1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhìn lại lịch sử phát triển của xã hội loài người, nông nghiệp luôn giữa vai trò quan trọng, là ngành sản xuất lương thực, thực phẩm cho xã hội, là nguyên liệu cho ngành công nghiệp và các ngành khác, nhiều hàng cho xuất khẩu Bước vào thế kỷ XXI, với những thách thức về an ninh lương thực, dân số, môi trường sinh thái, nông nghiệp được dự báo là vẫn tiếp tục giữ vai trò quan trọng đối với con người nói chung và mỗi nước nói riêng. Việt Nam là một nước có nền sản xuất nông nghiệp lâu đời. Hiện nay, hơn 70% dân số nước ta vẫn sống chủ yếu ở khu vực nông thôn và dựa vào sản xuất nông nghiệp là chính. Sản xuất nông nghiệp nước ta không những phải đảm bảo thoả mãn nhu cầu về lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng trong nước, mà còn phục vụ xuất khẩu ra thị trường thế giới, vì thế nó đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và xoá đói giảm nghèo ở nước ta. Những cơ hội và thách thức mới của một nền kinh tế đang trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hóa và hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới đòi hỏi nước ta phải xây dựng một nền nông nghiệp hàng hoá mạnh, hiện đại và có năng lực cạnh tranh cao. Để đạt được những mục tiêu trên, ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn phải tập trung huy động mọi nguồn lực, trong đó vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một nguồn lực quan trọng và góp phần đẩy nhanh sự phát triển của toàn ngành và kinh tế của toàn đất nước. FDI là nguồn bổ sung vốn cho phát triển, là nguồn cung cấp công nghệ, tăng cường khả năng xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp cũng như tạo thêm nhiều việc làm và nâng cao mức sống cho người dân. Tuy nhiên, kết quả thu hút FDI vào ngành nông nghiệp tử sau năm 1987 cho đến nay còn nhiều hạn chế, chưa thực sự phát huy được hết tiềm năng của ngành.
Hơn nữa, một trong những mục tiêu quan trọng của công cuộc phát triển kinh tế đất nước, đó là phải chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế cho phù hợp với tiến trình phát triển của lực lượng sản xuất. Vì thế, phát triển nông nghiệp phải đi đôi với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, phát huy lợi thế so sánh của từng khu vực, đảm bảo cơ cấu kinh tế cân đối và phát triển bền vững.
Đến nay, vì khả năng thu hút nguồn vốn FDI vào ngành nông nghiệp còn nhiều hạn chế nên những tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là trong nội ngành và những vùng nông thôn còn chưa thực sự phát huy hiệu quả. Nhận thức được tầm quan trọng của việc thu hút nguồn vốn FDI đối với phát triển nông nghiệp, đặc biệt là trong bối cảnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước, năm 2005, chương trình hành động thực hiện đề án “Nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực nông lâm nghiệp và phát triển nông thôn” đã được xây dựng và sẽ từng bước được thực hiện dưới sự chủ trì của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Vì vậy, nghiên cứu, đánh giá thực trạng thu hút vốn FDI vào ngành nông nghiệp trong điều kiện phát triển của Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước, tìm ra những nguyên nhân hạn chế trong khả năng thu hút FDI của khu vực này, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI cho sự phát triển của ngành nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực là cần thiết. Do đó, người viết xin chọn đề tài: “Thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp tại Việt Nam trong bối cảnh chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu đề tài
Đề tài được tiến hành nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá thực trạng thu hút FDI của ngành nông nghiệp trong thời gian qua và những tác động của nó đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từ đó đề ra các giải pháp tăng cường thu hút FDI trong thời gian tới nhằm thúc đẩy sự phát triển của ngành nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là:
Tìm hiểu thực trạng thu hút FDI vào ngành nông nghiệp Việt Nam và những tác động của nguồn vốn FDI trong lĩnh vực nông nghiệp đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Cung cấp những số liệu tổng quan về thực trạng thu hút FDI vào ngành nông nghiệp Việt Nam và chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước.
Từ những kết quả đạt được và những hạn chế của việc thu hút FDI vào ngành nông nghiệp trong bối cảnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khoá luận xin đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng thu hút FDI vào ngành nông nghiệp Việt Nam theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực.
4. Phạm vi nghiên cứu
Khoá luận cố gắng nghiên cứu thu hút FDI vào ngành nông nghiệp tại Việt Nam trong giai đoạn 1988-2008, và những tác động của nó tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành, theo vùng lãnh thổ và theo thành phần kinh tế một cách bao quát toàn diện.
5. Phương pháp nghiên cứu
Với trình độ của một sinh viên năm cuối khoa Kinh Tế và Kinh doanh quốc tế của trường Đại học Ngoại Thương, còn nhiều yếu kém trong cả lý luận và thực tiễn, do đó trong đề tài này, phương pháp chủ yếu được thực hiện là phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh, đánh giá những tài liệu thu thập được, đồng thời tham khảo ý kiến hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn, của các thầy cô giáo trong khoa để rút ra những kết luận cần thiết phục vụ cho việc hoàn thành khoá luận này.
6. Kết cấu của khoá luận
Ngoài phần lời cảm ơn, lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phần phụ lục, khoá luận gồm ba chương:
Chương I: Một số vấn đề lý luận về FDI và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chương II: Thực trạng thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp trong bối cảnh chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế
Chương III: Một số giải pháp tăng cường thu hút FDI vào ngành nông nghiệp Việt Nam nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam
104 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3079 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp tại Việt Nam trong bối cảnh chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ FDI VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ 8
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) 8
1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 8
2.Các đặc điểm của FDI 10
3.Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thu hút FDI 11
3.1. Những nhân tố quốc tế. 11
3.2. Những nhân tố trong nước. 12
II. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CẤU KINH TẾ, CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ 14
1. Các khái niệm 14
1.1. Cơ cấu kinh tế và phân loại cơ cấu kinh tế 14
1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 18
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế 19
2.1. Nhóm các nhân tố khách quan 19
2.2. Nhóm các nhân tố chủ quan 23
3. Những xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế 24
3.1. Những xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành 24
3.2. Những xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng, lãnh thổ 25
3.3. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế 25
2. Tác động tới cơ cấu vùng lãnh thổ 27
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NỀN KINH TẾ 30
I. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH THU HÚT FDI TẠI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NỀN KINH TẾ 30
1. Sơ lược về thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam 30
1.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành 30
1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng, lãnh thổ 34
1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế 36
2. Khái quát về thu hút FDI vào Việt Nam trong những năm gần đây 38
2.1. Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo lĩnh vực đầu tư 40
2.2. Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo địa bàn đầu tư 42
2.3.Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo hình thức đầu tư 43
2.4. Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo đối tác đầu tư 44
II. THỰC TRẠNG FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM 45
1. Tình hình thu hút và triển khai hoạt động FDI vào lĩnh vực nông nghiệp ở Việt Nam 45
1.1.Tình hình thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp Việt Nam từ 1988-2008 45
1.2. Tình hình triển khai hoạt động sản xuất của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp 57
2. Một số nhận xét về hoạt động FDI vào lĩnh vực nông nghiệp ở Việt Nam 59
2.1.Một số nhận xét 59
2.2. Nguyên nhân hạn chế nguồn vốn FDI vào ngành nông nghiệp Việt Nam 61
III. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM ĐỐI VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 64
1.Tác động tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành 64
1.1.Tác động tích cực 64
1.2.Tác động tiêu cực 71
2.Tác động tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng, lãnh thổ 73
2.1.Tác động tích cực 73
2.1.Tác động tiêu cực 78
3.Tác động tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế trong khu vực nông nghiệp, nông thôn 79
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI VÀO NGÀNH NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM NHẰM ĐẨY NHANH QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ CỦA VIỆT NAM 82
I. QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG THU HÚT FDI VÀO NGÀNH NÔNG NGHIỆP CỦA VIỆT NAM GẮN VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ 82
1. Định hướng chung về phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành 82
2. Quan điểm và phương hướng thu hút FDI vào ngành nông nghiệp Việt Nam 85
2.1. Quan điểm thu hút vốn FDI vào ngành nông nghiệp 85
2.2. Phương hướng thu hút FDI vào ngành nông nghiệp đến năm 2010 87
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI VÀO NGÀNH NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM NHẰM CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ THEO HƯỚNG TÍCH CỰC 88
1. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng quy hoạch về thu hút và sử dụng đầu tư trực tiếp nước ngoài 88
1.1.Quy hoạch phát triển ngành 89
1.2.Quy hoạch phát triển vùng 91
2.Nâng cao hiệu quả quản lý các dự án đầu tư 93
2.1.Quá trình thẩm định và triển khai dự án 93
2.2.Quản lý nhà nước đối với các dự án FDI sau khi được cấp giấy phép đầu tư 94
3.Xây dựng hệ thống các chính sách khuyến khích đầu tư vào ngành nông nghiệp, địa bàn theo định hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá 95
4.Cụ thể hoá các định hướng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài thành các chương trình và kế hoạch đầu tư 97
5.Hoạt động xúc tiến đầu tư phải coi trọng mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá 97
6. Hoàn thiện chính sách chuyển giao công nghệ và sở hữu trí tuệ 99
7.Đào tạo đội ngũ cán bộ làm tốt công tác đầu tư và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 100
KẾT LUẬN 102
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Nhìn lại lịch sử phát triển của xã hội loài người, nông nghiệp luôn giữa vai trò quan trọng, là ngành sản xuất lương thực, thực phẩm cho xã hội, là nguyên liệu cho ngành công nghiệp và các ngành khác, nhiều hàng cho xuất khẩu… Bước vào thế kỷ XXI, với những thách thức về an ninh lương thực, dân số, môi trường sinh thái,… nông nghiệp được dự báo là vẫn tiếp tục giữ vai trò quan trọng đối với con người nói chung và mỗi nước nói riêng. Việt Nam là một nước có nền sản xuất nông nghiệp lâu đời. Hiện nay, hơn 70% dân số nước ta vẫn sống chủ yếu ở khu vực nông thôn và dựa vào sản xuất nông nghiệp là chính. Sản xuất nông nghiệp nước ta không những phải đảm bảo thoả mãn nhu cầu về lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng trong nước, mà còn phục vụ xuất khẩu ra thị trường thế giới, vì thế nó đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và xoá đói giảm nghèo ở nước ta. Những cơ hội và thách thức mới của một nền kinh tế đang trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hóa và hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới đòi hỏi nước ta phải xây dựng một nền nông nghiệp hàng hoá mạnh, hiện đại và có năng lực cạnh tranh cao. Để đạt được những mục tiêu trên, ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn phải tập trung huy động mọi nguồn lực, trong đó vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một nguồn lực quan trọng và góp phần đẩy nhanh sự phát triển của toàn ngành và kinh tế của toàn đất nước. FDI là nguồn bổ sung vốn cho phát triển, là nguồn cung cấp công nghệ, tăng cường khả năng xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp cũng như tạo thêm nhiều việc làm và nâng cao mức sống cho người dân. Tuy nhiên, kết quả thu hút FDI vào ngành nông nghiệp tử sau năm 1987 cho đến nay còn nhiều hạn chế, chưa thực sự phát huy được hết tiềm năng của ngành.
Hơn nữa, một trong những mục tiêu quan trọng của công cuộc phát triển kinh tế đất nước, đó là phải chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế cho phù hợp với tiến trình phát triển của lực lượng sản xuất. Vì thế, phát triển nông nghiệp phải đi đôi với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, phát huy lợi thế so sánh của từng khu vực, đảm bảo cơ cấu kinh tế cân đối và phát triển bền vững.
Đến nay, vì khả năng thu hút nguồn vốn FDI vào ngành nông nghiệp còn nhiều hạn chế nên những tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là trong nội ngành và những vùng nông thôn còn chưa thực sự phát huy hiệu quả. Nhận thức được tầm quan trọng của việc thu hút nguồn vốn FDI đối với phát triển nông nghiệp, đặc biệt là trong bối cảnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước, năm 2005, chương trình hành động thực hiện đề án “Nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực nông lâm nghiệp và phát triển nông thôn” đã được xây dựng và sẽ từng bước được thực hiện dưới sự chủ trì của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Vì vậy, nghiên cứu, đánh giá thực trạng thu hút vốn FDI vào ngành nông nghiệp trong điều kiện phát triển của Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước, tìm ra những nguyên nhân hạn chế trong khả năng thu hút FDI của khu vực này, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI cho sự phát triển của ngành nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực là cần thiết. Do đó, người viết xin chọn đề tài: “Thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp tại Việt Nam trong bối cảnh chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Đối tượng và mục đích nghiên cứu đề tài
Đề tài được tiến hành nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá thực trạng thu hút FDI của ngành nông nghiệp trong thời gian qua và những tác động của nó đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từ đó đề ra các giải pháp tăng cường thu hút FDI trong thời gian tới nhằm thúc đẩy sự phát triển của ngành nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực.
Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là:
Tìm hiểu thực trạng thu hút FDI vào ngành nông nghiệp Việt Nam và những tác động của nguồn vốn FDI trong lĩnh vực nông nghiệp đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Cung cấp những số liệu tổng quan về thực trạng thu hút FDI vào ngành nông nghiệp Việt Nam và chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước.
Từ những kết quả đạt được và những hạn chế của việc thu hút FDI vào ngành nông nghiệp trong bối cảnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khoá luận xin đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng thu hút FDI vào ngành nông nghiệp Việt Nam theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực.
Phạm vi nghiên cứu
Khoá luận cố gắng nghiên cứu thu hút FDI vào ngành nông nghiệp tại Việt Nam trong giai đoạn 1988-2008, và những tác động của nó tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành, theo vùng lãnh thổ và theo thành phần kinh tế một cách bao quát toàn diện.
Phương pháp nghiên cứu
Với trình độ của một sinh viên năm cuối khoa Kinh Tế và Kinh doanh quốc tế của trường Đại học Ngoại Thương, còn nhiều yếu kém trong cả lý luận và thực tiễn, do đó trong đề tài này, phương pháp chủ yếu được thực hiện là phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh, đánh giá những tài liệu thu thập được, đồng thời tham khảo ý kiến hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn, của các thầy cô giáo trong khoa… để rút ra những kết luận cần thiết phục vụ cho việc hoàn thành khoá luận này.
Kết cấu của khoá luận
Ngoài phần lời cảm ơn, lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phần phụ lục, khoá luận gồm ba chương:
Chương I: Một số vấn đề lý luận về FDI và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chương II: Thực trạng thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp trong bối cảnh chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế
Chương III: Một số giải pháp tăng cường thu hút FDI vào ngành nông nghiệp Việt Nam nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ FDI VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)
1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
FDI là một hình thức xuất khẩu tư bản, là tất yếu của sự phát triển kinh tế. Cho đến nay, đầu tư trực tiếp nước ngoài – FDI đã trở thành hoạt động quan trọng trong nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên, mỗi tổ chức kinh tế, tài chính, và luật quy định về đầu tư nước ngoài của các quốc gia có những khái niệm khác nhau về FDI.
Theo IMF, “FDI là một hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp.”
Theo OECD, “Đầu tư trực tiếp là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp đặc biệt những khoản đầu tư mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh nghiệp nói trên bằng cách:
Thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc toàn quyền quản lý của chủ đầu tư.
Mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có.
Tham gia vào một doanh nghiệp mới.
Cấp tín dụng dài hạn (> 5 năm)
Quyền kiểm soát: nắm từ 10% cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết trở lên.
Khái niệm của OECD về cơ bản cũng giống như khái niệm của IMF về FDI, đó là cũng thiết lập các mối quan hệ lâu dài (tương tự với việc theo đuổi lợi ích lâu dài trong khái niệm IMF), và tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên, khái niệm này chỉ ra cụ thể hơn các cách thức để nhà đầu tư tạo ảnh hưởng đối với hoạt động quản lý doanh nghiệp.
Theo UNCTAD, “Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI được định nghĩa như là một hình thức đầu tư liên quan đến mối quan hệ dài hạn và phản ánh sự kiểm soát và những lợi ích lâu bền bởi một thực thể cư ngụ tại một nền kinh tế (nhà đầu tư nước ngoài hoặc công ty mẹ) vào một doanh nghiệp cư ngụ tại một nền kinh tế khác với nhà đầu tư nước ngoài.”
Ngân hàng Pháp quốc (Banque de France) lại quy định khá chi tiết về FDI, “Một đầu tư là đầu tư trực tiếp nước ngoài khi:
Thiếp lập được một pháp nhân hoặc một chi nhánh ở nước ngoài;
Nắm giữ được một tỷ lệ có ý nghĩa về vốn, cho phép nhà đầu tư nước ngoài có quyền kiểm soát việc quản lý doanh nghiệp nước ngoài tiếp nhận đầu tư (tham gia bằng hoặc trên 10%);
Các khoản cho vay hoặc ứng trước ngắn hạn của nhà đầu tư cho công ty tiếp nhận đầu tư một khi đã thiết lập giữa hai bên mối quan hệ công ty mẹ và chi nhánh.”
Luật đầu tư năm 2005 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam không đưa ra định nghĩa về FDI, nhưng có quy định: “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư tự bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư”; và “Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư tại Việt Nam”. Do đó, có thể hiểu FDI trên tinh thần của Luật đầu tư 2005 là: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp để tiến hành đầu tư tại Việt Nam và tham gia quản lý hoạt động đầu tư đó.
Mặc dù được diễn đạt theo những cách khác nhau nhưng tựu chung lại FDI là một hình thức di chuyển vốn trên thị trường tài chính quốc tế. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một khoản đầu tư đòi hỏi một mối quan tâm lâu dài và phản ánh lợi ích dài hạn và quyền kiểm soát của một chủ thể cư trú ở một nền kinh tế (được gọi là chủ đầu tư trực tiếp nước ngoài hoặc doanh nghiệp mẹ) trong một doanh nghiệp cư trú ở một nền kinh tế khác nền kinh tế của chủ đầu tư nước ngoài (được gọi là doanh nghiệp FDI hay doanh nghiệp chi nhánh hay chi nhánh nước ngoài). FDI chỉ ra rằng chủ đầu tư phải có một mức độ ảnh hưởng đáng kể đối với việc quản lý doanh nghiệp cư trú ở một nền kinh tế khác. Tiếng nói hiệu quả trong quản lý phải đi kèm với một mức sở hữu cổ phần nhất định thì mới được coi là FDI.
2.Các đặc điểm của FDI
Đối với nhà đầu tư, đặc điểm chủ yếu của đầu tư trực tiếp nước ngoài là quyết định đầu tư và kinh doanh của chính bản thân nhà đầu tư. Nhà đầu tư tự chịu trách nhiệm về kết quả đầu tư của mình. Do đó, họ phải tìm hiểu các điều kiện môi trường và dự kiến lỗ lãi trước khi tiến hành, chỉ khi chắc chắn hoạt động kinh doanh tại nước nhận đầu tư sẽ cho kết quả tốt, nhà đầu tư nước ngoài mới thực hiện. Vì vậy, FDI thường mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, tính khả thi và hiệu quả kinh tế nghiêng về bên nào hơn, nhà đầu tư hay nước nhận đầu tư?
Tùy thuộc vào hình thức chủ thể được thành lập theo giấy phép đầu tư, nhà đầu tư phía nước ngoài có thể trực tiếp điều hành toàn bộ hoặc tham gia điều hành các hoạt động của doanh nghiệp FDI. Đặc điểm này cho thấy rõ sự khác nhau giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư gián tiếp nước ngoài. Trong khi đầu tư gián tiếp không cần sự tham gia quản lý doanh nghiệp, các khoản thu nhập chủ yếu là các cổ tức từ việc mua chứng khoán tại các doanh nghiệp ở nước nhận đầu tư, ngược lại nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài có quyền tham gia hoạt động quản lý doanh nghiệp FDI. Tuy vậy để có thể tham gia quản lý, nhà đầu tư nước ngoài phải có một tỷ lệ vốn góp nhất định tùy theo quy định của từng nước. Theo hướng dẫn của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) và Bộ thương mại Hoa Kỳ nhà đầu tư nước ngoài phải chiếm tối thiểu 10% cổ phiếu thường hoặc cổ phiếu có quyền biểu quyết trong các doanh nghiệp FDI để nhà đầu tư có tiếng nói hay tham gia quản lý trong các doanh nghiệp FDI.
Thu nhập của nhà đầu tư nước ngoài phụ thuộc vào kết quả hoạt động của đối tượng mà nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư. Nếu hoạt động của doanh nghiệp có lãi, nhà đầu tư sẽ thu được lợi nhuận cho mình, ngược lại nếu doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả, nhà đầu tư sẽ tự gánh thiệt hại đó.
Nguốn vốn đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài bao gồm vốn đầu tư ban đầu hay vốn pháp định, vốn vay của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động và vốn tái đầu tư từ lợi nhuận để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
Với nước nhận đầu tư, tùy vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển các ngành, cũng như các hiệp định, cam kết quốc tế đã tham gia, sẽ cho phép nhà đầu tư thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc loại hình doanh nghiệp có một phần vốn góp của phía nước ngoài.
Cùng với hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), ngày nay các quốc gia đều chú trọng thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn FDI bởi nguồn vốn này không gắn nước nhận đầu tư với bất cứ ràng buộc về mặt chính trị, cũng như không để lại gánh nặng nợ nần cho các thế hệ sau như nguồn vốn ODA.
Một đặc điểm nổi bật của FDI và khác với đầu tư gián tiếp nước ngoài là thông qua chuyển giao công nghệ, nước chủ nhà có thể có được công nghệ tiên tiến của nước ngoài. Những nhà quản lý của nước chủ nhà cũng có cơ hội học hỏi kinh nghiệm quản lý hiện đại khi được làm việc cùng đội ngũ những nhà quản lý nước ngoài.
3.Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thu hút FDI
3.1. Những nhân tố quốc tế.
* Xu hướng hợp tác và cạnh tranh trong khu vực và quốc tế
Trong những năm gần đây, môi trường kinh tế đã có những biến đổi quan trọng. Các quốc gia ngày càng có xu hướng tham gia sâu rộng vào các tổ chức kinh tế quốc tế trong khu vực và trên Thế giới. Quá trình toàn cầu hóa ngày càng diễn ra mạnh mẽ, tạo ra sự lưu chuyển theo xu hướng tự do đối với luồng vốn, hàng hóa và dịch vụ trên phạm vi toàn cầu.
Các quốc gia đang trong quá trình chạy đua để thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, để tăng cường khả năng cạnh tranh trong thu hút FDI, ngày càng có nhiều quốc gia điều chỉnh chính sách và môi trường đầu tư để tạo sự hấp dẫn và cởi mở hơn cho các nhà đầu tư.
Các yếu tố thúc đẩy thu hút đầu tư, ngoài các chính sách ưu đãi, còn phụ thuộc vào những yếu tố quan trọng trong nội tại của quốc gia tiếp nhận như: nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng, sự phát triển của khoa học công nghệ… Do đó, các quốc gia phải có sự cạnh tranh lẫn nhau, nhất là những nước có điều kiện tương đối tương đồng nhau nhưng môi trường đầu tư khác nhau.
* Xu hướng tự do hóa thương mại và đầu tư quốc tế
Các quốc gia đang chuyển dần sang thực hiện chính sách tự do hóa, mở cửa thị trường và loại bỏ những cơ chế điều hành cản trở các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trên thế giới, hầu như không còn tồn tại tình trạng thị trường đơn nhất ngay ở cả các nưóc phát triển, thị trường nội địa của các nước gắn liền với thị trường Thế giới, là một bộ phận của thị trường Thế giới.
Điều kiện tự do hóa thương mại đã tạo ra môi trường thông thoáng cho sự phát triển của các mối quan hệ kinh tế giữa các quốc gia, tạo điều kiện toàn cầu hóa tiến triển nhanh hơn. Các nước thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển của mình thông qua thị trường quốc tế. Quá trình tự do hóa đang có xu hướng tập trung chủ yếu vào lĩnh vực đầu tư và thương mại.
3.2. Những nhân tố trong nước.
* Môi trường đầu tư và môi trường kinh doanh
Đó là tổng thể các điều kiện chi phối các hoạt động đầu tư và các yếu tố liên quan đến chi phí kinh doanh của các nhà đầu tư, bao gồm:
- Hệ thống luật pháp của một nước, đảm bảo các quyền cơ bản cho các nhà đầu tư như đảm bảo không tước đoạt, đảm bảo này thông thường được quy định ở những điều khoản đầu tiên của Luật đầu tư nước ngoài (ĐTNN).
- Tính chuyển đổi của tiền tệ, đối với các đồng tiền có thể chuyển đổi được một cách tự do thông thường các Chính phủ sẽ không đưa ra quy định nào.
- Các thủ tục liên quan đến tất cả các khâu của quá trình đầu tư,
- Các vấn đề liên quan đến nguồn nhân lực, nhà đầu tư quan tâm đến cán bộ quản lý Nhà nước trong lĩnh vực ĐTNN,
- Những yếu tố và điều kiện liên quan đến chi phí kinh doanh của nhà đầu tư, liên quan đến những chi phí kinh doanh này là chi phí và chất lượng điện, nước, chi phí viễn thông…
+ Các chính sách đối với