Ở nước ta, hệ thống phun xăng xuất hiện trên ô tô ngày càng nhiều. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân, trình độ kĩ năng của đội ngũ bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống này hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế.
Chính vì vậy, việc chế tạo mô hình động cơ phun xăng và đánh lửa bằng hộp ECM phục vụ công tác giảng dạy thực hành là một công việc thiết thực và cấp bách.
Để thực hiện đề tài, nhóm chúng em đã nghiên cứu cấu trúc và ưu nhược điểm của các mô hình đã có, cấu trúc hệ thống phun xăng, đánh lửa dùng delco quang điều khiển bằng hộp ECM, chọn mẫu động cơ thực hiện.
Như chúng ta đã biết, hệ thống phun xăng trực tiếp và đánh lửa thông qua hộp ECM để điều khiển phun xăng, đánh lửa đúng thời điểm nhằm tiết kiệm nhiên liệu, tăng hiệu suất động cơ. Cho đến nay, chưa có mô hình giảng dạy nào cho phép sinh viên có điều kiện quan sát mô hình một cách trực quan, sâu sắc và thực tế toàn bộ hệ thống điện và điện tử trên đông cơ. Đặc biệt là hệ thống phun xăng trực tiếp, đánh lửa dùng delco quang điều khiển bằng hộp ECM. Vì thế, nhiệm vụ đặt ra của đề tài là thiết kế chế tạo một mô hình giảng dạy hệ thống phun xăng, đánh lửa dùng delco quang điều khiển bằng hộp ECM mang tính trực quan, giải quyết được các nhược điểm của các mô hình hiện có, phục vụ công tác giảng dạy thực hành cho sinh viên chuyên ngành công nghệ ô tô.
Đề tài đã thực hiện những nội dung sau:
• Chọn động cơ phun xăng, đánh lửa dùng delco quang điều khiển bằng hộp ECM.
• Thiết kế, lắp đặt động cơ trên mô hình.
• Thử nghiệm hoạt động của mô hình kết hợp với máy chẩn đoán OBD1.
• Thiết kế các bài tập thực hành cho mô hình.
Sau một thời gian nghiên cứu, tất cả các nội dung đề ra đã được hoàn thành. Kết quả là lần đầu tiên một mô hình dạy học mang tính đột phá và sáng tạo đã được chế tạo thành công với giá thành thấp
85 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2677 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thiết kế,lắp đặt và khai thác mô hình động cơ phun xăng và đánh lửa bằng hộp Ecu Nissan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG THƯƠNG TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
THIẾT KẾ,LẮP ĐẶT VÀ KHAI THÁC MÔ HÌNH ĐỘNG CƠ PHUN XĂNG VÀ ĐÁNH LỬA BẰNG HỘP ECU NISSAN
GVHD : ThS. Trương Thái Minh
SVTH : 1. Dương Quốc Chu MSSV: 2111170185
2. Trương Văn Chỉnh MSSV: 2111170183
3. Đặng Văn Tuy MSSV: 2111170238
4. Nguyễn Công Huy MSSV: 2111170207
Tp.HCM,06/2014
LỜI CẢM ƠN
&
Trong quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp, chúng em đã nhận được sự giúp đỡ chân thành và hết sức tận tình của thầy Trương Thái Minh, thầy là cầu nối quan trọng giúp đỡ tận tình cho chúng em về mặt kiến thức, về tác phong làm việc của một cử nhân tương lai. Thầy luôn có những đánh giá và góp ý kiến hết sức chân thành về những sai sót mà chúng em mắc phải trong quá trình thực hiện đề tài, tận tâm tạo mọi điều kiện cho chúng em sửa chữa những khuyết điểm để chúng em rút ra những bài học kinh nghiệm quý giá cho bản thân.
Chúng em cũng không quên gửi lời tri ân của mình đến quí thầy cô của khoa Cơ Khí Động Lực. Chính quí thầy là tấm gương sáng giúp chúng em hoàn thiện về phẩm chất và kiến thức trong suốt ba năm học tại trường Cao Đẳng Công Thương TP Hồ Chí Minh.
Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và bạn bè, những người đã luôn giúp đỡ, động viên chúng em trong quá trình học tập.
Trong quá trình thực hiện đề tài, do kiến thức còn hạn chế nên chúng em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Chúng em xin quí thầy lượng thứ và kính mong sự góp ý quí báu của quí thầy cô.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
TP.HCM, ngày 10 tháng 06 năm 2014
TÓM TẮT
Ở nước ta, hệ thống phun xăng xuất hiện trên ô tô ngày càng nhiều. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân, trình độ kĩ năng của đội ngũ bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống này hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế.
Chính vì vậy, việc chế tạo mô hình động cơ phun xăng và đánh lửa bằng hộp ECM phục vụ công tác giảng dạy thực hành là một công việc thiết thực và cấp bách.
Để thực hiện đề tài, nhóm chúng em đã nghiên cứu cấu trúc và ưu nhược điểm của các mô hình đã có, cấu trúc hệ thống phun xăng, đánh lửa dùng delco quang điều khiển bằng hộp ECM, chọn mẫu động cơ thực hiện.
Như chúng ta đã biết, hệ thống phun xăng trực tiếp và đánh lửa thông qua hộp ECM để điều khiển phun xăng, đánh lửa đúng thời điểm nhằm tiết kiệm nhiên liệu, tăng hiệu suất động cơ. Cho đến nay, chưa có mô hình giảng dạy nào cho phép sinh viên có điều kiện quan sát mô hình một cách trực quan, sâu sắc và thực tế toàn bộ hệ thống điện và điện tử trên đông cơ. Đặc biệt là hệ thống phun xăng trực tiếp, đánh lửa dùng delco quang điều khiển bằng hộp ECM. Vì thế, nhiệm vụ đặt ra của đề tài là thiết kế chế tạo một mô hình giảng dạy hệ thống phun xăng, đánh lửa dùng delco quang điều khiển bằng hộp ECM mang tính trực quan, giải quyết được các nhược điểm của các mô hình hiện có, phục vụ công tác giảng dạy thực hành cho sinh viên chuyên ngành công nghệ ô tô.
Đề tài đã thực hiện những nội dung sau:
Chọn động cơ phun xăng, đánh lửa dùng delco quang điều khiển bằng hộp ECM.
Thiết kế, lắp đặt động cơ trên mô hình.
Thử nghiệm hoạt động của mô hình kết hợp với máy chẩn đoán OBD1.
Thiết kế các bài tập thực hành cho mô hình.
Sau một thời gian nghiên cứu, tất cả các nội dung đề ra đã được hoàn thành. Kết quả là lần đầu tiên một mô hình dạy học mang tính đột phá và sáng tạo đã được chế tạo thành công với giá thành thấp.
MỤC LỤC
CHƯƠNG I : MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Bước vào thế kỉ 21 với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ và nhu cầu học tập của con người ngày càng cao. Do vậy, đổi mới phương pháp dạy học là yêu cầu cấp bách, dựa trên những quan điểm phát huy tính tích cực của người học , đề cao vai trò tự học kết hợp với sự hướng dẫn của giáo viên đang được áp dụng rộng rãi. Sự phát triển này đã làm thay đổi không chỉ cách giảng mà còn thay đổi cả quá trình tổ chức dạy học, ứng dụng công nghệ trong dạy học. Điều này khắc phục được nhược điểm của phương pháp cũ, đây cũng là chủ trương giáo dục của nhà nước ta hiện nay :Đổi mới mạnh mẽ nội dung và phương pháp dạy học, học tập, chú trọng chất lượng không chạy theo số lượng và bệnh thành tích...Vì vậy việc nghiên cứu và chế tạo mô hình phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập ngành Cơ Khí Động Lực là nhiệm vụ cấp bách hiện nay
Mô hình của chúng tôi được thiết kế dựa trên phần động cơ và phần sa bàn với đầy đủ các hệ thống điện, cảm biến cần thiết của động cơ. Ngoài ra còn có các bài tập mẫu được thiết kế dưới dạng phiếu thực hành giúp cho việc giảng dạy và học tập trên mô hình đạt kết quả cao nhất
Chính vì vậy nhóm nghiên cứu quyết định chọn đồ án “Thiết kế, lắp đặt và khai thác mô hình động cơ phun xăng và đánh lửa bằng hộp ECU Nissan”.
Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu
Tìm hiểu chuyên sâu động cơ phun xăng – đánh lửa
Phục vụ cho công tác giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên hướng dẫn sinh viên trong quá trình thực tập
Giúp sinh viên ứng dụng ngay bài học lý thuyết vào thực hành
Sinh viên có điều kiện quan sát mô hình một cách trực quan, dễ cảm nhận được hình dạng và vị trí của các chi tiết trên động cơ
Giúp sinh viên dễ dàng kiểm tra và đo đạc các thông số của hệ thống phun xăng đánh lửa trên động cơ
Giúp sinh viên tiếp thu bài tốt hơn
1.2.2.Nhiệm vụ
Thiết kế lắp đặt và khai thác, chế tạo mô hình động cơ phun xăng và đánh lửa NISSAN
Khái quát các hệ thống trên động cơ
Thiết kế các bài tập thực hành phục vụ cho việc học trên mô hình này.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Mô hình hệ thống phun xăng- đánh lửa là công cụ học tập cần thiết để sinh viên có điều kiện nhận thức và có những hiểu biết thực tế hơn. Dựa vào mô hình, sinh viên có thể thực hành các bài kiểm tra, nghiên cứu chẩn đoán hư hỏng các chi tiết trên mô hình
Giúp ích cho việc giảng dạy môn thực tập động cơ xăng
Phạm vi giới hạn của đề tài
Phục vụ cho việc học tập của sinh viên tại trường
Biên soạn tài liệu hướng dẫn hệ thống bài tập thực hành trên mô hình động cơ
Thiết bị chẩn đoán mã lỗi kết hợp với động cơ để chuẩn đoán lỗi trên động cơ
CHƯƠNG II : CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Khái niệm, vấn đề lý thuyết
2.1.1 Hệ thống phun xăng điện tửToác ñoä ñoäng cô
Taûi ñoäng cô (MAP)
Nhieät ñoä nöôùc laøm maùt
Nhieät ñoä khí naïp
Nhieät ñoä nhieân lieäu
Vò trí böôùm ga
Caûm bieán oxy
Ñieän aùp accu
Caùc caûm bieán khaùc
Kim phun nhieân lieäu
E
C
U
Heä thoáng chaån ñoaùn
Heä thoáng ñaùnh löûa
Ñieàu khieån caàm chöøng
INPUT (SENSORS)
OUTPUT (ACTUATORS)
Mô tả:
Hình 2.1 Sơ đồ cấu tạo chung của hệ thống phun xăng điện tử
Động cơ phun xăng điện tử EFI gồm 4 xy lanh đặt thẳng hàng, thứ tự kì nổ 1-3-4-2
Là động cơ đánh lửa nhờ vào sự phân phố của bộ chia điện, có một bô bin và IC đánh lửa đặt ngoài
Hệ thống EFI tính toán thời gian phun cơ bản dựa và hai tín hiệu:tín hiệu lượng khí nạp từ cảm biến lưu lượng khí nạp và tín hiệu tốc độ động cơ
Cấu tạo chung của hệ thống phun xăng điện tử bao gồm các cảm biến, bộ vi xử lý trung tâm và các cơ cấu chấp hành.
Ưu nhược điểm của hệ thống phun xăng
Có thể cấp hỗn hợp khí nhiên liệu đồng đều đến từng xi lanh.
Có thể đạt được tỷ lệ khí nhiên liệu chính xác với tất cả các dải tốc độ động
cơ.
Đáp ứng kịp thời với sự thay đổi góc mở bướm ga.
Khả năng hiệu chỉnh hỗn hợp khí nhiên liệu dễ dàng:có thể làm đậm hỗn hợp
khi nhiệt độ thấp hoặc cắt nhiên liệu khi giảm tốc.
Hiệu suất nạp hỗn hợp không khí - nhiên liệu cao.
Sơ đồ bố trí các cảm biến trong hệ thống phun xăng điện tử:
Hình 2.2 Sơ đồ bố trí các cảm biến trong hệ thống phun xăng điện tử:
Trong hệ thống phun xăng điện tử, chế độ làm việc của động cơ không chỉ phụ thuộc vào bàn đạp ga mà còn phụ thuộc vào các trạng thái môi trường làm việc nhiệt độ nước), phụ tải (có bật điều hà hay không), mức độ và thành phần khí thải (cảm biến oxy), số vòng quay của trục khuỷu động cơ, trục cam (cảm biến vị trí trục khuỷu, trục cam), lưu lượng không khí (cảm biến lưu lượng khí), áp suất đường ống nạp (cảm biến áp suất đường ống nạp)…
Do đó, hỗn hợp không khí được pha trộn theo tỷ lệ hợp lí hơn, giúp cho quá trình cháy hoàn hảo hơn. Chính lí do đó mà động cơ có hệ thống phun xăng điện tử sẽ tiết kiệm nhiên liệu, giảm ô nhiễm môi trường hơn với động cơ có hệ thống cung cấp nhiên liệu thong thường.
2.1.2 Hệ thống điều khiển điện tử
Tổng quát
Hệ thống điện điều khiển bao gồm các cảm biến để xác định tình trạng làm việc của Động cơ. ECU tính toán thời điểm và thời gian phun sao cho phù hợp với các tín hiệu từ các cảm biến gửi về
Các cảm biến gửi tín hiệu về ECU,sau đó ECU sẽ hiệu chỉnh thời gian phun và gửi tín hiệu tới các kim phun, các kim phun sẽ phun nhiên liệu và đường ống nạp,lượng nhiên liệu phun tùy thuộc vào thời gian tín hiệu gửi từ ECU
2.2 Hệ thống đánh lửa sử dụng delco quang
2.2.1 Nhiệm vụ và phân loại cảm biến quang
2.2.2 Nhiệm vụ
Trong hệ thống đánh lửa bán dẫn không vít điều khiển, cảm biến đánh lửa sẽ thay thế vít điều khiển và làm nhiệm vụ tạo ra hoặc làm mất tín hiệu điện áp hoặctín hiệu dòng vào đúng thời điểm đánh lửa để gởi về igniter điều khiển các transitor công suất đóng hoặc mở.
Ngoài công dụng trên, các cảm biến quang còn có thể dùng để xác định số vòng động cơ, vị trí cốt máy, thời điểm phun của kim phun.
2.2.3 Phân loại
Hệ thống đánh lửa cảm biến quang thường được chia ra 2 loại chính: dạng xung loại 4/360(loại 4 lổ, 360 vạch). Dạng xung loại 1/4(1 lổ 4 vạch).
Dạng xung loại 4/360(4 lổ 360 vạch)
Tín hiệu G: loại này ó 4 lổ trên đĩa cảm biến, bằng với số xylanh động cơ, lỗ rộng hơn được đánh dấu vị trí piston máy số 1. Trong đó mỗi lổi cách nhau 1800 tương ứng với hai vòng quay trục khuỷu động cơ.
Tín hiệu Ne: trên đĩa ảm biến được khắc 360 vạch, mỗi vạch cách nhau 20 tương ứng với hai vòng quay trục khuỷu động cơ
Hình 2.3 : Biểu diễn dạng xung loại 4/360
Hình 2.4 Tín hiệu xung của cảm biến quang
Hình 2.5 Cảm biến quang
Khi đĩa cảm biến quay, dòng ánh sáng phát ra từ LED sẽ bị ngắt quãng làm phần tử cảm quang ngắt liên tục, tạo ra các xung vuông dùng làm điều khiển đánh lửa
Hình 2.6 Sơ đồ nguyên lý làm việc của cảm biến quang
Cảm biến bao gồm 3 cuộn dây: một đầu dương(Vcc), một đầu tín hiệu (Vout) và một đầu mass. Khi đĩa cảm biến chắn ánh sáng từ LED qua photo diode D2, D2 không dẫn, điện áp tại ngõ vào (+) sẽ thấp hơn điện áp so sánh Us ở ngõ vào (-) trên Op-anp A nên ngõ ra của Op-amp A không có tín hiệu làm transistor T ngắt tức Vout đang ở mức cao. Khi có ánh sáng chiếu vào diode D2, D2 dẫn, điện áp ngõ vào (+ ) sẽ lớn hơn điện áp so sánh Us và điện áp ngõ ra của Op-amp A ở mức cao, làm transistor T dẫn, lúc này Vout lập tức chuyển sang mức thấp. Đây chính là thời điểm lửa. Xung điện áp tại Vout là xung vuông gởi đến Igniter để điều khiền transistor công suất.
2.2.5 Nguyên lí làm việc của hệ thống đánh lửa bán dẫn sử dụng cảm biến
quang
Hình 2.7 Hệ thống đánh lửa cảm biến quang
Cảm biến quang được đặt trong delco phát tín hiệu đánh lửa gởi về igniter để điều khiển đánh lửa. Khi đĩa cảm biến ngăn dòng ánh sáng từ led D1 phát ra truyền đến photo transisor T1 bị ngắt. Khi T1 ngắt, các transistor T2, T3, T4 ngắt, T5 dẫn, cho dòng qua cuộn sơ cấp về mass. Khi đĩa cảm biến cho dòng ánh sáng đi qua, làm T1 dẫn, T2, T3, T4 dẫn, T5 ngắt. Dòng sơ cấp bị ngắt đột ngột sẽ tạo ra một sức điện động cảm ứng lên cuộn thứ ấp một điện áp cao áp và đưa đến bộ chia điện, đưa dòng cao áp đến các bugi đánh lửa.
2.3 Thiết bị chẩn đoán mã lỗi OBD1:
OBD (viết tắt của cụm từ On-Board Diagnostic) là hệ thống chẩn đoán lỗi điện tử tự động thiết kế ngay trong bo mạch chủ của hộp đen điều khiển (ECM) riêng theo từng loại xe. Hệ thống này trang bị hầu hết trên các ô tô hiện nay.
Từ những năm 1980, các nhà chế tạo ô tô đã bắt đầu sử dụng các vi mạch điện tử để giám sát và chẩn đoán các vấn đề hư hỏng của động cơ ô tô. Vì tính ưu việt của nó qua nhiều năm sử dụng, OBD trở thành một tiêu chuẩn bắt buộc trang bị trên các ô tô hiện đại. Năm 1996, có một chuẩn OBD chung quốc tế mới trong thế giới ô tô ra đời là OBD thế hệ thứ 2 (OBD-II). Theo quy chuẩn, hệ thống OBD-II có khả năng cung cấp hầu hết các thông tin như: động cơ, khung gầm, thân xe, hệ thống an toàn và các thiết bị phụ trợ cũng như hệ thống mạng thông tin điều khiển trên ô tô. Thông tin chẩn đoán sẽ được lưu vào bộ nhớ bên trong ECU dạng mã lỗi 5 ký tự. Mức độ chẩn đoán và thông tin chi tiết phụ thuộc chủ yếu vào mức độ trang bị của hệ thống cảm biến và ECU trên mỗi loại xe.
2.3.1Chức năng:
Xác định chính xác, chi tiết và vị trí sai hỏng của dộng cơ.
Đọc và xóa mã lỗi trong ECM.
Khởi tạo lại ECM trở về nguyên bản thông số của nhà sản xuất.
Tắt đèn báo lỗi( Check Engine Light).
Tra cứu vị trí lỗi trên xe, gợi ý sữa chữa, tư vấn khắc phục.
2.3.2. Phạm vi ứng dụng:
Không phải là thiết bị xác định lỗi trực tiếp từ cảm biến như trước đây, bản chất chức năng của thiết bị là đọc bộ nhớ chứa mã lỗi của hộp đen (ECM) trên xe, giải mã thông tin và hiển thị.
Bạn cần biết rằng, trong hệ thống ECM có hỗ trợ OBM ngày nay, thì việc xác định lỗi của xe nào là do ECU trên xe đó thực hiện, đây là công nghệ riêng củanhà chế tạo ô tô. Chính vì thế thiết bị máy này gọi là thiết bị xác định lỗi hay đọc lỗi.
Làm việc tốt trên các loại xe du lịch, xe tải nhẹ, máy xăng và máy dầu sử dụng điện 12v… trước năm 1996 đối với xe xuất xứ Mỹ, trước năm 2000 đối với xe xuất xứ từ EU.
2.4. Hệ thống hóa vấn đề nghiên cứu
2.4.1. Yêu cầu mô hình
Kết cấu trực quan, sinh động
Dễ dàng sử dụng và điều khiển
Kích thước và khối lượng vừa phải
Có độ bền cao, hoạt động ổn định
Kết cấu gọn nhẹ
Mang tính tổng quát và phổ biến
Ít khác biệt so với lý thuyết
Giá thành hợp lý
2.4.2. Lựa chọn phương án thiết kế cho mô hình
Đo đạc kiểm tra
Phương án: cắt, hàn, khoan…
Sơn phủ bề mặt
2.4.3 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được hoàn thành trên cơ sở nhóm đã két hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó đặc biệt là phương pháp tham khảo, thu thập tài liệu, học hỏi những kinh nghiệm của thầy cô, bạn bè và nghiên cứu các mô hình giảng dạy cũ... Từ đó tìm ra những ý tưởng mới để hình thành đề cương của đề tài cũng như cách thiết kế mô hình. Song song với nó nhóm còn kết hợp cả phương pháp quan sát và thực nghiệm để có thể chế tạo được mô hình và biên soạn các bài thực hành một cách hiệu quả
2.4.4. Các bước thực hiện
Tham khảo tài liệu
Thiết kế khung đỡ Động cơ và gá đặt động cơ
Thiết kế sa bàn và cách bố trí trên sa bàn
Thiết kế các chi tiết phụ
Đấu dây cho các hệ thống
Tiến hành nổ máy thử nghiệm
Tiến hành đo đạc kiểm tra và thu thập các thông số
Thiết kế các bài giảng thực hành cho mô hình
Viết thuyết minh
2.4.5 Kế hoạch nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trong 8 tuần các công việc được thực hiên như sau:
Giai đoạn 1:
Thu Thập tài liệu ,xác định nhiệm vụ, đối tượng nghiên cứu,mục tiêu nghiên cứu, phân tích tài liệu
Thiết kế mô hình
Thi công
Giai đoạn 2:
Viết thuyết minh, báo cáo
Hoàn thiện đề tài
CHƯƠNG III:
GIỚI THIỆU ĐỘNG CƠ NISSAN VÀ CÁC VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
3.1. Tổng quan về mô hình động cơ Nissan
3.1.1. Cấu tạo mô hình
Mô hình dược chia làm 2 phần:
Phần sa bàn
Phần động cơ
Phần sa bàn
Hình 3.1 Sa bàn mô hình động cơ phun xăng đánh lửa Nissan
ECU
Bảng giắc
Tableau
Công tắc máy
Các Relay
Đèn báo
Phần động cơ
Hình 3.2 Mô hình động cơ phun xăng – đánh lủa Nissan ( Nhìn từ phía trước )
Hình 3.3 Mô hình động cơ phun xăng – đánh lửa Nissan ( Nhìn từ phía trên)
Hình 3.4 Mô hình động cơ phun xăng – đánh lửa Nissan ( nhìn từ bên hông )
Sử dụng động cơ NISSAN với hệ thống điều khiển phun xăng và đánh lửa trực tiếp sử dụng delco quang. Động cơ sử dụng các cảm biến sau:
Cảm biến vị trí cánh bướm ga
Cảm biến lưu lượng khí nạp kiểu dây nhiệt
Cảm biến nhiệt độ nước làm mát
Cảm biến kích nổ
Cảm biến oxy
Các cơ cấu chấp hành trên động cơ:
4 kim phun trên động cơ.
Delco quang.
Các cơ cấu khác:
Khung giá đỡ động cơ.
Accu.
Đường nhiên liệu xăng đến và về.
Thùng xăng và lọc xăng.
Két nước.
Ngoài ra, trên động cơ còn được bố trí một bản giắc có các đầu dây của hộp điều khiển động cơ ECU để thuận tiện đo đạc cho sinh viên học tập
3.1.2. Sơ đồ mạch điện
Hình 3.5 Sơ đồ mạch điều khiển động cơ Nissan
3.2. Mô tả chi tiết vấn đề cần giải quyết trên động cơ Nissan:
3.2.1. Hệ thống đánh lửa:
3.2.1.1. Các thành phần chính của hệ thống đánh lửa:
Bugi: về lí thuyết thì khá đơn giản, nó là công cụ để nguồn điện phát ra một khoảng trống (giống như tia sét). Nguồn điện này phải có điện áp rất cao để tia lửa có thể phóng qua khoảng trống và tia lửa mạnh. Thông thường, điện áp giữa hai cực của bugi 25 – 40 kV.
Bôbin là bộ phận sinh sinh ra cao áp để tạo ra tia lửa. Rất đơn giản, điện thế cao được sinh ra do cảm ứng giữa hai cuộn dây. Một cuộn có ít vòng được gọi là cuộn sơ cấp (Rsc= 0.5-2Ω), cuộn xung quanh cuộn sơ cách màu đên nhưng mà nhiều vòng hơn là cuộn thứ cấp (Rtc= 10-12 KΩ).
3.2.1.2. Yêu cầu của hệ thống đánh lửa:
Tia lửa mạnh.
Thời điểm đánh lửa chính xác.
Độ bền cao.
3.2.2. Các cảm biến:
3.2.2.1. Cảm biến tốc độ động cơ và vị trí piston:
(Engine Speed; Crankshaft angle sensor) dung để báo tốc độ động cơ để tính toán hoặc tìm góc đánh lửa tối ưu và lượng nhiên liệu sẽ phun cho từng xylanh. Cảm biến này cũng được dùn vào mục đích điều khiển tốc độ cầm chừng hoặc các nhiên liệu ở chế độ cầm chừng cưỡng bức. Có nhiều cách bố trí cảm biến G và Ne trên động cơ: Trong delco, trên bánh đà, hoặc trên bánh răng cốt cam. Đôi khi ECM chỉ dựa vào một xung lấy từ cảm biến hoặc IC đánh lửa để xác định vị trí Piston lẩn tốc độ trục khuỷu.
Cảm biến vị trí xylanh và cảm biến tốc độ động cơ có nhiều dạng khác nhau như cảm biến điện từ loại nam châm quay hoặc đứng yên, cảm biến quang, cảm biến Hall,…
Loại dùng cảm biến quang:
Cấu tạo:
Cảm biến quang bao gồm hai loại, khác nhau chủ yếu ở phần tử cảm quang:
Loại sử dụng một cặp LED – photo transistor.
Loại sử dụng một cặp LED – photo diode.
Phần tử phát quang (LED – lighting emision diode) và phần tử cảm quang (photo transistor hoặc photo diode) được đặt trong delco có vị trí tương ứng như hình 5.31. Đĩa cảm biến được gắn vào trục của delco và có số rãnh tương ứng với số xylanh động cơ.
Điểm đặc biệt của hai loại phần tử cảm quang này là khi có dòng ánh sáng chiếu vào, nó sẽ trở nên dẫn điện và ngược lại, khi không có dòng ánh sáng, nó sẽ không dẫn điện. Độ dẫn điện của chúng phụ thuộc vào cường độ dòng ánh sáng và hiệu điện thế giữa hai đầu của phần tử cảm quang.
Hình 3.6: Nguyên lý làm việc cảm biến quang.
Nguyên lý hoạt động:
Khi đĩa cảm biến quay, dòng ánh sáng phát ra từ LED sẽ bị ngắt quãng làm phần tử cảm quang dẫn ngắt liên tục, tạo ra các xung vuông dùng làm tín hiệu điều khiển đánh lửa, phun xăng.
Khi các phôtô đi ốt tiếp nhận ánh sáng từ led thì chúng sẽ dẫn , nguồn 5 vôn được cung cấp đến bộ so sánh và tín hiệu ra là 5 vôn.
Khi đĩa che ánh sáng tới phôtô đi ốt thì phôtô đi ốt ngưng dẫn và tín hiệu ra là 0 vôn.
Nhờ vậy mà tín hiệu On/Off sẽ được ECM tiếp nhận.
Tín hiệu G và NE:
Rotor của cảm biến (được lắp đặt với trục delco) là một đĩa nhôm mỏng khắc vạch. Vành trong có sỗ rãnh tương ứng với số xylanh trong đó có một rãnh rộng hơn đánh dấu vị trí piston máy số 1. Nhóm các rãnh này kết hợp với cặp diode phát quang (LED) và diode cảm quang (photodiode) còn gọi là photocouple thứ nhất là bộ phận để phát sung G. Vành ngoài của đĩa có khắc 360 rãnh nhỏ, mỗi rãnh đều ứng với 2o góc quay trục khuỷu. Diode phát quang và diode cảm quang thứ hai đặt trên quĩ đạo của rãnh nhỏ tạo thành bộ phận phát xung NE.
Hình 3.7 Cấu tạo delco quang
Mạch điện:
Hình 3.8: Sơ đồ mạch điện G và Ne.
3.2.2.2. Cảm biến nhiệt độ nước làm mát:
Vị trí:
Hình 3.9 vị trí cảm biến nhiệt độ nước làm mát.
Nhiệm vụ: Nhận biết nhiệt độ nước làm mát và gởi tín hiệu điện về ECM.
Cấu tạo:
Hình 3.10: cấu tạo cảm biến nhiệt độ nước làm mát.
Cảm biến nhiệt độ nước làm mát là một trụ rỗng có ren ngoài, bên trong có gắn một điện trở dạng bán dẩn có hệ số nhiệt điện trở âm. Ở động cơ làm mát bằng nước, cảm biến được gắn ở thanh máy gần bọng nước làm mát. Trong một số trường hợp cảm biến được gắn trên nắp máy.
Nguyên lý hoạt động