Khóa luận Thiết kế xây dựng trạm BTS phục vụ cho một vùng và kiểm tra hoạt động trạm BTS bằng phương pháp đo Driver Test

Thông tin liên lạc là một nhu cầu của bất kỳ một xã hội phát triển nào. Để đáp ứng nhu cầu liên lạc ngày càng cao của xã hội, thông tin di động đã được nghiên cứu phát triển từ rất sớm, bắt đầu với các hệ thống thông tin di động sử dụng công nghệ analog, cho đến nay các mạng di động sử dụng công nghệ số đã được ứng dụng rộng rãi và phát triển vô cùng mạnh mẽ. Thông tin di động đang triển khai ở Việt Nam bao gồm 2 hệ. + Sử dụng công nghệ GSM: MobiFone, VinaFone, Viettel, VietnamMobile, Beeline (GTEL). + Sử dụng công nghệ CDMA: EVN Telecom, và S-Fone. Trong đó số lượng thuê bao sử dụng công nghệ GSM là áp đảo. Đứng trước sự phát triển của số lượng thuê bao trong thời gian tới và nhu cầu tăng cao về các dịch vụ cao cấp hơn của khách hàng. Các nhà mạng cần phải thực hiện mở rộng dung lượng và nâng cấp cho mạng lưới. Việc nghiên cứu và đưa ra các giải pháp kỹ thuật có khả năng áp dụng thực tế và triển khai trong thời gian ngắn là vô cùng cần thiết.

doc67 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3581 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thiết kế xây dựng trạm BTS phục vụ cho một vùng và kiểm tra hoạt động trạm BTS bằng phương pháp đo Driver Test, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT 2 LỜI MỞ ĐẦU 5 CHƯƠNG I: MẠNG DI ĐỘNG GSM 6 1.1 Giới thiệu chung 6 1.2 Các đặc trưng cơ bản của hệ thống GSM 7 1.3 Cấu trúc mạng GSM 7 1.4.1 MS (Mobile station) 8 1.4.2 BSS (Base Station System - Hệ thống trạm gốc) 8 1.4.3 NSS (Network Switching System - Hệ thống chuyển mạch) 10 1.4.4 Khối TRAU 11 CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ BTS HÃNG ALCATEL - LUCENT 12 2.1 Giới thiệu chung về BTS 12 2.1.1 Khái niệm về BTS 12 2.1.2 Vị trí của BTS trong hệ thống GSM 12 2.1.3 Phân loại BTS 13 2.2.1 Cấu trúc chung của hệ thống BTS 15 2.2.2 Cấu trúc và chức năng của các khối chính trong hệ thống BTS 16 2.3 Nguyên lý hoạt động của BTS 19 2.3.1 Kết nối các khối chức năng trong hệ thống BTS 19 2.3.2 BCB (Base Station Control Bus) 19 2.3.3 BSII (Base Station Internal Interface) 20 2.3.4 Nguyên lý hoạt động của BTS 20 CHƯƠNG III: TÍNH TOÁN MẠNG DI ĐỘNG GSM 23 3.1 Lưu lượng trong mạng GSM 23 3.2 Cấp độ dịch vụ - GoS (Grade of Service) 23 3.3 Nhiễu đồng kênh C/I 24 3.4 Tái sử dụng lại tần số 25 3.4.1 Khái Niệm 25 3.4.2 Các mẫu tái sử dụng tần số 28 3.5 Các cấu hình của trạm BTS 33 3.5.1 Cấu hình 4/4/4 (cấu hình Full) 33 3.5.2 Cấu hình 2/2/2 33 CHƯƠNG IV: DRIVE TEST TRONG MẠNG GSM 34 4.1 Mục đích của việc thực hiện Drive Test 34 4.2 Thiết bị đo và thủ tục đo drive test 34 4.2.1 Đội Drive test 34 4.2.2 Thiết bị Drive test và các nguồn hỗ trợ 34 4.2.3 Thủ tục đo 35 4.3 Drive test trong chu trình tối ưu 37 4.3.1 Drive test 38 4.3.2 Phân tích dữ liệu 39 4.3.3 Yêu cầu thay đổi cấu hình Site 51 4.3.4 Thực hiện 52 CHƯƠNG V: BÀI TOÁN THỰC TẾ 53 5.1 Xây dựng các trạm BTS phục vụ cho một vùng 53 5.1.1 Các yếu tố cần quan tâm trước khi đi vào tính toán 53 5.1.2 Bài toán thực tế 53 5.2 Báo cáo Drive test chất lượng mạng tại Bát Tràng – Hà Nội 57 Thực hiện Drive Test trạm Bát Tràng và phân tích ta có kết quả sau: 57 5.2.1 Thống kê cuộc gọi 57 5.2.2 Thống kê KPIs DT ngày 15-10-2011 58 5.2.3 Logfile call 58 5.2.4 Logfile Scanning 61 5.2.5 Phân tích: 62 KẾT LUẬN 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO 64 BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT AB  Access Burst  Cụm truy nhập   AGCH  Access Grant Channel  Kênh cho phép truy nhập   AMPS  Advanced Mobile Phone System  Hệ thống điện thoại di động tiên tiến   ARQ  Automatic Repeat Request  Yêu cầu lặp lại tự động   AUC  Authentication Center  Trung tâm nhận thực   BCCH  Broadcast Control Channel  Kênh điều khiển quảng bá   BCH  Broadcast Channel  Kênh quảng bá   BER  Bit Error Rate  Tỷ số bit lỗi   BSC  Base Station Controller  Bộ điều khiển trạm gốc   BSIC  Base Station Identity Code  Mã nhận dạng trạm gốc   BSS  Base Station System  Hệ thống trạm gốc   BTS  Base Transceiver Station  Trạm thu phát gốc   C/A  Carrier to adjacent ratio  Tỷ số sóng mang trên sóng lân cận   C/I  Carrier to interference ratio  Tỷ số sóng mang trên nhiễu   CI  Cell Identity  Nhận dạng ô để xác định vị trí trong vùng định vị   C/R  Carrier to reflection ratio  Tỷ số sóng mang trên sóng phản xạ   CCCH  Common Control Channel  Kênh điều khiển chung   CCITT  International Telegraph & Telephone Consultative Committee  Uỷ ban tư vấn quốc tế về điện thoại và điện báo   CEPT  European Conference of Postal and Telecommunication  Liên minh châu Âu về bưu chính viễn thông   DCCH  Dedicated Control Channel  Kênh điều khiển riêng   DCS  Data Communication Subsystem  Phân hệ thông tin số liệu   DCS  Digital cellular System  Hệ thống tổ ong số   EIR  Equipment Identity Register  Thanh ghi nhận dạng thiết bị   ETSI  European Telecommunication Standards Institude  Viện tiêu chuẩn viễn thông châu Âu   FACCH  Fast Associated Control Channel  Kênh điều khiển liên kết nhanh   FB  Frequency Correction Burst  Cụm hiệu chỉnh tần số   FCCH  Frequency Correction Channel  Kênh hiệu chỉnh tần số   FDMA  Frequency Division Multiple Access  Đa truy nhập phân chia theo tần số   GMSC  Gateway MSC  MSC cổng   GPRS  General Packet Radio Service  Dịch vụ vô tuyến gói chung   GSM  Global System for Mobile Communication  Thông tin di động toàn cầu   HLR  Home Location Register  Thanh ghi định vị thường trú   IMEI  International Mobile Equipment Identity  Nhận dạng thiết bị di động quốc tế   IMSI  International Mobile Subscriber Identity  Nhận dạng thuê bao di động quốc tế   ISDN  Integrated Service Digital Network  Mạng số đa dịch vụ   ISI  Intersymbol Interference  Nhiễu giao thoa giữa các kí hiệu   IWF  Inter Working Function  Chức năng tương tác   LA  Location Area  Vùng định vị   LAC  Location Area Code  Mã vùng định vị   LAI  Location Area Identity  Nhận dạng vùng định vị   MCC  Mobile Country Code  Mã quốc gia   ME  Mobile Equipment  Thiết bị di động   MMS  Multimedia Messaging Service  Dịch vụ nhắn tin đa phương tiện   MNC  Mobile Network Code  Mã mạng di động   MOU  Memoradum Uderstanding  Bản ghi nhớ   MS  Mobile Station  Trạm di động   MSC  Mobile services Switching Center  Trung tâm chuyển mạch các dịch vụ di động   MSISDN  Mobile Station ISDN Number  Số ISDN trạm di động   MSRN  Mobile Station Roaming Number  Số lu động trạm di động   NB  Normal Burst  Cụm bình thường   NMT  Nordic Mobile Telephone  Điện thoại di động Bắc Âu   OMC  Operation and Maintenance Center  Trung tâm bảo dưỡng và vận hành   OSS  Operation and Support System  Hệ thống khai thác và hỗ trợ   PCH  Paging Channel  Kênh tìm gọi   PCM  Pulse Code Modulation  Điều chế xung mã   PIN  Personal Identification Number  Số nhận dạng cá nhân   PLMN  Public Land Mobile Network  Mạng di động mặt đất công cộng   PSPDN  Packet Switch Public Data Network  Mạng số liệu công cộng chuyển mạch gói   PSTN  Public Switched Telephone Network  Mạng điện thoại chuyển mạch công cộng   RACH  Random Access Channel  Kênh truy nhập ngẫu nhiên   RAND  Random number  Số ngẫu nhiên   SACCH  Slow Associated Control Channel  Kênh điều khiển liên kết chậm   SB  Synchronization Burst  Cụm đồng bộ   SCH  Synchronization Channel  Kênh đồng bộ   SDCCH  Stand alone Dedicated Control Channel  Kênh điều khiển riêng đứng một mình   SIM  Subscriber Identity Module  Môđun nhận dạng thuê bao   SMS  Short Message Service  Dịch vụ nhắn tin ngắn   SRES  Signed Response  Mật khẩu   SS  Switching System  Hệ thống chuyển mạch   TACS  Total Access Communication System  Hệ thống thông tin truy nhập toàn bộ   TCH  Traffic Channel  Kênh lưu lượng   TDMA  Time Division Multiple Access  Đa truy nhập phân chia theo thời gian   TMN  Telecommunication Management Network  Mạng quản lý viễn thông   TRAU  Transcoder/Rate Adaptation Unit  Khối chuyển đổi mã và thích ứng tốc độ   VLR  Visitor Location Register  Thanh ghi định vị tạm trú   CGI  Cell Global Indentity  Nhận dạng ô toàn cầu   LAC  Lacation Area Code  Mã định vị vùng   LỜI MỞ ĐẦU Thông tin liên lạc là một nhu cầu của bất kỳ một xã hội phát triển nào. Để đáp ứng nhu cầu liên lạc ngày càng cao của xã hội, thông tin di động đã được nghiên cứu phát triển từ rất sớm, bắt đầu với các hệ thống thông tin di động sử dụng công nghệ analog, cho đến nay các mạng di động sử dụng công nghệ số đã được ứng dụng rộng rãi và phát triển vô cùng mạnh mẽ. Thông tin di động đang triển khai ở Việt Nam bao gồm 2 hệ. + Sử dụng công nghệ GSM: MobiFone, VinaFone, Viettel, VietnamMobile, Beeline (GTEL). + Sử dụng công nghệ CDMA: EVN Telecom, và S-Fone. Trong đó số lượng thuê bao sử dụng công nghệ GSM là áp đảo. Đứng trước sự phát triển của số lượng thuê bao trong thời gian tới và nhu cầu tăng cao về các dịch vụ cao cấp hơn của khách hàng. Các nhà mạng cần phải thực hiện mở rộng dung lượng và nâng cấp cho mạng lưới. Việc nghiên cứu và đưa ra các giải pháp kỹ thuật có khả năng áp dụng thực tế và triển khai trong thời gian ngắn là vô cùng cần thiết. Đề tài: “Thiết kế xây dựng trạm BTS phục vụ cho một vùng và kiểm tra hoạt động trạm BTS bằng phương pháp đo Driver Test” Trong quá trình làm khóa luận tốt nghiệp, mặc dù em đã cố gắng nhiều nhưng do trình độ có hạn nên không thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong được sự phê bình, góp ý của thầy cô và bạn bè. Trước khi trình bày nội dung đề tài này, em xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô trong bộ môn vô tuyến cũng như các thầy cô trong khoa Vật Lý thuộc trường ĐH KHTN đã trang bị cho em kiến thức trong suốt bốn năm học vừa qua. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn tới Thầy Vũ Thành Thái đã tận tình giúp đỡ, trực tiếp hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành khóa luận. Em cũng chân thành cảm ơn tới anh Nguyễn Thành Hưng, Trưởng Phòng kỹ thuật - công ty Cổ phần Phát triển Dịch vụ Viễn thông ITC đã cung cấp tài liệu và hướng dẫn em hoàn thành khóa luận. Cuối cùng, là lời cảm ơn sâu sắc em muốn gửi đến gia đình cùng bạn bè đã động viên giúp đỡ em trong suốt thời gian qua để em có điều kiện hoàn thành tốt nhất khóa luận tốt nghiệp này. Sinh viên thực hiện Ngô Ngọc Cảnh CHƯƠNG I: MẠNG DI ĐỘNG GSM 1.1 Giới thiệu chung Khái niệm GSM được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1982, là chữ viết tắt của Groupe Speciale Mobile, là tổ chức thuộc Hội đồng Bưu chính và Viễn thông Châu Âu CEPT (Conference Europeenne des Postes et Telecommunications). Tổ chức này được giao nhiệm vụ phát triển một chuẩn mới dùng cho liên lạc di động trong dải tần 900MHz, và kết quả của nó chính là mạng GSM lần đầu tiên vào năm 1991. Trong năm này, từ GSM cũng chuyển đổi ý nghĩa, trở thành chữ viết tắt của cụm từ “Hệ thống thông tin di động toàn cầu” (Global System for Mobile Communications), và người ta cũng đề ra tiêu chuẩn cho mạng GSM hoạt động trong băng tần 1800MHz, được gọi là hệ thống DCS1800. Từ đó đến nay, nhờ đặc tính chuẩn hóa rộng rãi trên toàn thế giới cùng với khả năng chuyển vùng quốc tế mạnh mẽ, GSM đã đạt được những thành công vô cùng to lớn trong sự phát triển. Theo số liệu báo cáo của hiệp hội GSM GSMA (GSM Association), tính cho đến tháng 4 năm 2008, đã có 3 tỷ thuê bao di động sử dụng công nghệ GSM với tổng số 218 nhà khai thác trên phạm vi toàn thế giới. Xuất phát điểm ban đầu, GSM chủ yếu cung cấp dịch vụ thoại và dữ liệu tốc độ thấp, GSM cũng có các ưu điểm như: tính bảo mật cao, khả năng chống nhiễu mạnh mẽ, hiệu suất sử dụng phổ cao. Từ hệ thống GSM ban đầu chỉ cung cấp dịch vụ thoại là chủ yếu, GSM đã được tích hợp thêm các chức năng như gửi tin nhắn (SMS), hiển thị số điện thoại gọi đến, chuyển cuộc gọi… Để đáp ứng yêu cầu truyền dữ liệu với tốc độ cao, GSM đã được phát triển thêm với “Dịch vụ gói dữ liệu vô tuyến tổng quát” GPRS (General Packet Radio Service), đưa tốc độ truyền dữ liệu trên cơ sở mạng vô tuyến GSM có thể lên đến 171.2 kbit/s. Ngày nay, trước nhu cầu ngày càng cao về thông tin di động, đặc biệt là các ứng dụng yêu cầu tốc độ dữ liệu cao, mạng 3G là một xu hướng tất yếu, trong đó GSM không phải là ngoại lệ. Trong quá trình nâng cấp và dịch chuyển đó, tính hiệu quả là yếu tố vô cùng quan trọng, do đó đòi hỏi sự thay đổi tối thiểu trong cấu trúc mạng lưới, cơ sở hạ tầng kỹ thuật mạng. Theo lộ trình đã được các tổ chức chuẩn hóa đưa ra và được các nhà khai thác chấp nhận rộng rãi, mạng GSM sẽ trở thành mạng thông tin di động băng rộng thế hệ 3G với môi trường truy nhập WCDMA trong tương lai. 1.2 Các đặc trưng cơ bản của hệ thống GSM + GSM nguyên thuỷ hoạt động ở băng tần 900 MHz với kênh đường xuống: 890- 915 MHz và kênh đường lên: 935 - 960 MHz. + DCS 1800 (Digital Cellular System) hoạt động ở băng tần 1800 MHz với kênh đường xuống: 1710 - 1785 MHz và kênh đường lên: 1805 - 1880MHz. + PCS 1900 (Personal Communication Services) hoạt động ở băng tần 1900 MHz với kênh đường xuống: 1850 - 1910 MHz và kênh đường lên: 1930 - 1990 MHz. + Khoảng cách song công (Khoảng cách giữa tần số lên và tần số xuống) của GSM 900, DCS1800 và PCS 1900 lần lượt là 45MHz, 95MHz và 80MHz. + Khoảng cách giữa các kênh lân cận (đường lên hoặc đường xuống) là 200 kHz. + Phương thức truy cập là TDMA cho phép nhiều cuộc gọi khác nhau cùng chia sẻ một tần số. 1.3 Cấu trúc mạng GSM  1.4 Chức năng các khối trong hệ thống GSM 1.4.1 MS (Mobile station) MS là thiết bị dùng để truy cập vào mạng. Một MS gồm hai thành phần chính độc lập: - Thiết bị đầu cuối (ME - Mobile Equipment). + Thiết bị đầu cuối bao gồm điện thoại di động hoặc một thiết bị có thể truy cập vào mạng. + Mỗi điện thoại di động được phân biệt bởi một số nhận dạng điện thoại di động IMEI (nternational Mobile Equipment Identity). - SIM (Subcriber Identity Module) + SIM là một card thông minh dùng để nhận dạng đầu cuối. Đầu cuối không thể hoạt động nếu không có SIM. SIM lưu trữ các thông tin liên quan đến thuê bao di động, các dịch vụ GSM và các thông tin liên quan đến PLMN. + Card SIM chứa một số nhận dạng thuê bao di động IMSI (International Subcriber Identity) để hệ thống nhận dạng thuê bao, một mật mã để xác thực và các thông tin khác. + Card SIM có thể chống việc sử dụng trái phép bằng mật khẩu hoặc số nhận dạng cá nhân (PIN). 1.4.2 BSS (Base Station System - Hệ thống trạm gốc) BSS thực hiện các chức năng liên quan đến vô tuyến trong hệ thống. Nó quản lý việc liên lạc vô tuyến với các khối di động. Nó cũng xử lý việc handover của các cuộc gọi giữa các cell. BSS chịu trách nhiệm quản lý tất cả các tài nguyên mạng vô tuyến và dữ liệu về cấu hình cell. BSS trong CME 20 và CMS 40 đều có khả năng xử lý các lỗi thông thường mà không cần phải có sự điều khiển từ OSS. BSS gồm một BSC và một số BTS. 1.4.2.1 BTS (Base Transceiver Station - Trạm thu phât gốc) BTS bao gồm tất cả các thiết bị vô tuyến và các thiết bị giao tiếp truyền dẫn vô tuyến để phục vụ cho một cell và tất cả các BTS đều chịu sự quản lý của BSC. Các chức năng chính của BTS là: - Cung cấp kết nối với MS - Xử lý tín hiệu - Xử lý bảo dưỡng cục bộ. - Kiểm tra và giám sát. Hầu hết các hoạt động chính ở BTS đều được BSC điều khiển. 1.4.2.2 BSC (Base Station Controller- Trạm điều khiển gốc) BSC điều khiển một nhóm BTS và quản lý tài nguyên vô tuyến. BSC chịu trách nhiệm điều khiển việc handover, nhảy tần, các chức năng tổng đài và điều khiển các mức công suất, tần số vô tuyến của BTS cụ thể là: - Quản lý mạng vô tuyến: Quản lý dữ liệu mô tả cell, cấu hình cell, thông tin hệ thống và dữ liệu định vị. + Đo đạc lưu lượng và các kênh rỗi. + Ghi lại lưu lượng. + Chia sẻ tải ở cell. - Quản lý các trạm vô tuyến gốc: + Định cấu hình cho BTS. + Thay đổi chức năng và tải chương trình cho các BTS. + Bảo dưỡng các thiết bị BTS. - Quản lý mạng truyền dẫn: + Chuyển đổi và thích ứng tốc độ trong BSC. + Vận hành và bảo dưỡng bên trong BSC: + Điều khiển sự kết nối giữa các MS: gồm các quá trình tìm gọi, thiết lập kết nối báo hiệu, chỉ định kênh lưu lượng, định vị, handover, điều khiển công suất động trong MS và BTS, nhảy tần, dịch vụ nhắn tin quảng bá và tin vắn. 1.4.3 NSS (Network Switching System - Hệ thống chuyển mạch) Hệ thống chuyển mạch NSS chịu trách nhiệm quản lý sự thông tin giữa người sử dụng mobile đến những đối tượng sử dụng khác như đến các thuê bao di động, đến mạng ISDN, PSTN... Nó còn chứa các dữ liệu cần thiết để lưu trữ thông tin về thuê bao. 1.4.3.1 MSC (Mobile Service Switching Centre-Trung tâm chuyển mạch dịch vụ di động) Nhiệm vụ chính của MSC là điều phối việc thiết lập cuộc gọi đến những người sử dụng mạng GSM. Một mặt MSC giao tiếp với hệ thống con BSS, mặt khác giao tiếp với mạng ngoài. MSC thực hiện các chức năng sau: - Thiết lập và điều khiển, phân phối cuộc gọi, các bản tin ngắn. - Xử lý cuộc gọi liên tục khi chuyển giao. - Cập nhật vị trí, và dữ liệu của MS. - Báo hiệu giữa các thành phần của mạng và giữa các mạng khác nhau. - Quản lý để xác định đặc điểm dữ liệu và xử lý MS. - Kiểm tra IMEI và tính cước 1.4.3.2 HLR (Home Location Register - Thanh ghi định vị thường trú) HLR là một cơ sơ dữ liệu lưu trữ và quản lý các thông tin về thuê bao. Trong PLMN có nhiều HLR. Đối với mỗi thuê bao thuộc vùng phủ sóng của MSC, HLR chứa dữ liệu về thuê bao như: các số đăng ký, danh sách dịch vụ được đăng ký sử dụng bởi thuê bao. HLR cũng lưu trữ và cập nhật các thông tin động về thuê bao, bao gồm thông tin về vị trí thuê bao (địa chỉ của VLR), các dịch vụ được đăng ký của thuê bao, các số được tiếp tục gọi, các cuộc gọi bị cấm. 1.4.3.3 VLR (Visitor Location Register - Thanh ghi định vị tạm trú) VLR là một cơ sơ dữ liệu về tất cả các thuê bao hiện đang định vị ở vùng dịch vụ của MSC. Nó chứa các thông tin tạm thời của MS để MSC có thể cung cấp các dịch vụ cho các MS đang được phục vụ. Khi MS di chuyển sang vùng dịch vụ mới của MSC thì VLR kết nối với MSC mới đó sẽ yêu cầu lấy và lưu thông tin về MS từ HLR. Khi MS thực hiện một cuộc gọi thì VLR đã chứa sẵn các thông tin cần thiết cho việc thiết lập cuộc gọi. VLR luôn được tích hợp với MSC để có thể thực hiện báo hiệu bên trong. Điều này làm loại bỏ các báo hiệu không cần thiết giữa hai nút mạng, do đó làm giảm lưu lượng báo hiệu trong mạng. 1.4.3.4 AuC (Authentication Centre – Trung tâm nhận thực) Thanh ghi AuC được dùng cho mục đích bảo mật. Nó cung cấp các tham số cần thiết cho chức năng nhận thực và tạo mật mã (ciphering). Các tham số này giúp xác minh sự nhận dạng thuê bao. 1.4.3.5 EIR (Equipment Identity Register) EIR được dùng cho mục đích bảo mật. Nó là một thanh ghi lưu trữ các thông tin về các thiết bị mobile. Cụ thể hơn là nó lưu trữ danh sách các đầu cuối hợp lệ. Một đầu cuối được nhận dạng bằng một IMEI. EIR cho phép cấm các cuộc gọi từ các đầu cuối bị đánh cắp hay không được phép. 1.4.3.6 MSC cổng (GMSC) Để thiết lập một cuộc gọi đến người sử dụng GSM, trước hết cuộc gọi phải được định tuyến đến một tổng đài cổng được gọi là GMSC mà không cần biết đến hiện thời thuê bao đang ở đâu. Các tổng đài cổng có nhiệm vụ lấy thông tin về vị trí của thuê bao và định tuyến cuộc gọi đến tổng đài đang quản lý thuê bao ở thời điểm hiện thời (MSC tạm trú). 1.4.4 Khối TRAU Khối TRAU là khối chuyển đổi tốc độ kênh thoại TRAU (Transcoder/Rate Adapter Unit), khối này thực hiện chức năng chuyển đổi tốc độ và ghép 4 kênh thoại từ trạm BTS có tốc độ 16Kb/s thành một kênh PCM 64Kb/s trước khi giao tiếp với MSC. Mặc dù được xem là một phần tử của mạng truy nhập nhưng TRAU thường đặt chung vị trí với MSC để giảm chi phí kết nối truyền dẫn. CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ BTS HÃNG ALCATEL - LUCENT 2.1 Giới thiệu chung về BTS 2.1.1 Khái niệm về BTS BTS là một thiết bị dùng để phát tín hiệu ra môi trường vô tuyến đến các máy di động và thu tín hiệu từ các máy di động cũng thông qua môi trường vô tuyến. Nó thông tin đến các MS thông qua giao diện vô tuyến Um và kết nối với bộ điều khiển trạm góc BSC (Base Station Controller) thông qua giao diện Abis. 2.1.2 Vị trí của BTS trong hệ thống GSM  Sơ đồ trên mô tả vị trí của BTS trong hệ thống mạng GSM. Các BTS được đặt khắp nơi trong vùng có kế hoạch phủ sóng và nó được kết nối tới bộ điều khiển trạm gốc BSC (Base Station Controller). Ngoài ra vị trí của BTS còn phụ thuộc vào cấu hình kết nối tới BSC, chẳng hạn như có các cấu hình sau: - Sectorised configuration - Multipion configuration - Chain configuration - Star configuration  2.1.3 Phân loại BTS Thiết BTS bị mà công ty ta sử dụng ở khu vực phía nam là loại thiết bị A9100 của hãng ALCATEL nó gồm có 2 loại chính đó là: 2.1.3.1 MBI Là loại BTS dùng trong phòng kín, trong loại BTS này lại chia thành 2 dạng, đó là dạng nhỏ MBI3, nó chỉ gồ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDO AN - CANH20110521.doc
  • docTÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP.doc