Đối với các nước đang phát triển thì FDI luôn luôn là một nhân tố
không thể thiếu đối với phát triển kinh tế-xã hội. Những năm gần đây, Nhật
Bản liên tục nằm trong top 3 nước dẫn đầu về tổng vốn FDI đầu tư vào Việt
Nam, với số đăng ký tăng trưởng đều và ổn định, vốn thực hiện lớn nhất.
Người Nhật Bản thường rất thận trọng khi làm ăn với người ngoài, nhưng một
khi đã thiết lập được quan hệ và niềm tin với người Nhật thì chúng ta hoà n
toàn có thể hi vọng vào một sự hợp tác lâu dài. Chính vì thế, với hàng loạt
những hoạt động tăng cường và củng cố mối quan hệ với Nhật Bản, nâng lê n
thành đối tác chiến lược, FDI Nhật Bản đang được kỳ vọng sẽ đóng vai trò
quan trọng góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế của đất nước.
Mặt khác, trong thời đại hiện nay, bên cạnh các ngành công nghiệp cơ
bản, phát triển có hiệu quả ngành dịch vụ là một trong những phương thức để
nền kinh tế Việt Nam bắt kịp được với sự phát triển của thế giới và đảm bảo
sự phát triển bền vững thông qua việc tham gia một cách có hiệu quả vào
chuỗi giá trị toàn cầu. Chúng ta cần phải nỗ lực phát triển ngành Công nghiệp
Dịch vụ bởi thực tế chúng tồn tại và liên quan mật thiết đến toàn bộ nền kinh
tế. Chúng lμ nhân tố thúc đẩy các hoạt động kinh tế vμ góp phần quan trọng
vμo nâng cao chất l−ợng cuộc sống của ng−ời dân. Các dịch vụ hạ tầng cơ sở
(các ngμnh dịch vụ tiện ích, xây dựng, giao thông, viễn thông vμ tμi chính) hỗ
trợ tất cả các loại hình doanh nghiệp. Giáo dục, y tế vμ các dịch vụ giải trí có
ảnh h−ởng đến chất l−ợng lao động, các dịch vụ kinh doanh vμ chuyê n
nghiệp giúp tạo ra khả năng chuyên môn nhằm nâng cao tính cạnh tranh vμ
chất l−ợng các dịch vụ chính phủ có vai trò quyết định đối với môi tr−ờng
kinh doanh của doanh nghiệp.
87 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3141 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Nhật Bản vào ngành công nghiệp dịch vụ ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
-----------------------
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI CỦA
NHẬT BẢN VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP DỊCH VỤ
Ở VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Sinh viên thực hiện : Lê Thanh Hằng
Lớp : Nhật 1
Khoá : 44E
Giảng viên hướng dẫn : Phan Thị Vân
Hà Nội, 05 - 2009
MỤC LỤC
Lời mở đầu .................................................................................................. 1
Chƣơng 1: Lý luận chung về FDI và ngành Công nghiệp Dịch vụ .......... 4
1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm .......................................................................................... 4
1.1.2. Phân loại ............................................................................................. 6
1.2. Ngành Công nghiệp Dịch vụ ................................................................ 7
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm ....................................................................... 7
1.2.2. Phân loại Công nghiệp Dịch vụ ......................................................... 11
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng thu hút FDI vào ngành
Công nghiệp Dịch vụ ................................................................................... 16
1.3.1. Khung chính sách FDI ........................................................................ 16
1.3.2. Các yếu tố của môi trường kinh tế ...................................................... 18
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự thuận lợi trong kinh doanh ..................... 22
1.4. Kinh nghiệm thu hút FDI vào ngành Công nghiệp Dịch vụ của một số
nước Châu Á ............................................................................................... 23
1.4.1. Ấn Độ ................................................................................................. 23
1.4.2. Thái Lan ............................................................................................. 24
1.4.3. Singapore ........................................................................................... 24
Chƣơng 2: Thực trạng thu hút FDI của Nhật Bản vào ngành Công
nghiệp Dịch vụ ở Việt Nam ........................................................................ 26
2.1. Đặc trưng FDI vào ngành Công nghiệp Dịch vụ của Nhật Bản ......... 26
2.2. Các yếu tố thu hút FDI của Nhật Bản vào ngành Công nghiệp Dịch vụ
ở Việt Nam ................................................................................................... 28
2.2.1. Khung chính sách về FDI ................................................................... 28
2.2.2. Các yếu tố của môi trường kinh tế ..................................................... 37
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự thuận lợi trong kinh doanh ..................... 43
2.3. Kết quả thu hút ..................................................................................... 44
2.3.1. Khối lượng đầu tư ............................................................................... 44
2.3.2. Quy mô dự án ..................................................................................... 46
2.3.3. Lĩnh vực đầu tư .................................................................................. 47
2.3.4. Địa bàn đầu tư .................................................................................... 48
2.3.5. Hình thức đầu tư ................................................................................. 49
2.4. Đánh giá ............................................................................................... 50
2.4.1. Tích cực.............................................................................................. 50
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................... 50
Chƣơng 3: Giải pháp thu hút FDI của Nhật vào ngành
Công nghiệp Dịch vụ .................................................................................. 58
3.1. Cơ hội và thách thức đối với thu hút FDI của Nhật Bản vào ngành
Công nghiệp Dịch vụ ở Việt Nam ............................................................... 58
3.1.1. Cơ hội ................................................................................................. 58
3.1.2. Thách thức .......................................................................................... 61
3.2. Giải pháp .............................................................................................. 62
3.2.1. Đổi mới nhận thức .............................................................................. 62
3.2.2. Xây dựng kế hoạch thu hút ................................................................. 65
3.2.3. Tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng ....................................................... 65
3.2.4. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ........................................... 67
3.2.5. Hoàn thiện hệ thống pháp luật ............................................................ 68
3.2.6. Nâng cao năng lực của bộ máy quản lý ............................................... 71
3.2.7. Nâng cao chất lượng của hoạt động xúc tiến đầu tư ............................ 73
Kết luận ....................................................................................................... 75
Danh mục tài liệu tham khảo ..................................................................... 76
Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế
1
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Đối với các nước đang phát triển thì FDI luôn luôn là một nhân tố
không thể thiếu đối với phát triển kinh tế-xã hội. Những năm gần đây, Nhật
Bản liên tục nằm trong top 3 nước dẫn đầu về tổng vốn FDI đầu tư vào Việt
Nam, với số đăng ký tăng trưởng đều và ổn định, vốn thực hiện lớn nhất.
Người Nhật Bản thường rất thận trọng khi làm ăn với người ngoài, nhưng một
khi đã thiết lập được quan hệ và niềm tin với người Nhật thì chúng ta hoàn
toàn có thể hi vọng vào một sự hợp tác lâu dài. Chính vì thế, với hàng loạt
những hoạt động tăng cường và củng cố mối quan hệ với Nhật Bản, nâng lên
thành đối tác chiến lược, FDI Nhật Bản đang được kỳ vọng sẽ đóng vai trò
quan trọng góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế của đất nước.
Mặt khác, trong thời đại hiện nay, bên cạnh các ngành công nghiệp cơ
bản, phát triển có hiệu quả ngành dịch vụ là một trong những phương thức để
nền kinh tế Việt Nam bắt kịp được với sự phát triển của thế giới và đảm bảo
sự phát triển bền vững thông qua việc tham gia một cách có hiệu quả vào
chuỗi giá trị toàn cầu. Chúng ta cần phải nỗ lực phát triển ngành Công nghiệp
Dịch vụ bởi thực tế chúng tồn tại và liên quan mật thiết đến toàn bộ nền kinh
tế. Chúng lμ nhân tố thúc đẩy các hoạt động kinh tế vμ góp phần quan trọng
vμo nâng cao chất l−ợng cuộc sống của ng−ời dân. Các dịch vụ hạ tầng cơ sở
(các ngμnh dịch vụ tiện ích, xây dựng, giao thông, viễn thông vμ tμi chính) hỗ
trợ tất cả các loại hình doanh nghiệp. Giáo dục, y tế vμ các dịch vụ giải trí có
ảnh h−ởng đến chất l−ợng lao động, các dịch vụ kinh doanh vμ chuyên
nghiệp giúp tạo ra khả năng chuyên môn nhằm nâng cao tính cạnh tranh vμ
chất l−ợng các dịch vụ chính phủ có vai trò quyết định đối với môi tr−ờng
kinh doanh của doanh nghiệp...
Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế
2
Từ nhu cầu phát triển kinh tế trong thời đại mới hướng sang khu vực
dịch vụ, việc định hướng một phần luồng vốn FDI của Nhật vào lĩnh vực này
trở thành một nhu cầu bức thiết, một nhiệm vụ quan trọng. Vậy làm thế nào
để có thể thu hút FDI của Nhật vào ngành công nghiệp dịch vụ một cách hiệu
quả nhất? Xuất phát từ yêu cầu khách quan đó, tác giả lựa chọn đề tài “Thu
hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Nhật Bản vào ngành công nghiệp dịch
vụ ở Việt Nam – thực trạng và giải pháp”.
Mục đích của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài nhằm tìm hiểu xem đầu tư trực tiếp nước ngoài
là gì? công nghiệp dịch vụ là gì? và việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào lĩnh vực này chịu sự chi phối của những yếu tố nào. Trên cơ sở phân tích
thực trạng việc thu hút nguồn vốn FDI của Nhật vào ngành công nghiệp dịch
vụ của nước ta trong những năm vừa qua, tác giả sẽ đưa ra những đánh giá,
nhận xét đối với những kết quả đã đạt được. Đó sẽ là căn cứ quan trọng để
đưa ra giải pháp nhằm tăng cường thu hút nguồn vốn này một cách hiệu quả
nhất.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là ngành Công nghiệp Dịch vụ và đầu
tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực dịch vụ. Phạm vi nghiên cứu là đầu tư
trực tiếp nước ngoài của Nhật đối với Việt Nam kể từ khi bắt đầu vào Việt
Nam (1989) cho đến nay với trọng tâm là giai đoạn 2000 – 2008.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng kết hợp các phương pháp: thống kê, tổng hợp số
liệu, phân tích, so sánh, đối chiếu, tham khảo và thu thập ý kiến của nhà đầu
tư để tìm hiểu và làm rõ nội dung nghiên cứu.
Kết cấu của đề tài
Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế
3
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, khóa luận
gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về FDI và ngành Công nghiệp Dịch vụ
Chương II: Thực trạng thu hút FDI của Nhật Bản vào ngành Công
nghiệp Dịch vụ ở Việt Nam
Chương III: Giải pháp thu hút FDI của Nhật Bản vào ngành Công
nghiệp Dịch vụ Việt Nam
Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt
tình của Cô Phan Thị Vân – giảng viên môn Đầu tư, khoa Kinh tế và Kinh
doanh Quốc tế, trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội. Những sự chỉ bảo và
nhận xét quý báu của cô là kim chỉ nam giúp tác giả có được hướng nghiên
cứu, tiếp cận vấn đề hợp lý và hoàn thành tốt luận văn này. Ngoài ra, xin cảm
ơn sự giúp đỡ của thầy Ogushi, giảng viên bộ môn tiếng Nhật Kinh tế, khoa
tiếng Nhật, trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội, chú Phạm Văn Hiên, cán
bộ Trung tâm thông tin phát triển Việt Nam, các thầy cô giáo, gia đình và bạn
bè đã có nhiều ý kiến đóng góp trong suốt thời gian tác giả nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Một lần nữa tác giả xin chân thành cảm ơn.
Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế
4
Chƣơng 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
VÀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP DỊCH VỤ
1.1. Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI)
1.1.1. Khái niệm FDI
Có nhiều định nghĩa về FDI nhưng dù theo bất kỳ một cách hiểu nào
đều có thể khẳng định FDI là một hình thức “đầu tư” – quá trình huy động và
sử dụng mọi nguồn vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của cá nhân và xã hội. Đứng trên góc độ một quốc gia để xem xét
Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế
5
hoạt động đầu tư căn cứ vào sự hình thành nguồn vốn thì FDI là hoạt động
được thể hiện trong sơ đồ ở trên1.
Theo quỹ tiền tệ quốc tế IMF (International Monetary Fund), FDI
(Foreign Direct Investment) là một công cuộc đầu tư ra khỏi biên giới quốc
gia, trong đó người đầu tư trực tiếp (direct investor) đạt được một phần hay
toàn bộ quyền sở hữu lâu dài một doanh nghiệp đầu tư trực tiếp (direct
investment enterprise) trong một quốc gia khác. Ở đây, đặc điểm vượt ra khỏi
biên giới quốc gia và quyền sở hữu lâu dài được coi là trọng tâm của khái
niệm. Như vậy FDI sẽ tạo thành một mối quan hệ lâu dài giữa một công ty
chủ quản (người đầu tư trực tiếp) và một công ty phụ thuộc (doanh nghiệp
FDI) đặt tại một quốc gia khác với quốc gia của công ty chủ quản. Công ty
chủ quản không nhất thiết phải kiểm soát toàn bộ hoạt động của công ty phụ
thuộc (trong trường hợp công ty chủ quản không chiếm đa số cổ phiếu của
công ty phụ thuộc) và phần FDI chỉ tính trong phạm vi tỷ lệ sở hữu của công
ty chủ quản đối với công ty phụ thuộc.
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) thì đưa ra khái niệm về
doanh nghiệp FDI – một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoặc không có tư
cách pháp nhân trong đó nhà đầu tư trực tiếp sở hữu ít nhất 10% cổ phiếu
thường hoặc quyền biểu quyết. Theo đó, điểm mấu chốt của đầu tư trực tiếp là
chủ định thực hiện quyền kiểm soát công ty. Tuy nhiên không phải quốc gia
nào cũng sử dụng mức 10% làm mốc xác định quyền kiểm soát doanh nghiệp.
Ví dụ như con số này ở Mỹ là 10% nhưng ở Pháp và Anh là 20% (1997).
Luật đầu tư 2005 của Việt Nam có đề cập đến các khái niệm như “đầu
tư”, “đầu tư trực tiếp”, “đầu tư ra nước ngoài” … nhưng không có khái niệm
FDI. Từ đó, có thể hiểu FDI là hình thức đầu tư do nhà đầu tư nước ngoài bỏ
vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư ở Việt Nam hoặc nhà đầu tư
1 Giáo trình Đầu tư nước ngoài, Vũ Chí Lộc, NXB Giáo Dục, 1997.
Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế
6
Việt Nam bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư ở nước ngoài
theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Từ những khái niệm trên đây, có thể hiểu một cách khái quát về FDI là
một khoản đầu tư đòi hỏi một mối quan tâm lâu dài và phản ánh lợi ích dài
hạn về quyền kiểm soát của một chủ thể cư trú ở một nền kinh tế (được gọi là
chủ đầu tư trực tiếp nước ngoài) trong một doanh nghiệp cư trú ở một nền
kinh tế khác nền kinh tế của chủ đầu tư nước ngoài (được gọi là doanh nghiệp
FDI). Như vậy FDI bao giờ cũng là một dạng quan hệ kinh tế có nhân tố nước
ngoài với hai đặc điểm cơ bản là: có sự dịch chuyển tư bản trong phạm vi
quốc tế và chủ đầu tư (pháp nhân, thể nhân) trực tiếp tham gia vào hoạt động
sử dụng vốn và quản lý đối tượng đầu tư.
1.1.2. Các loại hình đầu tư trực tiếp nước ngoài
Dựa vào những tiêu chí khác nhau, có rất nhiều cách để phân loại FDI
như: phân loại theo hình thức đầu tư, phân loại theo động cơ đầu tư, phân loại
theo cách thức xâm nhập…Tuy nhiên, gắn liền với FDI Công nghiệp Dịch vụ
thì người ta thường quan tâm tới cách phân loại theo cách thức xâm nhập. Có
hai loại hình chính đó là2:
- Đầu tư mới (Greenfield Investment)
Nguồn FDI được sử dụng để xây dựng các doanh nghiệp mới hoặc phát
triển thêm các doanh nghiệp sẵn có trong nước. Đây là phương thức các quốc
gia nhận FDI thích nhất vì tạo được thêm công ăn việc làm cho người dân
trong nước, nâng cao sản lượng, chuyển giao kỹ thuật cao cấp đồng thời tạo
được mối liên hệ trao đổi với thị trường thế giới.
2 Ngoài ra còn có loại hình Brownfield Investment: Mua lại một doanh nghiệp nhưng không sử dụng đến các
tài sản của doanh nghiệp đó. Bản chất chỉ là mua lại cái tên.
Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế
7
Nhưng mặt yếu của đầu tư mới là có thể đe dọa sự tồn tại của ngành
trong nước vì nhờ khả năng cạnh tranh cao hơn về kỹ thuật và hiệu quả kinh
tế, đồng thời làm khô cạn tài nguyên trong nước. Ngoài ra một phần lợi nhuận
quan trọng sẽ chảy ngược về công ty chủ đầu tư.
- Mua lại và sáp nhập (Mergers and Acquisitions)
Đây là hình thức mà tài sản của một doanh nghiệp trong nước được
chuyển giao cho một doanh nghiệp nước ngoài. Hình thức chuyển giao có thể
là một sự sáp nhập (merge) giữa một công ty trong nước với một công ty
nước ngoài để tạo thành một doanh nghiệp với một tư cách pháp nhân mới.
Doanh nghiệp mới này bắt đầu có tính đa quốc gia. Trường hợp sáp nhập với
công ty nước ngoài, phần FDI được tính là phần tài trợ mà công ty trong nước
được nhận từ bộ phận công ty nước ngoài rót vào. Một hình thức chuyển giao
khác có thể là bán đứt công ty trong nước cho công ty nước ngoài. Trường
hợp này, FDI được tính là những khoản đầu tư từ công ty mẹ qua cho công ty
con trong nước. Đây là loại hình chủ yếu được các nhà đầu tư Công nghiệp
dịch vụ ưa thích bởi ưu điểm thâm nhập thị trường nhanh và khả năng thành
công cao.
Ngoài ra, Luật đầu tư 2005 của Việt Nam cũng đưa ra các hình thức
FDI được phép thực hiện tại Việt Nam như sau:
- Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài.
- Thành lập tổ chức liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà
đầu tư nước ngoài.
- Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, BOT, BTO, BT.
- Đầu tư phát triển kinh doanh.
- Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
- Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp.
- Các hình thức đầu tư trực tiếp khác.
Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế
8
Theo đó, FDI đã được phân loại bằng cách liệt kê các hoạt động được
coi là đầu tư trực tiếp nước ngoài, mà không có một tiêu chí cụ thể nào để
phân loại. Cách phân loại này so với cách phân loại quốc tế ở trên tỏ ra không
khoa học mà chỉ có tính chất hướng các nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn cách
thức tiến hành đầu tư vào Việt Nam.
1.2. Ngành Công nghiệp Dịch vụ
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm ngành Công nghiệp Dịch vụ
Nếu như ngày xưa, người ta nhắc đên Nông-Lâm-Ngư nghiệp và Công
nghiệp như hai trụ cột chính của một nền kinh tế thì từ vài thập kỷ trở lại đây,
khái niệm “Công nghiệp Dịch vụ” ngày càng được nhắc đến nhiều hơn.
“Công nghiệp Dịch vụ” trong tiếng Anh là “Service Industry” được liên hiệp
công nghiệp dịch vụ Hoa Kỳ CSI (Coalition of Service Industry) sử dụng để
chỉ chung một nhóm các ngành cung cấp cho người tiêu dùng sản phẩm cuối
cùng là các “dịch vụ”3. Trong đó, cụm từ “dịch vụ” (service) chỉ một lĩnh vực
rất rộng, bao gồm một loạt các hoạt động và sản phẩm vô hình.
Trong một khái niệm để phân biệt với hàng hóa hữu hình, dịch vụ được
hiểu là những hoạt động mang tính xã hội, tạo ra các sản phẩm hàng hóa
không tồn tại dưới hình thái vật thể, không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu
nhằm thỏa mãn ngay lập tức các nhu cầu của sản xuất và đời sống sinh hoạt
của con người. Lao động xã hội là lao động có mục đích, có phương pháp và
bằng một công cụ nào đó của con người. Còn hình thái vật thể là cái hữu hình,
cái mà con người có thể nhìn thấy bằng mắt, có thể sờ được bằng tay như một
cái bàn gỗ, một cái ti vi…Dịch vụ không không là những thứ đó, và Công
nghiệp Dịch vụ cũng không làm ra những thứ đó. Nhưng để làm ra được cái
bàn gỗ, cái ti vi thì cần tới dịch vụ. Đó là dịch vụ vận tải để vận chuyển gỗ
3
Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế
9
nguyên liệu từ rừng về xưởng sản xuất bàn, dịch vụ lắp ráp để lắp được một
cái ti vi. Mặt khác nhờ dịch vụ mà giá trị của các sản phẩm trên cũng được
nâng lên. Đó là dịch vụ bảo hành, làm cho một chiếc ti vi có bảo hành sẽ có
giá cao hơn một chiếc ti vi không có bảo hành. Như vậy có thể hiểu về “dịch
vụ” một cách rõ ràng hơn khi đặt trong mối tương quan với “hàng hóa hữu
hình” hay gọi tắt là “hàng hóa”.
Dịch vụ đồng thời cũng là một quá trình hoạt động, quá trình đó diễn ra
theo trình tự gồm nhiều khâu, nhiều bước khác nhau. Mỗi khâu, mỗi bước có
thể là những dịch vụ nhánh, độc lập với dịch vụ chính. Ví dụ: đối với dịch vụ
du lịch thì hoạt động tổ chức tour và vận chuyển hành khách tới địa điểm du
lịch là hoạt động chính. Ngoài ra, đi kèm với nó, các dịch vụ như bảo hiểm du
lịch, phiên dịch, chụp ảnh…cũng được cung cấp tùy theo nhu cầu khách hàng
và khả năng cung cấp của doanh nghiệp. Sự tổng hợp tất cả các hoạt động đó
nhằm nâng cao mức độ thỏa mãn của người tiêu dùng cũng như nâng cao chất
lượng phục vụ của nhà cung cấp. Chính bởi lẽ đó, rất khó để vạch ra một ranh
giới cố định cho mỗi loại hình dịch vụ.
Mặc dù các tổ chức kinh tế quốc tế đều nỗ lực hướng đến một khái
niệm thông nhất cho nhóm ngành kinh tế này nhưng cho đến nay vẫn chưa
thực hiện được. Việc phân loại các ngành kinh tế một cách thống nhất sẽ luôn
là một việc rất khó bởi nó còn tùy thuộc vào cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia
để xét xem một hoạt động nào đó có đủ lớn để trở thành một ngành kinh tế.
Ví dụ như ở Nhật Bản, theo Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp thì các
ngành kinh tế của nước nà