ trực tiếp cho người
tiêu dùng cuối cùng để họ sử dụng vào mục đích cá nhân không mang tính
thương mại đều được coi là bán lẻ.
2. Vị trí của bán lẻ trong kênh phân phối
2.1. Vị trí của dịch vụ bán lẻ trong ngành dịch vụ phân phối
Theo tài liệu mã số MTN.GNS/W/120 được xây dựng trong vòng
Urugoay dựa trên Phân loại danh mục sản phẩm trung tâm tạm thời của Liên
Hiệp Quốc (CPC) và được hầu hết các thành viên WTO sử dụng làm cơ sở
cho việc xây dựng lộ trình cam kết, thì bán lẻ là một trong bốn nhóm dịch vụ
chính của dịch vụ phân phối. 4 nhóm dịch vụ này bao gồm:
1) Dịch vụ đại lý hoa hồng;
2) Dịch vụ bán buôn;
3) Dịch vụ bán lẻ;
6
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ Thóy K43G
4) Nhượng quyền;
Bảng 1: Vị trí của dịch vụ bán lẻ trong ngành dịch vụ phân
phối
Dịch vụ
phân phối
Dịch vụ Dịch vụ bán buôn Dịch vụ Nhượng quyền
đại lý hoa hồng Bán lẻ
Dịch vụ đại lí hoa hồng: Là hoạt động thương mại trong đó người đại
lí có thể đại diện cho bên mua hoặc bên bán thực hiện các hoạt động mua,
bán. Người đại lí không có quyền sở hữu về hàng hoá, cũng không chịu rủi ro
khi kinh doanh hàng hoá đó. Lợi nhuận của đại lí được tính bằng phần trăm
hoa hồng mà bên bán hoặc bên mua phải trả cho đại lí, phần trăm này được
quy định trong các hợp đồng đại lí. Khác với dịch vụ bán buôn và dịch vụ bán
lẻ, trong dịch vụ đại lí hoa hồng các nhà đại lí không có quyền quyết định đến
giá bán hàng hoá.
Dịch vụ bán buôn: Là hoạt động thương mại bao gồm tất cả các những
hoạt động liên quan đến việc bán hàng hoá và dịch vụ cho người mua để bán
lại hoặc sử dụng vào mục đích kinh doanh.
Dịch vụ bán buôn đóng vai trò quan trọng trong dịch vụ phân phối. Sự
phát triển sản xuất càng cao, phân công lao động xã hội ngày càng sâu thì vai
trò của người bán buôn ngày càng gia tăng. Người bán buôn thường có khả
năng lớn về vốn, có khả năng cung cấp tín dụng và tài chính và có thể chi
phối các quan hệ thị trường lớn. Những giao dịch của người bán buôn thường
lớn và phân phối trên một thị trường rộng. Họ có sức đẩy hàng hóa ra thị
trường, chi phối hoạt động phân phối của những trung gian bán lẻ gây ảnh
hưởng kinh doanh đến nhà sản xuất.
7
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ Thóy K43G
Dịch vụ bán lẻ: Là hoạt động thương mại bao gồm tất cả các hoạt động
phân phối hàng hoá hoặc dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng
nhằm thoả mãn nhu cầu cá nhân, phi thương mại.
Trong dịch vụ bán lẻ, người bán lẻ tuy không có quy mô lớn, không có
khả năng về vốn nhưng ngược lại họ có những phương tiện bán hàng đa dạng,
hệ thống cửa hàng phong phú như cửa hàng tổng hợp, siêu thị, các cửa hàng
khuyến mại, giảm giá.
Nhượng quyền: là hoạt động thương mại trong đó bên nhượng quyền
cho phép bên nhận nhượng quyền được tự mình tiến hành việc mua bán hàng
hoá hay cung ứng dịch vụ theo những điều kiện nhất định đã đề ra và bên
nhận uỷ quyền phải tuân theo. Bên nhận nhượng quyền phải phải trả cho bên
nhượng quyền một khoản phí.
Bên nhượng quyền (franchisor) phải đảm bảo cung cấp đúng, đủ và hỗ
trợ thành viên gia nhập hệ thống đó; còn bên nhận nhượng quyền (franchisee)
phải đảm bảo thực hiện theo đúng các khuôn mẫu, tiêu chuẩn nghiêm ngặt
của hệ thống, từ cách trang trí đến nội dung hàng hóa và dịch vụ, giá cả được
chu